Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Niên luận Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dược Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.49 KB, 69 trang )

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BH & CCDV: bán hàng và cung cấp dịch vụ
CPI: chỉ số giá tiêu dùng
DN: doanh nghiệp
ĐVT: đơn vị tính
GDP: bình quân đầu người
PTKD: phân tích hoạt động kinh doanh
ROS: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
ROE: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROA: tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
TSCĐ: tài sản cố định
SXKD: sản xuất kinh doanh
NXB: nhà xuất bản

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

I

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1.Cơ sở hình thành đề tài
Dược phẩm luôn là một ngành có tính chất đặc biệt đối với xã hội và có ảnh hưởng rất lớn
đến cuộc sống của mỗi chúng ta vì nó quyết định đến sự sống và sức khỏe của con người. Chính vì sự
quan trọng đó và những áp lực của ngành dược nước ngoài mà chúng ta cần phải phát triển ngành


dược trong nước để có thể thay thế và phát triển nhằm bảo vệ cuộc sống của người dân Việt Nam
tốt hơn. Công ty cổ phần Dược Hậu Giang cũng là một doanh nghiệp dược trong nước và với mục
tiêu phát triển đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc. Bên cạnh đó, cần nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty trong tình hình thị trường dược đang có những thay đổi lớn.
Bên cạnh vấn đề cạnh tranh, nền kinh tế Việt Nam vẫn tăng trưởng nhưng tốc độ chậm, kinh
tế trong nước vẫn tiếp tục khó khăn. Nguy cơ xảy ra lạm phát khá cao làm cho tình hình thêm khó
khăn, khả năng tiếp cận nguồn vốn càng khó khăn. Hiện nay theo chính sách của nhà nước khuyến
khích khởi nghiệp từ đó doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều. Theo báo cáo của Bộ kế
hoạch và Đầu tư năm 2015 có 93.868 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (tính đến 15/12/2015) ,
So với năm 2014, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới cả năm 2015 tăng 25,4% về số
doanh nghiệp. Số doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động kinh doanh trong năm 2015 của cả
nước là 9.467 doanh nghiệp, giảm 0,36% so với cùng kỳ năm trước (So sánh 2014/2013: doanh
nghiệp giải thể giảm 2,2%). Trước những thống kê trên doanh nghiệp cần hoạch định những chiến
lược đúng đắn và cho một lĩnh vực phù hợp với nhu cầu của khách hàng và nguồn lực của công ty.
Để tồn tại và phát triển buộc các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Tìm ra những nguyên nhân tác động tiêu cực đến doanh nghiệp từ đó đề xuất nhằm đưa ra các giải
pháp giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển.
Công ty cổ phần Dược Hậu Giang là Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng dược
phẩm, thực phẩm chức năng và mỹ phẩm. Công ty đã được thành lập 42 năm đã phần nào đó tạo
được sự tin tưởng của khách hàng chất lượng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giá cả hợp lý và
cách thức làm việc vô cùng khoa học và hiệu quả. Nêu ra những thực trạng và các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần dược Hậu Giang giúp công ty có thế
phát hiện những hạn chế, nhược điểm hiện tại từ đó giúp công ty có thể khắc phục những hạn chế
và có thể đối mặt với những thách thức của nền kinh tế . Với lý do trên đề tài “Thực trạng và giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược Hậu Giang” được thực
hiện cho nghiên cứu niên luận năm 3.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần dược Hậu Giang trong 3 năm ( 2013-2015), từ đó tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến

doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

1

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty qua 3 năm 2013-2015
- Mục tiêu 2: Phân tích các chinh phí về tài chính, kinh doanh khác để đánh giá hiệu quả hoạt
động của công ty
- Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty
- Mục tiêu 4: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công
ty
3.1. Đối tượng – phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác nhằm phản
ánh kết quả hoạt của công ty trong 3 năm 2013-2015. Đồng thời, xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Dược Hậu Giang từ năm 2013 – 2015.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1. Phạm vi về không gian
Niên luận năm 3 được thực hiện tại công ty cổ phần Dược Hậu Giang (288 Bis
Nguyễn Văn Cừ, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ).
3.1.2.2. Phạm vi về thời gian

