Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty xuất nhập khẩu dịch vụ – thương mại Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.72 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Chúng ta đều biết rằng hoạt động xuất khẩu có một vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia , đặc biệt là đối với Việt Nam
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đã trở thành một tiền đề hết sức cần thiết cho công
cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc cũng nh góp phần cải thiện nâng cao
đời sống nhân dân bởi vì chỉ có thông qua hoạt động xuất khẩu , Việt Nam mới có
thể khai thác đợc hết các tiềm năng sẵn có của mình đồng thời tận dụng đợc tối đa
những nguồn vốn từ bên ngoài để thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển nền kinh
tế quốc dân . Chính vì vậy , việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động xuất khẩu , nâng
cao kim ngạch xuất khẩu luôn là mối quan tâm chung của chính phủ Việt Nam và
các doanh nghiệp ngoại thơng . Nghị quyết trung ơng VIII của Đảng đã nhấn mạnh
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với phân công lao động và hợp tác quốc tế , đa ph-
ơng hoá , đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại Xây dựng một nền kinh tế mở h-
ớng mạnh về xuất khẩu , hội nhập với khu vực và thế giới .
Thực hiện đờng lối của Đảng , đặc biệt là chủ trơng chuyển dịch cơ cấu
hớng mạnh về xuất khẩu , trong những năm qua một số doang nghiệp Việt Nam đã
chú trọng đầu t vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã gặt hái đợc nhiều thành
công , kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng về cả quy mô và tốc độ . Cơ cấu
hàng hoá nớc ta đã có nhiều chuyển biến tích cực , bên cạnh những mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn nh nông lâm sản , đã xuất hiện nhiều mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị
kim ngạch cao . Tuy nhiên , gần đây tình hình kinh tế thế giới liên tục mất ổn định
cộng thêm nhiều bất cập xuất phát từ trong nội bộ nền kinh tế của nớc ta , hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu vẫn còn non nớt thiếu kinh nghiệm đã gây ảnh h-
ởng không nhỏ tới chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và đặc biệt tác động mạnh
đến hoạt động xuất khẩu . Do vậy , việc nghiên cứu đánh giá và đa ra những biện
3
pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết và
cấp bách trong giai đoạn hiện nay .
Với tinh thần trên , trong thời gian thực tập tại công ty xuất nhập khẩu dịch
vụ - thơng mại Intimex , đợc sự hớng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy Tuấn cùng
với các cô chú trong công ty , tôi đã quyết định chọn đề tài Một số biện pháp


nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty xuất nhập khẩu
dịch vụ th ơng mại Intimex để viết thu hoạch thực tập .
Nội dung đề tài gồm 3 chơng :
Chơng I : Khái quát về tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản ở Việt Nam
Chơng II : Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của
công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thơng mại Intimex .
Chơng III : Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu
nông sản tại công ty Intimex .
Vì trình độ và khả năng cũng nh lợng thông tin hạn chế nên bài viết chắc
chắn không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót . Rất mong nhận đợc ý kiến nhận xét
, đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này đợc ngày một hoàn thiện
hơn .

4
Chơng I
Khái quát về tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản ở
Việt Nam
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền
kinh tế Việt Nam
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam
+ Về đất đai : Tổng diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam là hơn 10 triệu
hecta nhng mới chỉ sử dụng hết 65% . Số đất có thể mở rộng thêm phần lớn là đất
đỏ dễ bị thoái hoá , xói mòn . Diện tích này ở vùng miền núi Bắc bộ chiếm khoảng
45% tổng diện tích , ở vùng khu Bốn cũ khoảng 35% tổng diện tích , vùng núi khu
Năm khoảng 45% , vùng Tây Nguyên khoảng 76% và vùng đồng bằng Nam bộ
khoảng 34% . Diện tích đất này nếu đợc đầu t cải tạo thì sẽ rất thuận lợi cho việc
phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày nh cao su , cà phê , hạt tiêu . ở vùng
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long , tuy diện tích đất đa vào sử dụng khá cao
nhng tình trạng thâm canh nông nghiệp còn lạc hậu hệ thống thuỷ lợi yếu kém , hệ
số sử dụng đất trung bình chỉ đạt 1,4 lần/năm nên nếu đợc đầu t mạnh để phát triển

