Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.57 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THỊ TRÀ GIANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn với đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất
khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thu thập thông tin từ Sở Công Thương Hà Tĩnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Tĩnh, Cục Thống kê Hà Tĩnh, kết quả điều tra khảo sát các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và một số tài liệu khác về các lĩnh vực chuyên
ngành cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của TS. Phạm Thị Kim Ngọc. Nếu vi
phạm tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Trà Giang



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục đích của đề tài..............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................2
6. Bố cục của luận văn.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM .......................4
1.1. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu .......................................................4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu................................................... 4
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu ...................................................................................... 7
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu ................................................................... 10
1.2. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ........................14
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả........................................................................................ 14
1.2.2. Hiệu quả của hoạt động xuất khẩu ................................................................... 16
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu....................................... 17
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu ............................................... 22
1.3. Thực tiễn hoạt động xuất khẩu nông sản ở Việt Nam ....................................28



1.3.1. Tiềm năng và vai trò của xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam . 28
1.3.2. Kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam ........................................................ 32
1.3.3. Cơ cấu nhóm hàng và cơ cấu thị trường .......................................................... 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU NÔNG SẢNTRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ TĨNH ..............................................................................................39
2.1. Tổng quan về tình hình sản xuất nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh............39
2.1.1. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
........................................................................................................................................ 39
2.1.2. Tình hình sản xuất nông sản........................................................................44
2.1.3. Tình hình chế biến các mặt hàng nông sản ...................................................... 51
2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ..............52
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu ......................................................................................... 52
2.2.2. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu............................................................... 53
2.2.3. Thị trường và cửa khẩu xuất khẩu .................................................................... 55
2.2.4. Chất lượng và khả năng cạnh tranh ................................................................. 56
2.2.5. Doanh nghiệp xuất khẩu .................................................................................... 57
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản
ở địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ...........................................................................................59
2.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................ 59
2.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................... 68
2.4. Nhận xét chung ...............................................................................................72
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................ 72
2.4.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân....................................................................... 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH .....................................................76
3.1. Định hướng xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ...........................76
3.1.1. Dự báo về thị trường nông sản thế giới ............................................................ 76



3.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển sản xuất - xuất khẩu nông sản tỉnh Hà Tĩnh
........................................................................................................................................ 78
3.1.3. Định hướng xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020 .............................................................................................................................. 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh ....................................................................................................83
3.2.1. Giải pháp đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ........................................... 83
3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu ...................................................... 93
3.2.3 Giải pháp đối với người dân............................................................................... 96
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................98
KẾT LUẬN .............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................102
PHỤ LỤC ................................................................................................................105


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ tiếng Việt

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


2

EU

Liên minh Châu Âu

3

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt

4

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

5

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

6

HTX

Hợp tác xã


7

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

8

SPS

Các biện pháp kiểm dịch động thực vật

9

TBT

Hàng rào Kỹ thuật trong Thương mại

10

TPP

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương

11

UBND

Ủy ban nhân dân


12

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản ......................................35
Bảng 1.2. Số thị trường xuất khẩu của hàng nông sản Việt Namgiai đoạn 2011-2015
...................................................................................................................................36
Bảng 2.1. Số lượng mô hình sản xuất phân theo địa phương ...................................46
Bảng 2.2. Sản phẩm hàng hóa chủ lực của Hà Tĩnh .................................................47
Bảng 2.3. Diện tích sản xuất một số mặt hàng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ................48
Bảng 2.4: Sản lượng sản xuất một số mặt hàng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ..............50
Bảng 2.5. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản so với tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.........................................53
Bảng 2.6. Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu.........................54
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 ...32
Hình 2.1. Hiện trạng Sử dụng đất ở Hà Tĩnh phân theo hoạt động ..........................41
Hình 2.2.Giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 (theo giá so sánh năm
2010) phân theo ngành kinh tế ..................................................................................45
Hình 2.3. Giá trị sản phẩm thu được trên 1 héc ta đất trồng trọt trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh giai đoạn 2011-2015 .........................................................................................49
Hình 2.4. Kim ngạch và chỉ số phát triển kim ngạch xuất khẩu nông sản trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2011-2015 ..........................................................................................52
Hình 2.5. Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu Hà Tĩnh năm 2015 ........................55
Hình 3.1. Tỷ lệ % thay đổi mức tiêu thụ giữa năm 2020 so với mức trung bình giai
đoạn 2010-2015 .........................................................................................................78