Thời gian thực hiện niên luận năm 3 từ ngày 28/8/2016 đến ngày 22/11/2016.
Thời gian thu thập số liệu trong 3 năm ( 2013,2014,2015)
4.1. Ý nghĩa đề tài
Niên luận năm 3 về phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp kiểm tra được tình
hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm thông qua những chỉ tiêu vầ kinh tế mà doanh nghiệp đặt ra.
Qua đó, giúp doanh nghiệp phát hiện những thách thức và cơ hội tiềm ẩn từ đó nhận định đúng
nguồn lực của công ty từ đó phát huy những điểm mạnh mà công ty đang sở hữu và khắc phục
những hạn chế để nâng cao hiệu quả của công ty.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích niên luận năm 3 ngoài việc học hỏi được nhiều kinh
nghiệm và kết hợp những kiến thức được học trên ghế nhà trường với những trãi nghiệm thông qua
những số liệu của công ty từ đó rút ra những vấn đề nhằm theo dõi hiệu quả hoạt động kinh doanh
theo từng kỳ, thời điểm phân tích để có thể đưa ra những giải pháp kịp thời làm cơ sở kịp thời cho
quá trình ra quyết định trong quản trị Doanh nghiệp.
5.1. Bố cục nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về đề tài

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

2

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Chương 2: Tổng quan về doanh nghiệp
Chương 3: Cơ sở lí luận
Chương 4: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Dược Hậu Giang
Chương 5: Kết luận – Kiến nghị


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của Dược Hậu Giang là Xí nghiệp quốc doanh Dược phẩm 2/9, thành lập
ngày 02/9/1974 tại Kênh 5 Đất sét, Xã Khánh Lâm (nay là Xã Khánh Hòa), Huyện U Minh,
Tỉnh Cà Mau.
Sau 30/4/1975: Ban Dân Y Khu Tây Nam Bộ giải thể, giao Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 cho Sở Y tế Hậu
Giang quản lý.
Năm 1982: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị: Xí
nghiệp Quốc doanh Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm Cấp 2, Trạm Dược Liệu
Năm 1988: UBND Tỉnh Hậu Giang quyết định sát nhập Công ty Cung ứng vật tư, thiết bị y tế và Xí
nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
Ngày 02/9/2004: Cổ phần hóa Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang thành Công ty Cổ phần Dược Hậu
Giang.

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

3

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Các đợt tăng vốn điều lệ:

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất các năm đã kiểm toán và tính toán của DHG
Năm 2004: Cổ phần hóa, trở thành Công ty cổ phần

Năm 2005: Gia nhập Câu lạc bộ Doanh nghiệp có doanh thu sản xuất trên 500 tỷ đồng
Là doanh nghiệp Dược đầu tiên thử tương đương lâm sàng thuốc bột Haginat và Klamentin.
Xây dựng hiệu quả chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là chính sách “Lương 4D.
Năm 2006: Niêm yết cổ phiếu lần đầu tại SGDCK TP.HCM; Đạt tiêu chuẩn WHO – GMP/GLP/GSP
Năm 2007: Khẳng định tầm nhìn, Sứ mạng và 7 giá trị cốt lõi.
Thử tương đương sinh học thành công Haginat 250mg và Glumeform 500mg
Tăng vốn điều lệ 80 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng.
Thành lập 02 Công ty con đầu tiên DHG Travel và SH Pharma.
Chuyển đổi ISO/IEC 17025 từ phiên bản 1999 sang phiên bản 2005.
Năm 2008: Thực hiện các công cụ quản trị hiện đại và hiệu quả: 10.5S, Balance Score Card.
Thành lập 06 Công ty con: CM Pharma, DT Pharma, HT Pharma, ST Pharma, DHG PP, DHG Nature
Năm 2009: Thực hiện thành công chiến lược 20/80: sản phẩm, khách hàng, nhân sự; Thành lập Công
ty con A&G Pharma
Năm 2010: Thực hiện thành công chiến lược “Kiềng 3 chân”: Cổ đông, khách hàng và người lao động
Thành lập 03 Công ty con: TOT Pharma, TG Pharma và Công ty TNHH MTV Dược phẩm DHG
Năm 2011: Triển khai thành công “Dự án nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty Con”; Thành lập Công
GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