sản xuất theo chiều sâu thì 2 vùng này sẽ trở thành những mỏ vàng của đất n-
ớc .
+ Về khí hậu : Nằm trong vùng cận xích đạo lại có lãnh thổ trải dài từ Bắc
xuống Nam nên khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa có tính đa dạng và
có sự phân hoá rõ rệt giữa các vùng . Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển
và đa dạng hoá các loại nông sản đặc biệt là lúa và các loại cây công nghiệp
5
+ Về nhân lực : Dân số nớc ta hiện nay là hơn 80 triệu ngời , cơ cấu dân số
trẻ và có tới 75% làm nông nghiệp . Ngời Việt Nam vốn cần cù , thông minh sáng
tạo , có khả năng nắm bắt cơ hội tốt , có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông
nghiệp . Đây là một thuận lợi lớn giúp cho Việt Nam vơn tới một nền sản xuất
nông nghiệp tiên tiến , tạo nguồn nông sản dồi dào cho tiêu dùng và cho xuất
khẩu .
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản
Nhận biết đợc những thế mạnh trên , tại Đại hội Đảng VI , Đảng ta đã nhận
định rằng cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đầu t phát triển nông
nghiệp , coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu. Còn công nghiệp nặng thì chỉ phát
triển có chọn lọc và chủ yếu là để nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ là chính . Mặt khác , Đảng ta cũng thấy đợc rằng ,
trong xu thế hội nhập và phát triển mạnh mẽ nh hiện nay , muốn ổn định và phát
triển kinh tế - xã hội , ổn định đời sống nhân dân , đa đất nớc ra khỏi tình trạng
nghèo đói và kém phát triển , bắt kịp với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới
thì việc cấp thiết và tất yếu là phải mở rộng hoạt động ngoại thơng tận dụng triệt
để những nguồn lực bên ngoài để phát huy tối đa hiệu quả của những lợi thế bên
trong , thực hiện chiến lợc hớng mạnh về xuất khẩu , thay thế nhập khẩu có chọn
lọc Trong hoàn cảnh nền kinh tế còn yếu kém và lạc hậu thì việc mở rộng hoạt
động ngoại thơng trớc hết phải dựa trên những thế mạnh sẵn có là đất đai và nguồn
lao động dồi dào , đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhất là xuất khẩu hàng nông sản
- mặt hàng mà nớc ta có lợi thế về những điều kiện sản xuất nhằm tạo cơ hội phát
triển và hỗ trợ cho những ngành công nghiệp thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá

- hiện đại hoá đất nớc .
Sau hơn 15 năm đổi mới , nền kinh tế của nớc ta đã thu đợc nhiều thành tựu
khả quan . Sản xuất nông nghiệp đã có đợc những kết quả đáng kể và có những
chuyển biến tiến bộ . Sản lợng lơng thực tăng nhanh và ổn định năm sau cao hơn
6
năm trớc , tăng từ 18,4 triệu tấn năm 1986 lên 21,5 triệu tấn năm 1990 ; 31,8 triệu
tấn năm 1998 tăng lên 48 triệu tấn năm 2000 rồi 53,7 triệu tấn năm 2001 , bình
quân mỗi năm tăng hơn 2,3 triệu tấn . Cùng với việc gia tăng về sản lợng lơng
thực , hoạt động xuất khẩu nông sản cũng cũng có những dấu hiệu đáng mừng .
Biểu 1 : Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt nam(1993-2001)
Đơn vị : triệu USD
Năm KNXK hàng nông
sản
Tổng kim
ngạch
Tỷ trọng trên tổng kim
ngạch <%>
1993 1444 2984 48.4
1994 1948 4058 48
1995 2521 5445 46.3
1996 3267 7255 45
1997 3250 9185 36.5
1998 4300 9361 45.9
1999 4400 11540 38.2
2000 4777 14455 33
2001 5386 15027 35.8