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và cả
nước nói chung xuất phát điểm thấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp; vì vậy, việc
phát huy lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu nông sản là một vấn đề hết sức
cấp thiết. Trung ương và tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều chương trình kế hoạch, cơ chế
chính sách và văn bản chỉ đạo tăng cường lãnh đạo chỉ đạo phát triển xuất khẩu, đặc
biệt là xuất khẩu nông sản trên địa bàn.
Những năm gần đây, kinh tế Hà Tĩnh có bước chuyển biến đáng kể, tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt trên 19%; Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp (năm 2015: Công nghiệp - xây dựng chiếm 37,6%; nông
nghiệp chiếm 18,2%; thương mại dịch vụ chiếm 44,1%). GRDP theo giá thực tế
năm 2015 đạt 53.647 tỷ đồng, tăng 20,26% so với năm 2014; Thu ngân sách trên
địa bàn năm 2015 đạt 7.100 tỷ đồng. Hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ, xuất
nhập khẩu có bước chuyển biển khá, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Giai đoạn
2011-2015, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của các ngành dịch vụ đạt trên
12,8%; tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội tăng trên 18%/năm,
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt trên 7,6%.
Tuy nhiên, thực tiễn còn nhiều bất cập, lĩnh vực xuất khẩu nông sản chưa
được nghiên cứu đầy đủ. Kim ngạch xuất khẩu nông của Hà Tĩnh có tăng trưởng
song chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh, hiệu quả và tính cạnh tranh sản phẩm
nông sản Hà Tĩnh còn thấp.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” nhằm mục tiêu nghiên cứu kỹ tình
hình sản xuất, thị trường, cân đối các nguồn lực để đưa ra những định hướng, giải
pháp đúng đắn nhằm phát huy lợi thế so sánh, nâng cao giá trị xuất khẩu nông sản,

góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương và cả nước nói chung.
1


2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua; trong đó, phân tích cụ thể các nhân tố chủ quan và
khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu nông sản. Đồng thời, làm nổi bật
được kết quả đạt được, những khó khăn hạn chế trong hoạt động xuất khẩu nông
sản và nguyên nhân; xác định những cơ hội, thách thức cụ thể đối với hoạt động
xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
- Đề xuất các nhóm giải pháp cụ thể về phía cơ quan quản lý nhà nước và về
phía doanh nghiệp trên cơ sở phát huy ảnh hưởng của nhân tố có lợi và hạn chế ảnh
hưởng của nhân tố bất lợi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình xuất khẩu nông sản trên địa bàn
toàn tỉnh Hà Tĩnh (13 huyện, thành phố, thị xã).
Về thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động xuất khẩu,
thống kê kim ngạch xuất khẩu, mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu nông sản
của cả nước và của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh và
xuất khẩu nông sản của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về xuất
khẩu, vai trò của xuất khẩu, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản.
2


Về ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội và đời sống của người dân.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung và thực tiễn về xuất khẩu và hiệu quả hoạt động
xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu nông sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề lý luận chung về xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1.1.Khái niệm
Theo A. Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất
để tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà

còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Theo học thuyết lợi thế so sánh của D. Ricardo
khi một quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế so sánh của
mình với một quốc gia khác thì cả hai đều thu được lợi nhuận. Như vậy, xuất khẩu
hàng hóa là một hoạt động tất nhiên xảy ra khi phân công lao động xã hội đạt được
một trình độ nhất định. Vì thế, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu hàng hóa
như sau:
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh với phạm vi vượt khỏi biên giới quốc gia
hoặc là hoạt động buôn bán của một nước với nước khác trên phạm vi quốc tế [6].
Đây không phải là hành vi mua bán đơn lẻ mà là cả hệ thống các quan hệ mua bán
phức tạp có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm thúc đẩy hàng hóa phát triển
ổn định đem lại lợi ích cho quốc gia.
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa (vật chất và dịch vụ) ra khỏi
một nước (từ quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm
phương tiện thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tương đương.
Một cách khái quát có thể hiểu, xuất khẩu là việc đưa hàng hóa ra nước ngoài nhằm
thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thương mại quốc tế, nó
được hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình
thức khác nhau như xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lưu, xuất khẩu uỷ thác.
Theo Điều 28, Mục 1, Chương 2 Luật Thương mại Việt Nam 2005: “Xuất
khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
4


khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật”.
Từ các quan điểm khác nhau có thể đưa ra khái niệm mang tính tổng quát về
xuất khẩu như sau: Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của một
quốc gia với phần còn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thông qua quan hệ thị

trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của đất nước trong phân công lao động
quốc tế để đem lại lợi ích cho quốc gia.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Đối với nền kinh tế thế giới
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động đầu tiên
của thương mại quốc tế, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như của toàn thế giới. Do những điều kiện
khác nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực
khác, vì vậy để có thể khai thác được lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản
xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết
lợi thế so sánh của David Ricardo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả
thấp hơn so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc
gia đó vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế để tạo ra lợi ích của chính
mình”, và khi tham gia vào thương mại quốc tế thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong
sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu
những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu
những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác,
một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác.
Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc gia tập trung vào sản xuất và xuất
khẩu các mặt hàng có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc
gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất giúp tiết kiệm được nguồn
nhân lực như vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng
sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ được gia tăng.
- Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia

5


Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho nhập
khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Sự tăng

trưởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải
quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nước
chưa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho
việc nhập khẩu này. Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nước
và đặc biệt là các nước đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính như:
đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận được. Nhưng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những
nước đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay
cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nước ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng
nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô
và tăng trưởng của nhập khẩu.
Ở các nước kém phát triển, vật cản trở sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm
lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sở chính nhưng mọi
cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi chủ
đầu tư và người cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nước đó, vì đây là nguồn
chính đảm bảo nước đó có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới.
- Đối với một doanh nghiệp
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng sản phẩm - những yếu
tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị

6



kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư lại quá trình sản xuất không những về
chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động, tạo thu nhập ổn định cho người lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân
tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường được các doanh
nghiệp lựa chọn, bao gồm:
- Xuất khẩu trực tiếp: là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra
nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu
thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín
của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản
xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro.
Xuất khẩu gián tiếp: là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài
thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể
là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu
gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến
nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên,
trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém
phát triển, vì các lý do: (i) Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh
doanh còn các nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người
trung gian tìm được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn; (ii) Người trung gian có
khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết
kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải.


7


- Xuất khẩu uỷ thác: là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng
để xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác).
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là
người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức
này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người
chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít
nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.
- Buôn bán đối lưu: Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết
hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá
trị tương đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản
ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất
khẩu.
Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ,
trong đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai
hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập
niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là
những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là
nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng.
- Xuất khẩu theo nghị định thư:
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị
định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như
khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng
hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên...Trên thực tế, hình thức
này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước kia.
- Xuất khẩu tại chỗ: Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc
điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới

đến tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận
chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn,
trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng
vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan.
8


- Gia công quốc tế: là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một
bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên
đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế
hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động
trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây
dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng
phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn
như Hàn Quốc, Thái Lan, Xin-ga-po...
- Tạm nhập, tái xuất: Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất. Nhiều
nước Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc
từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại
coi đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước
dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm
tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu,
chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một
số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba
nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao

dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction). Ưu
điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không
cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng
nhanh hơn.
- Tạm xuất, tái nhập: Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức
này là hàng hóa đưa đi triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về.

9


- Chuyển khẩu: là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà
không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu.
1.1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
1.1.3.1. Nghiên cứu thị trường
Thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động ở đó đều diễn ra
theo quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị... thị trường cung là một phạm trù khách quan
gắn liền với sản xuất và lưu thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì cần phải nghiên cứu thị
trường. Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả cần phải xem xét toàn bộ quá
trình tái sản xuất của hàng hoá, việc nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lưu thông
mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng. Các công ty khi nghiên cứu thị trường cần
phải nắm vững được thị trường và khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn
đề là thị trường và khách hàng.
Thị trường đang cần mặt hàng gì? Theo như quan điểm của marketing đương
thời thì các nhà kinh doanh phải “bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái
mình có”. Vì vậy cần phải nghiên cứu về khách hàng trên thị trường thế giới, nhận
biết mặt hàng kinh doanh của công ty. Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng
của khách hàng như quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
như tập quán của người tiêu dùng từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. từ đó

xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị trường thế giới. Về mặt thương phẩm
phải hiểu rõ giá trị hàng hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất,
mẫu mã bao gói. Để hiểu rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén,
có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm để dự đoán các xu hướng biến động trong
nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng
mình lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm
trên thị trường, bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng hoá
đó trên thị trường. Thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu những