4

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
ty con Bali Pharma.
Năm 2012: Chủ đề “Giải pháp hôm nay là vấn đề ngay mai” đã mang lại hiệu quả cao cho Công ty
trong công tác kiểm soát chi phí, quản trị rủi ro và chính sách.
Thành lập 05 Công ty con phân phối: VL Pharma, TVP Pharma, B&T Pharma, DHG PP1, DHG Nature 1.
Năm 2013: Hoàn thành dự án nhà máy mới Non Betalactam đạt tiêu chuẩn GMP WHO tại KCN Tân

Phú Thạnh với công suất hơn 04 tỷ đơn vị sản phẩm/năm.
Hoàn thành dự án nhà máy mới IN – Bao bì DHG 1 của DHG PP1 tại KCN Tân Phú Thạnh, DHG PP tại
Nguyễn Văn Cừ giải thể theo chủ trương ban đầu.
Các danh hiệu cao quý
Năm
Danh hiệu
Đơn vị trao tặng
1988

Huân chương lao động hạng Ba

Chủ tịch nước

1993

Huân chương lao động hạng Nhì

Chủ tịch nước

1996

Anh hùng lao động (Thời kỳ 1991 – 1995)

Chủ tịch nước

1998

Huân chương lao động hạng Nhất

Chủ tịch nước


2004

Huân chương độc lập hạng Ba

Chủ tịch nước

2005

Bằng khen Thập niên chất lượng (1996 – 2005)

Thủ tướng chính phủ

2006 – 2007

Hàng Việt Nam chất lượng cao, đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng CNXH và Bảo vệ tổ quốc

Thủ tướng chính phủ

2010

Huân chương độc lập hạng Nhì

Chủ tịch nước

Các giải thưởng tiêu biểu của năm 2014:
Đứng vị trí thứ 5 Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam 2014 (3 năm liên tiếp) (Báo Nhịp
Cầu đầu tư).
- Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam 2014 (2 năm liên tiếp) (Forbes).

- Top 15 Thương hiệu mạnh Việt Nam (Thời Báo Kinh tế Việt Nam trao tặng)
- Top 10 Báo cáo thường niên tốt nhất năm 2013
- Top 5 Báo cáo phát triển bền vững năm 2013.
- 19 năm liền đạt Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
- Doanh nghiệp mạnh và phát triển bền vững năm 2014 – Do phòng thương mại và công nghiệp VN
(VCCI) trao tặng.
Sau 42 năm hoạt động công ty đã trãi qua rất nhiều thách thức, tình hình hoạt động của công ty
đi vào ổn định và từng bước phát triển, hoàn thành nhiệm vụ chính trị trong thời kỳ áp dụng nền
kinh tế tập trung và có bước phát triển mạnh trong thời kỳ đất nước đổi mới chuyển sang thời kỳ áp
dụng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: DHG PHARMACEUTICAL JOINT – STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: DHG PHARMA
Địa chỉ: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, P. An Hòa, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Hình thức sở hữu vốn: vốn góp.
GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

5

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Vốn điều lệ: ban đầu là 200.000.000.000 đồng.
Điện thoại: (0710). 3891433 – 3890802 – 3890074
Fax: 0710.3895209
Email:
Website: www.dhgpharma.com.vn
2.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh : sản xuất kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng, mỹ
phẩm.