Nguồn : Số liệu xuất khẩu nông sản từ 1993 - 2001 của Bộ thơng mại
Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản đều tăng qua các năm và luôn chiếm tỷ
trọng lớn trên tổng kim ngạch . Kim ngạch nông sản xuất khẩu năm 1991 là 1081

triệu USD tăng lên 3267 triệu USD năm 1996 , tăng hơn 3,1 lần và đến năm 2001
đã vợt ngỡng 5 tỷ USD ; tốc độ tăng bình quân hàng năm của giá trị kim ngạch
xuất khẩu là 16,3% . Năm 1996 , tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,2 tỷ USD tăng
33% so năm 1995 , gấp 3 lần năm 1990 ; trong đó tỷ trọng hàng nông sản xuất
khẩu năm 1996 là 3,26 tỷ USD tơng đơng 45% trên tổng kim ngạch xuất khẩu của
cả nớc . Nhng từ năm 1999 trở đi , tỷ trọng nông sản xuất khẩu bắt đầu có xu hớng
7
giảm dần , năm 1998 tỷ lệ này là 45,9 % nhng sang đến năm 2001 giảm xuống còn
có 35,8 % . Điều này một mặt phản ánh sự thay đổi hợp lý trong cơ cấu kinh tế
chung phù hợp với yêu cầu phát triển của các nớc theo hớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá nhng mặt khác cũng phản ánh những hạn chế trong việc gia tăng giá
trị hàng nông sản là cha tơng xứng với tiềm năng sản xuất đồng thời bộc lộ nhng
điểm yếu của hoạt động xuất khẩu nông sản trong tình hình thị trờng nông sản thế
giới hiện đang có nhiều biến động bất lợi .
II . Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong
những năm gần đây .
1. Cơ cấu nhóm mặt hàng
Trong những năm qua , cơ cấu mặt hàng nông sản Việt Nam cũng đã có
những bớc chuyển dịch đáng kể . Nớc ta đã hình thành nên 10 mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu , sáu trong số 10 mặt hàng đó là hàng nông sản : gạo , cà phê , cao su,
chè , hạt điều , lạc nhân . Tình hình xuất khẩu 3 mặt hàng nông sản chính là gạo ,
cà phê và cao su qua các năm nh sau :

8
Biểu 2 : Cơ cấu sản l ợng XK nông sản chủ yếu theo mặt hàng
của Việt Nam qua các năm
Đơn vị : nghìn tấn
Năm 199
1
199

2
199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
200
0
2001
Gạo
1033 1946 1722 1983 1988 3003 3553 3800 4550 3477 3729
%
76.1
5
83.6
4
79.9
3
77.5
9
74.5

4
80.8
1
81.1
7
83.0
2
82.3
5
72 69

phê
93.5 116.
2
122.
7
176.
4
248.
1
283.
7
389.
3
379 488 734 931
%
6.8 4.9 5.6 6.9 9.3 7.6 8.8 8.2 8.8 15 17
Chè
8.0 13.2 21.2 23.5 18.8 20.8 32.3 34 37 56 68
%

0.58 0.56 0.98 0.91 0.70 0.55 0.73 0.74 0.67 1.17 1.26
Cao
su
62.9 81.9 96.7 135.
7
138.
1
149.
5
194.
6
185 263 273 308
%
4.63 3.52 4.48 5.3 5.17 4.02 4.44 4.04 4.76 5.7 5.7
Lạc
nhân
78.9 62.8 105.
4
119.
2
110 127 83.3 87 56 76 78
%
5.8 2.69 4.8 4.6 4.12 3.4 1.9 1.9 1.0 1.6 1.45
Nguồn : Số liệu xuất khẩu nông sản từ 1993 - 2001 của Bộ thơng mại
+ Mặt hàng gạo
Gạo là mặt hàng đứng vị trí số một trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam trong những năm qua . Gạo luôn chiếm từ 70% đến 90%
tổng sản lợng xuất khẩu nông sản của cả nớc . Năm 1989 , tỷ trọng gạo xuất khẩu
9
đạt mức cao nhất là 89,39% ; sau đó vào những năm 1993-1995 vào khoảng