10


mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt nhất. Tuy
nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hòa hoặc suy thoái mà công ty
có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh doanh xuất
khẩu và thu được lợi nhuận.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởngdung lượng thị
trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường trong
thời gian nhất định (thường là một năm). Dung lượng thị trường không phải là cố
định, nó thường xuyên biến động theo thời gian, không gian dưới sự tác động của
nhiều yếu tố. Đối với mặt hàng mang tính thời vụ như hàng nông sản thì điều này
lại càng đúng. Công ty cần dự báo được các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị
trường. Các nhân tố có ảnh hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ như
tình hình kinh tế, thời vụ, các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị
trường như phát minh, sáng chế khoa học, chính sách của nhà nước, các nhân tố ảnh
hưởng tạm thời với dung lượng thị trường như đầu cơ tích trữ, hạn hán, thiên tai,
đình công. Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các
nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để công
ty có biện pháp thích ứng cho phù hợp kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.

Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng: Trong
thương mại giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao gồm giá vốn của
hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí khác tuỳ theo
các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia giá cả biến động
xoay quanh giá trị và giá trị sử dụng thường biểu hiện qua giá từng mặt hàng ở từng
thời điểm. Để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá
trên thị trường thế giới, trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó. Có rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc tế. người ta có thể phân
loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương diện khác nhau tuỳ thuộc
vào mục đích nhu cầu.
Ngoài ra, các chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các
quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một cách
11


chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó khăn đòi
hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
tiêu thụ và lợi nhuận của công ty.
1.1.3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu thị trường, giá cả, công ty lựa
chọn phương thức giao dịch với thương nhân, căn cứ vào số lượng và chất
lượnghàng hoá , chính sách và tập quán thương mại của nước đó.
Trong chỉ tiêu lựa chọn đối tượng giao dịch cần chú ý tình hình sản xuất kinh
doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá
thường xuyên của hãng, khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả
năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh
thị trường hay cố gắng giành lấy chủ động về hàng hoá, uy tín của bạn hàng là nội
dung công ty xuất khẩu cần quan tâm.
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh

những đối tác trung gian, trừ trường hợp công ty muốn thâm nhập vào thị trường
mới phải qua trung gian.
1.1.3.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu
Chiến lược xuất khẩu: Qua chiến lược xuất khẩu công ty xác định hệ thống
các mục tiêu xuất khẩu trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để
thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Chiến lược xuất khẩu có thể là: Chiến lược chuyên
môn hoá hay đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, chiến lược về doanh thu, về kim
ngạch hay tối đa hoá lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
Kế hoạch xuất khẩu: Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong
từng thời kỳ chiến lược. Ở từng thời kì kế hoạch hay chiến lược công ty cần đề ra
các mục tiêu chính và kết quả cần đạt được và biện pháp thực hiện.
1.3.3.4. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp
- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu không qua trung gianđể thoả
thuận về hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch.
- Xuất khẩu uỷ thác: Công ty khi được uỷ thác của đơn vị khác phải đảm
nhận các công việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu thay cho bên uỷ
12


thác.Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, công ty là người đóng vai trò trung gian
giữa những đơn vị có hàng xuất khẩu ở trong nước và bạn hàng nước ngoài.
Từng hình thức xuất khẩu trình bày ở trên đều có những ưu nhược điểm nhất
định; công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể thích
hợp sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác.
1.1.3.5. Tổ chức tạo nguồn hàng và mua hàng xuất khẩu
Tạo nguồn hàng xuất khẩu: Nguồn hàng xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ
của một công ty dự định bán cho nước ngoài. Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm
mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất đến các nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng
vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra những mặt hàng có đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu.

Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu: Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là
nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và
nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và có thể đưa vào
xuất khẩu. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng có thể có trên thị trường. để khai
thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi công ty cần có sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có
hợp đồng cam kết cho việc thu mua… thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất.
Trong công tác xuất khẩu thì khai thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó
đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng của người xuất khẩu.
Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu: Hệ thống thu mua hàng bao
gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng cần
thu mua. Chi phí thu mua thường khá lớn đòi hỏi công ty luôn phải cân nhắc khi
xây dựng và lựa chọn đại lý. Mạng lưới thu mua cần phải gắn liền với điều kiện cơ
sở hạ tầng giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và
vận chuyển là cơ sở dể đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng hàng hoá, tùy theo
đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý.
1.1.3.6. Đàm phán - ký kết - thực hiện hơp đồng
Đàm phán ký kết hợp đồng: Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện
mua bán giữa các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp

13


đồng. Để có một cuộc đàm phán có hiệu quả người đàm phán phải kết hợp giữa sự
nhạy bén và kiến thức kinh nghiệm của mình. Đàm phán trong kinh doanh xuất
nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau, có thể thực hiện qua thư tín, qua điện
thoại, gặp gỡ trực tiếp tuỳ từng trường hợp cụ thể mà công ty quyết định lựa chọn
hình thức nào hay kết hợp các hình thức đó.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu: Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn
tới việc ký kết hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng xuất khẩu theo Luật việt Nam phải
được thành lập dưới hình thức văn bản.