Các loại sản phẩm:

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

6

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Hình 2.1.Kháng sinh Emycin DHG 250mg

Hình 2.2.Giảm đau – hạ sốt HAPACOL 150 FLU

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

7

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm


8

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Hình 2.3. Dinh dưỡng CaIciB1B2B6

Hình 2.4. Da liễu – chăm sóc sắc đẹp E’rossian trị mụn

Ngoài ra, còn rất nhiều sản phẩm khác như Choliver, Kim tiền thảo, camsonat…

2.3.Cơ cấu nhân sự
2.3.1.Sơ đồ tổ chức

ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

9

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

BAN KIỂM

SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM
ĐỐC

PHÓ TGĐ
Phụ trách
thị trường
và kinh
doanh

PHÓ TGĐ
Phụ trách
sản xuất và
chuỗi cung
ứng

PHÓ TGĐ
Phụ trách
tài
chính/kế
toán/IR

Giám đốc
Nhân sự

Phòng
Xây dựng


Hình 2.5.Sơ đồ tổ chức của công ty cổ phần Dược Hậu Giang

Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất các năm đã kiểm toán và tính toán của DHG

2.3.2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty cổ phần
Dược Hậu Giang, quyết định những vấn đề quan trọng nhất liên quan đến sự tồn tại và hoạt động
của Công ty. Đại hội đồng cổ đông làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện chức năng nhiệm vụ của
mình chủ yếu thông qua kỳ họp của Đại hội đồng cổ đông, do đó Đại hội đồng cổ đông phải họp ít
nhất mỗi năm một lần.
a. Hội đồng quản trị
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người có thẩm quyền triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc theo yêu cầu của cổ đông hay nhóm cổ đông sở hữu.

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

10

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
b. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có quyền yêu cầu triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ tức trong trường hợp Hội
đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý hoặc Hội đồng quản trị ra quyết
định vượt quá thẩm quyền được giao và các trường hợp khác qui định tại điều lệ Công ty.
c. Tổng giám đốc
Giám đốc là người điều hành công việc hàng ngày của Công ty, định hướng hoạch định chiến

lược phát triển sản xuất của doanh nghiệp, giám sát kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch. Chịu
trách nhiệm của mình trước công ty, pháp luật nhà nước. Điều hành công ty theo đúng quy định của
pháp luật, điều lệ công ty, phụ trách trực tiếp quá trình chỉ đạo trong công ty.
d. Phó giám đốc phụ trách thị trường và kinh doanh

Phó giám đốc phụ trách thị trường kinh doanh là người triển khai các công
việc bán hàng chịu trách nhiệm chính về doanh thu, doanh số bán hàng. Thiết lập
mạng lưới kinh doanh, thu thập thông tin thị trường và phát triển kinh doanh trong
khu vực. Lập và duy trì các mối quan hệ khách hàng tiềm năng trong nước. Báo cáo
hoạt động kinh doanh tới Ban Tổng Giám đốc. Phát triển và duy trì hệ thống kênh
phân phối và thị trường thuộc khu vực quản lý. Thu thập, tổng hợp thông tin về đối
thủ và sản phẩm cạnh tranh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ.
e. Phó giám đốc phụ trách sản xuất và cung ứng
Phó giám đốc phụ trách sản xuất và cung ứng là người phụ trách lập kế hoạch
sản suất và chuyển khai kế hoạch sản suất tại doanh nghiệp, nghiên cứu tham mưu cho
giám đốc các vấn đề liên quan đến sản xuất như kế hoạch sản xuất ( sản lượng, chất
lượng), tổ chức sản xuất, điều độ sản xuất, sản xuất thử nghiệm lao động. Phối hợp
các đơn vị trong doanh nghiệp để triển khai sản xuất các mặt hàng từ khâu thiết kế
công nghệ, cân đối dây truyền, bố trí máy móc, sử dụng nguyên vật liệu và theo dõi
tiến trình sản xuất, kịp thời báo cáo tình hình và có đề xuất phù hợp với giám đốc.
Kiểm tra điều chỉnh việc thực hiện các lệnh sản xuất, lập các báo cáo điều chỉnh tiến
độ, kết thúc đơn hàng. Kiểm tra các số liệu bảng dự trù kế hoạch vật tư hàng tháng sử
dụng cho công nghệ do điều độ sản xuất lập, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra các các sản
xuất, trong việc quản lý theo dõi sử dụng vật tư công nghệ, bao bì.
f. Phó giám đốc phụ trách tài chính, kế toán và IR
Phó giám đốc phụ trách tài chính, kế toán và IR là người tiến hành phân tích tình hình
tài chính của Doanh nghiệp nhằm nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu của doanh
nghiệp. Hoạch định chiến lược tài chính của Doanh nghiệp. Đánh giá các chương trình hoạt
động của Doanh nghiệp trên phương diện tài chính. Lập kế hoạch dự phòng ngân quỹ theo
những hình thức phù hợp nhằm đáp ứng những nhu cầu ngân quỹ đột xuất. Duy trì khả năng