75-79% , giảm gần 10% ; đến năm 2001 thì chỉ còn ở mức 62% . Tuy nhiên gạo
vẫn luôn luôn khẳng định và giữ đợc vị trí trung tâm trong cơ cấu mặt hàng nông
sản xuất khẩu .
Trong khoảng 12 năm (1989 - 2001) , cơ chế điều hành xuất khẩu gạo tạo đ-
ợc sự thông thoáng và có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu
gạo ở nớc ta . Xuất khẩu gạo tăng trởng cả về số lợng và kim ngạch Năm 1989 là
năm đánh dấu một bớc ngoặt lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành
ngoại thơng Việt Nam nói riêng . Nớc ta từ một nớc phải nhập khẩu lơng thực từ n-
ớc ngoài trở thành một nớc không những đáp ứng đợc thị trờng trong nớc mà còn
d thừa để xuất khẩu ra nớc ngoài . Với sản lợng xuất khẩu ban đầu năm 1989 -
1,425 triệu tấn tăng lên gần 2 triệu tấn năm 1995 . Năm 1996 với sản lợng xuất
khẩu 3003 triệu tấn , Việt Nam trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới
sau Thái Lan . Năm 1997 , Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu gạo
và vợt qua ngỡng 3,5 triệu tấn tăng hơn 0,5 tấn so với năm 1996 . Năm 1999 , sản
lợng xuất khẩu gạo của Việt Nam đã tăng lên 4550 triệu tấn . Tuy nhiên , những
năm gần đây , sự cạnh tranh giữa các thị trờng xuất khẩu gạo nh Thái Lan , Trung
Quốc diễn ra ngày càng mạnh Gạo của Việt Nam tuy có u thế là rẻ hơn và cớc phí
vận chuyển thấp hơn nhng về mặt chất lợng thì lại không bằng , chỉ phù hợp với
những thị trờng nhập khẩu thông thờng chứ không đáp ứng đợc nhiều cho những
thị trờng có nhu cầu cao , do đó khả năng cạnh tranh bị giảm sút . Đồng thời , do
cạnh tranh nên giá gạo xuất khẩu ngày một giảm . Nếu nh năm 1999 , Việt Nam
xuất khẩu đợc 4550 tấn gạo tơng đơng với 1,025 tỷ USD thì đến năm 2001 , lợng
xuất khẩu chỉ còn 3729 tấn tơng đơng 643 triệu USD .
+ Mặt hàng cà phê
Cà phê là cây công nghiệp lâu năm có diện tích gieo trồng lớn trên thế giới
nhng mới đợc trồng ở Việt Nam từ năm 1944 . Từ đó , càng ngày cây cà phê càng
phát triển , nhanh chóng gia tăng cả về số lợng với năng suất và hiện đang đứng
10
thứ hai về sản lợng nông sản xuất khẩu . Năm 1989 , lợng cà phê xuất khẩu mới
chỉ chiếm tỷ trọng 3,6% trên tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản thì