Tổ chức thực hiện hợp đồng: Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết,
tiến hành sắp xếp các công việc phải làm và tổ chức thực hiện hợp đồng một cách
quy củ, hợp lý.
1.2. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để
xem xét. Nếu xét theo hiệu quả cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết
quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, trong đó kết quả chỉ phản ánh
kết quả kinh tế thu được như doanh thu bán hàng. Đứng trên góc độ này thì phạm
trù hiệu quả đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp
tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
trong các doanh nghiệp.
Nếu đứng trên góc độ yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình
độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh, nó
phản ảnh kết quả kinh tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi
dụng các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, kinh doanh đồng thời là phạm trù kinh
tế gắn liền với sản xuất hàng hoá, phản ánh trình độ của nền sản xuất hàng hoá, sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là do hiệu quả đạt được cao hay thấp, chỉ tiêu
hiệu quả phản ánh cả về mặt định lượng và cả về mặt định tính. Về mặt định lượng,

14


hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu
được và chi phí bỏ ra. Về mặt định tính, nó phản ánh ảnh hưởng của hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế, những
mục tiêu và yêu cầu chính trị - xã hội.
Khi đứng trên phạm vi khác nhau để xem xét vấn đề hiệu quả thì có thể chia

hiệu quả ra nhiều loại khác nhau:
- Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì
phạm vi hiệu quả sẽ là hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Cả hai hiệu quả
này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong thời
kỳ bao cấp nước ta quá coi trọng hai hiệu quả này trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong điều kiện hiện nay thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước
bên cạnh việc bảo đảm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh doanh cần phải chú ý đến
hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả chính trị. Đối với các nước tư bản chủ nghĩa, các
doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh
doanh, còn một số doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện một số chỉ tiêu về hiệu
quả kinh tế xã hội.
- Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố, từng doanh nghiệp riêng lẻ thì có phạm
trù hiệu quả kinh tế và phạm trù hiệu quả kinh doanh.
+ Hiệu quả kinh tế là những lợi ích kinh tế đạt được sau khi bù đắp các
khoản chi về lao động xã hội. Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua so sánh
giữa các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh với chi phí bỏ ra.
+ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được
từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh chính là
hiệu quả lao động xã hội được xác định bằng việc so sánh giữa lượng lao động hữu
ích cuối cùng thu được với hao phí lao động xã hội.
Như vậy đứng trên các khía cạnh khác nhau người ta có thể có quan điểm
về hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên trong lĩnh vực quản lý khi giải quyết vấn đề
hiệu quả cần phải kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt với lợi ích lâu dài, giữa

15


lợi ích trung ương với lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể với
lợi ích quốc gia.

1.2.2. Hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Trong điều kiện nước ta hiện nay, kinh tế đối ngoại có vai trò ngày càng
quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng
lĩnh vực này và nhấn mạnh “nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh ế cũng như sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và công nghiệp hóa của nước ta tiến hành nhanh hay
chậm, điều đó phụ thuộc một phần vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại”.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại quốc tế là một nhân tố quyết định
để tham gia phân công lao động quốc tế, thâm nhập thị trường nước ngoài. Nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế còn là yêu cầu tất yếu của
việc thực hiện quy luật tiết kiệm.Kinh doanh thương mại quốc tế chiếm một vị trí
quan trọng trong tái sản xuất xã hội.
Khi sản xuất các hàng hoá để xuất khẩu, các quốc gia bỏ ra những chi phí
nhất định. Các tỷ lệ trao đổi (mua bán) được hình thành trên cơ sở giá cả quốc tế.
Mức giá và tương quan của nó khác với giá trong nội bộ của nước xuất khẩu. Mặt
khác, sản phẩm nhập khẩu tham gia vào lưu thông hàng hoá trong nước và tham gia
vào quá trình tái sản xuất xã hội, thực tế không tái sản xuất tại nước đó.
Kinh doanh thương mại quốc tế thông qua hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
đem lại cho nền kinh tế quốc dân nói chung bằng cách làm đa dạng hoá hoặc làm
tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế quốc dân và mặt khác làm tăng thu
nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trong trao đổi đối với nước ngoài,
tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước, góp phần cải thiện đời sống
nhân dân trong nước.
Với đặc thù của kinh doanh xuất nhập khẩu, hoạt động kinh doanh này phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường văn hoá của các
tác nhân nước ngoài. Vì vậy, khi thực hiện hoạt động kinh doanh này cần phải xem
xét tổng quan các tác nhân ảnh hưởng đến nó để có các phương pháp làm việc và