năm 1994 đã tăng lên 6,9% , đặc biệt năm 1995 tỷ lệ này đạt tới mức cao nhất là
9,3% . Đứng thứ hai sau gạo , cà phê có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân . Chỉ trong một thời gian ngắn , cây cà phê Việt nam đã thâm nhập đợc
vào thị trờng thế giới và vơn lên đứng hàng thứ ba trong 10 nớc xuất khẩu cà phê
lớn nhất TG . Từ năm 1989 trở về trớc , kim ngạch xuất khẩu cà phê là không đáng
kể . Năm 1985 , xuất khẩu 9200 tấn ; năm 1987 , xuất khẩu 25600 tấn ; năm 1988 ,
xuất khẩu 33806 tấn . Nhng từ năm 1990 , nhờ sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế
đã dẫn tới sự thay đổi cơ bản tình hình xuất khẩu cà phê .Tiềm năng cà phê đợc
khai thác một cách có hiệu quả , cà phê nhanh chóng trở thành 1 trong 10 mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam .
Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu cà phê mấy năm gần đây của nớc ta đang rơi
vào một hoàn cảnh rất khó khăn do thị trờng cà phê thế giới biến động hết sức bất
lợi . Tình trạng cung vợt quá cầu , đồng thời thị trờng cà phê thế giới lại có sự cạnh
tranh rất quyết liệt , giá cà phê lên xuống thất thờng . Năm 1992 , có thời điểm giá
cà phê xuống thấp nhất chỉ có 600USD /tấn . Chỉ xét trong vòng bốn năm trở lại
đây , sự lên xuống thất thờng của giá cả đã có ảnh hởng lớn tới kim ngạch xuất
khẩu cà phê của Việt Nam . Sản lợng xuất khẩu năm 1999 đạt 488 nghìn tấn tăng
109 nghìn tấn so với năm 1998 nhng do giá giảm khiến cho kim ngạch thu đợc
giảm 9 triệu USD . Tơng tự nh vậy , sản lợng năm 2000 cũng tăng 251 nghìn tấn so
với năm 1999 nhng kim ngạch vẫn giảm 74 triệu USD và điển hình là vào năm
2001 khi sản lợng tăng tới 197 nghìn tấn nhng kim ngạch lại giảm mất 110 triệu
USD .
+ Mặt hàng cao su
Cao su là mặt hàng đứng vị trí thứ 3 trong cơ cấu mặt hàng nông sản xuất
khẩu . Tỷ trọng sản lợng cao su dao động trong khoảng 3%-6% trong tổng khối l-
ợng nông sản xuất khẩu . Năm1990 , cao su chiếm tỷ trọng 3,8% và tăng dần lên
11
5,3% năm 1995 , sau đó giảm xuống 4,7% năm 1999. Đến 2 năm gần đây thì tỷ lệ
này cố định ở mức 5,7% . Nhìn chung tình hình xuất khẩu cao su ít có biến động
hơn so với gạo và cà phê . Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này giảm mạnh nhất là

vào năm 1998 ( giảm 63 triệu USD so với năm 1997 - tơng đơng 33% ) Nguyên
nhân bởi vì ngành công nghiệp ô tô ở khu vực Châu á năm đó , đặc biệt ở những
nớc bạn hàng nh Singapore , Malaysia đã giảm mạnh việc sản xuất và tiêu thụ
do chịu ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế Châu á ( 1998 ) nên đã khiến cho giá
cao su xuất khẩu cũng giảm mạnh theo . Mấy năm gần đây , giá cao su có giảm
không đáng kể nên tuy sản lợng tăng nhng kim ngạch cũng không tăng đợc bao
nhiêu .
2. Cơ cấu thị trờng
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế là sự chuyển đổi về thị trờng xuất khẩu
hàng nông sản Việt Nam từ khu vực thị trờng truyền thống (Liên xô cũ và các nớc
Đông Âu) sang thị trờng Châu á . Hiện nay , thị trờng các nớc khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam , các nớc
Châu âu chiếm 13% , các nớc SNG 3% , phần còn lại thuộc các nớc Châu Phi và
Châu Mỹ . Ba bạn hàng lớn nhất của Việt Nam là Singapore Nhật Bản và Hồng
Kông . Trong đó , Singapore là bạn hàng lớn nhất chiếm khoảng 30% tổng kim
ngạch xuất khẩu , Nhật Bản chiếm 13% , với 8% là cà phê và cao su , Hồng Kông
chiếm 10% gồm chủ yếu là gạo , hoa hồi . Đối với mỗi mặt hàng nông sản xuất
khẩu khác nhau , thị trờng cũng có sự chuyển đổi khác nhau .
+ Về thị tr ờng gạo : Thị trờng xuất khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam từ năm
1989 là khu vực Châu á chiếm khoảng 50% sản lợng gạo xuất khẩu . Đặc biệt vào
năm 1995 , thị trờng Châu á nhập khẩu tới 70% lợng gạo xuất khẩu của Việt
Nam . Sau thị trờng Châu á , Châu Phi cũng là thị trờng nhập khẩu tơng đối lớn ,
đạt 49% năm 1989 nhng có xu hớng giảm dần vào những năm gần đây . Thị trờng
12
Châu Mỹ thì dao động lên xuống thất thờng còn thị trờng Châu Âu lại có xu thế
tăng nhanh , tuy nhiên nhìn chung Châu á , Châu phi vẫn là thị trờng nhập khẩu
gạo chủ yếu của Việt Nam hiện nay , chiếm từ 70% - 80% lợng gạo xuất khẩu
hàng năm . Hiện nay Nhật Bản và Trung Quốc cũng đã mở rộng thị trờng để nhập
khẩu gạo Việt Nam .
67%

17%
8%
6%
2%
Châu á
Châu Phi
CHLB Nga
Tây Âu
Mỹ
Biểu đồ tỷ lệ lợng gạo xuất khẩu sang các nớc năm 2001

Mặc dù gạo Việt nam đã có mặt trên hơn 80 quốc gia thuộc tất cả các châu
lục nhng phần gạo xuất khẩu qua trung gian vẫn còn chiếm đáng kể . Thực sự Việt
Nam cha xây dựng đợc cho mình hệ thống bạn hàng trực tiếp tin cậy , lại bị giảm
thu nhập xuất khẩu cho khoản hoa hồng . So với Thái Lan và Mỹ là những nớc xuất
khẩu gạo truyền thống từ nhiều thập niên nay và đã có đợc nhiều mối quan hệ làm
ăn lâu dài và ổn định thì Việt Nam thua kém về cả mặt chất lợng lẫn những mối
giao dịch làm ăn quốc tế .
Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo thế giới
Năm1991 , chênh lệch mới chỉ ở mức 7USD/ tấn nhng đến năm 1996 đã tăng lên
80USD/tấn và năm 1998 là 100USD/tấn , đến năm 2001 lại giảm xuống còn
khoảng 10USD /tấn . Sự chênh lệch giữa giá gạo Việt nam và thế giới góp phần
13
tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam song nếu sự chênh lệch tăng quá cao
nh năm 1998 thì sẽ không đảm bảo đợc tính hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập
khẩu cũng nh đảm bảo lợi ích cho ngời trồng lúa và ngời hoạt động kinh doanh ,
thúc đẩy sản xuất .
+ Về thị tr ờng cà phê : Thị trờng cà phê của Việt Nam ngày càng đợc mở
rộng , phát triển và có sự chuyển dịch lớn . Trớc đây , cà phê Việt Nam chủ yếu đ-
ợc xuất khẩu sang Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu . Trớc khi Mỹ bỏ cấm vận đối