16



giải quyết công việc tối ưu, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh này
ngày càng phát triển phù hợp với xu thế chung của thời đại và định hướng của Đảng
và Nhà nước ta.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong kinh doanh
thương mại quốc tế là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội
và tăng thu nhập quốc dân có thể sử dụng, qua đó tạo thêm nguồn tích lũy cho sản
xuất và nâng cao mức sống trong nước. Đối với doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động
xuất khẩu thể hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu đem lại và chi phí đầu
vào là toàn bộ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra nhưng có liên quan đến hoạt động xuất
khẩu bao gồm chi phí mua hoặc chi phí sản xuất gia công hàng xuất khẩu, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, chi phí sơ chế, tái chế hàng xuất khẩu và những chi
phí trực tiếp hoặc gián tiếp khác gắn với hợp đồng xuất khẩu.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
- Đối với nền kinh tế vĩ mô, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu
quả của hoạt động xuất khẩu như sau:
Tổng kim ngạch xuất khẩu: Nếu tổng kim ngạch xuất khẩu năm sau cao hơn
năm trước điều đó chứng tỏ xuất khẩu của ta đã tăng so với năm trước về số lượng
cũng có thể cả về chất lượng.
Tốc độ tăng trưởng luỹ kế: Tốc độ tăng trưởng luỹ kế diễn biến tăng dần,
điều đó chứng tỏ xuất khẩu có xu hướng phát triển đều và đó là một dấu hiệu tốt cho
xuất khẩu và ngược lại thì không tốt cho xuất khẩu.
Cơ cấu hàng xuất khẩu: Càng nhiều các mặt hàng có thế mạnh tham gia xuất
khẩu thì càng tốt, tập trung vào các ngành có thế mạnh về xuất khẩu.
Chất lượng và khả năng cạnh tranh: Chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm càng cao thì sản phẩm dễ xâm nhập và tạo đựng chỗ đứng trên thị trường
quốc tế. Đối với hàng hóa nông sản những đặc tính riêng biệt về chất lượng của sản
phẩm giúp doanh nghiệp chủ động về giá bán, không bị chi phối nhiều bởi thị
trường hàng hóa thế giới.
Về thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu càng lớn thì càng thuận lợi

trong việc lựa chọn thị trường xuất khẩu; khi đó chúng ta chủ động hơn về mọi mặt
nhất là không bị ép giá và không phải cạnh tranh quyết liệt.
17


So với các địa phương khác trong cả nước: Đánh giá hoạt động xuất khẩu so
với các địa phương khác giúp thấy được tình hình xuất khẩu của chúng ta như thế
nào để từ đó có biện pháp để kích thích xuất khẩu phù hợp.
Tác động đối với kinh tế - xã hội của địa phương: Khả năng mở rộng, phát
triển ngành nghề xuất khẩu , tạo công ăn việc làm trong lĩnh vực liên quan đến xuất
khẩu, phát triển kinh tế khu vực nhờ có hoạt động xuất khẩu
- Đối với doanh nghiệp: Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp là rất quan trọng và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được
hiệu quả của mỗi hợp đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử
phù hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu
được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu định tính: Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng để
đánh giá hiệu quả xuất khẩu là:
+ Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường: Kết quả của doanh
nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường xuất
khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách hàng
nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu… Các kết quả này chính
là những thuận lợi quá trình mà doanh nghiệp có thể khai thác để phục vụ cho quá
trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về thị trường lớn hơn.
+ Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại khi
thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho đất
nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện các hợp
đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích xuất khẩu và
không xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.

Các chỉ tiêu định lượng:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả có tính tổng hợp, phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề để duy trì
và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp, để cải thiện và nâng cao đời sống của

18


×