với Việt Nam , cà phê của Việt Nam phải xuất khẩu qua các nớc trung gian , chủ
yếu là Singapore ( chiếm gần 70% lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam ) , kế đó là
Đức , Pháp , Ba lan và ý .
7%
74%
19%
Châu á
Tây Âu
Mỹ
Biểu đồ tỷ lệ lợng cà phê xuất khẩu sang các nớc năm 2001
Sau khi Mỹ bỏ chính sách cấm vận , lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
sang Singapore đã giảm dần - niên vụ 1995/1996 chỉ còn chiếm 3,65% , lợng xuất
khẩu sang thị trờng Mỹ tăng lên nhanh chóng , từ 15,2% niên vụ 1994/1995 lên tới
trên 33,42% niên vụ 1997-1998 . Hiện nay , Việt Nam đã xuất khẩu cà phê trực
tiếp đợc sang rất nhiều nớc đứng đầu là Mỹ , sau đó đến Thuỵ Sỹ , Đức , Hà Lan ,
Anh ,ý , Nhật Bản
14
+ Về thị tr ờng cao su : Thị trờng xuất khẩu cao su chủ yếu của Việt Nam
trớc đây là Liên xô cũ và các nớc đông âu , chiếm 78,21% năm 1986 đã giảm
mạnh xuống còn 1,06% năm 1995 . Hiện nay thị trờng tiêu thụ cao su xuất khẩu
của Việt Nam chủ yếu là các nớc Châu á chiếm khoảng 75% tổng kim ngạch ,
đứng đầu là Trung Quốc rồi đến Singapore , Hàn Quốc , Đài Loan
75%
14%
1%
10%
Châu á
Tây Âu
Mỹ
Đông Âu

biểu đồ tỷ lệ lợng cao su xuất khẩu sang các nớc năm 2001
Các nớc Đông Âu chiếm 10% , còn lại là Mỹ và Tây Âu . Về thị trờng tiêu
thụ cao su xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập . Tuy Trung Quốc là thị
trờng tiêu thụ lớn của Việt Nam song phần lớn lợng cao su xuất khẩu qua đờng tiểu
ngạch , chủ yếu là biên mậu nên yếu tố rủi ro trong thanh toán rất cao.
15
Chơng II
Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng
nông sản của công ty xuất nhập khẩu dịch vụ - thơng mại
Intimex
I . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty Intimex đợc hình thành từ 3 công ty trực thuộc Bộ Thơng mại :
công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xã Hà Nội , tổng công ty
bách hoá tổng hợp . Sự hợp nhất này đợc thực hiện theo NĐ 388 ngày
28-5-1993 và công nhận công ty là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Thơng
mại . Tên giao dịch đối ngoại : FOREIGN TRADE ENTEPRISE INTIMEX
( viết tắt là INTIMEX ) . Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập , tự
chủ tài chính , có t cách pháp nhân , đợc mở tài khoản tại ngân hàng , đợc sử
dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nớc qui định Công ty chịu trách nhiệm
kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình . Công ty hoạt động theo
pháp luật của Nhà nớc và Luật doanh nghiệp .
Về cơ sở vật chất , công ty INTIMEX có khoảng 1800 m2 đất sử dụng
gồm : khu vực văn phòng 96 Trần Hng Đạo ( 2000 m2 ) , khu vực 22-32 Lý
Thái Tổ là khu vực cửa hàng kinh doanh và các dịch vụ tổng hợp ( 4000 m2 )
xí nghiệp may ở Văn Điển ( 7000-8000 m2 ) , khu vực kho hàng ở cảng Hải
Phòng ( 4000-5000 m2 ) . Ngoài ra còn có các cửa hàng và các kiốt thuê ở
nhiều nơi nh Hải Phòng , Hà Nội .
16
Tài sản cố định của công ty hiện nay vào khoảng 15 tỷ VND .

2. Quá trình phát triển
Ngay từ khi mới thành lập , công ty đã đợc giao một nhiệm vụ tởng nh
đơn giản nhng thực ra hết sức nặng nề trong bối cảnh kinh tế nớc ta lúc bấy
giờ : trao đổi hàng hoá của ngành nội thơng và hợp tác xã với nớc ngoài Nhiệm
vụ này lúc đó có nghĩa là xuất khẩu những mặt hàng ngoài Nghị định chính
thức của chính phủ Việt Nam với các nớc để nhập khẩu các mặt hàng vật t ,
nguyên liệu và hàng tiêu dùng thiết yếu bổ sung vào quỹ hàng hoá phục vụ cho
tiêu dùng trong nớc . Tổng số vốn ban đầu công ty đợc nhà nớc giao là
34.662.000 VND bao gồm :
+ Vốn cố định : 10.828.000 VND chiếm 31,2% .
+ Vốn khấu hao : 3.430.000 VND chiếm 10% .
+ Vốn lu động ; 20.360.000 VND chiếm 58,8% .
Trong các nguồn vốn nhà nớc giao , nguồn vốn do công ty tự tích luỹ bổ
sung để đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm gần 60% . Đội ngũ cán bộ
đầu tiên của công ty chỉ có trên dới 10 ngời đã lao động , phấn đấu không
ngừng theo cơ chế tự trang trải - một cơ chế còn rất xa lạ với nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung và chính sách nhà nớc độc quyền ngoại thơng thời bấy giờ .
Trong 23 năm hoạt động , mặc dù đã gặp không ít khó khăn song
với sự chỉ đạo và giúp đỡ của Bộ và các cơ quan lãnh đạo , công ty Intimex đã
vơn dần lên theo sự tiến trển của nền kinh tế Việt Nam .
Trong quá trình phát triển của mình , công ty Intimex đã trải qua 3 giai
đoạn :
+ Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1985 : Đây là giai đoạn xây dựng
và trởng thành . Trong giai đoạn này , công ty đã kết hợp với ngành ngoại thơng
thực hiện giao hàng xuất khẩu . Từ 1 triệu rúp chuyển nhợng năm 1980 , đến
năm 1985 , công ty đã đạt tới con số xuất nhập khẩu là 11 triệu rúp . Từ một cơ
17
sở nhỏ bé ở Minh Khai , công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng , Đà
Nẵng , thành phố Hồ Chí Minh và trở thành tổng công ty nội thơng và hợp tác
xã . Từ chỗ chỉ quan hệ với 2 , 3 bạn hàng nớc ngoài tổng công ty đã trở thành

bạn hàng tin cậy của nhiều công ty hàng đầu ở các nớc thuộc Liên Xô cũ ,
Đông Âu và một số nớc trong khu vực Châu á đồng thời công ty đã thực sự trở
thành trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thơng và hợp tác xã Việt Nam .
+ Giai đoạn phát triển 1986-1990 : Sau thời gian chuẩn bị những điều
kiện cần thiết cùng với việc điều chỉnh tổ chức để tiến đến việc sát nhập công ty
Hữu nghị ( một công ty lâu đời của ngành nội thơng ) vào tổng công ty
Intimex , tổng công ty đã đạt tốc độ phát triển có thể gọi là phi mã trong tất
cả các lĩnh vực . Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 33 triệu rúp và đô la tăng
gấp 3 so với năm 1985 . Kinh doanh thơng nghiệp và đầu t vào sản xuất trong
nớc cũng gặt hái đợc những thành công lớn . Diêm , bột giặt , xà phòng kem
Intimex và những sản phẩm chất lợng cao đầu tiên của công ty tại các tỉnh phía
Bắc đều đợc khách hàng a chuộng . Tổng công ty Intimex trở thành một tổng
công ty có tiềm lực kinh tế mạnh , có uy tín lớn ở trong và ngoài nớc .
+ Giai đoạn từ năm 1990 tới nay : Đây là giai đoạn đầy những thay đổi
và những thử thách mới . Đầu thập kỷ 90 , trong bối cảnh thị trờng lớn truyền
thống của Việt Nam là Liên Xô và các nớc Đông âu bị tan rã , nền kinh tế
trong nớc thực sự bớc vào cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc , bản
thân tổng công ty trong một thời gian ngắn cũng có sự thay đổi tổ chức ( năm
1993 tách thành 2 công ty : Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí Minh
- vốn , cơ sở vật chất và thị trờng bị chia cắt ; năm 1995 hợp nhất với công ty
Gesevina ) , công ty Intimex phải đối đầu với một loạt những thách thức mới .
Điều quan trọng đặt ra trớc mắt là phải có những chuyển biến nhanh
chóng và phù hợp để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong tình hình mới
Trong hoàn cảnh đó , công ty đã tập trung toàn bộ nguồn lực sẵn có của mình
18

×