thanh khoản của Doanh nghiệp, đảm bảo có đủ nguồn tài chính cho Doanh nghiệp. Xây dựng
một chính sách phân chia lợi nhuận hợp lý. Đảm bảo rằng các loại tài sản của Doanh nghiệp
được kiểm soát và sử dụng một cách hợp lý và sinh lợi. Thiết lập và thực hiện chính sách

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

11

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

quản trị tiền mặt của Doanh nghiệp nhằm đảm bảo có đủ lượng tiền đáp ứng các nhu cầu
thanh toán ngắn hạn. Phụ trách quản lý và chỉ đạo hoạt động của Kế toán trưởng, Phòng Kế
toán, Phòng Tài vụ, Phòng Xuất Nhập khẩu và các Chuyên viên kiểm toán, ngân quỹ … trên
cơ sở bảo toàn và phát triển vốn Công ty, Báo cáo với Tổng giám đốc định kỳ mỗi tháng một
lần về tình hình thực hiện nhiệm vụ và thường xuyên báo cáo kịp thời khi cần thiết bảo đảm
không để hoạt động sản xuất kinh doanh đình truệ và thiệt hại.

g. Giám đốc nhân sự
Giám đốc nhân sự là người tham mưu, đề xuất cho Tổng giám đốc các vấn đề
thuộc lĩnh vực nhân sự như: xây dựng cơ cấu tổ chức, điều hành của công ty, công tác
đào tạo tuyển dụng, các phương án về lương bổng, khen thưởng các chế độ phúc lợi
cho người lao động,…Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực
định kỳ năm, quý, tháng cho công ty. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy trình,
quy chế áp dụng trong Công ty. Hỗ trợ cho các bộ phận liên quan về công tác đào tạo
nhân viên, phỏng vấn tuyển dụng nhân sự, tiếp nhận nhân sự, đánh giá nhân sự định
kỳ… Là cầu nối giữa ban giám đốc và người lao động trong công ty. Quản lý điều

hành các hoạt động của nhân sự trong phòng.

2.4.Đánh giá kết quả hoạch động kinh doanh trong 3 năm ( 2013-2015)
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (2013-2015)
ĐVT: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU

Năm

So sánh
2014/2013

Doanh thu
Chi phí

2013

2014

2015

4.460.203.92
7

4.032.694.290

3.866.951.93
1

3.498.922.211


GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

2015/2014

GIÁ TRỊ

%

GIÁ TRỊ

4.270.923.582

-427.509.637

-10.6

238.229.292

5.6

3.678.238.368

-368.029.720

-10.5

197.316.157

4.9


12

SVTH: Trần Văn Mạnh

%


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Lợi nhuận
sau thuế

593.251.996

533.772.079

592.685.214

-59.479.917

-11.1

58.913.135

Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Dược Hậu Giang
Nhận xét:
Qua bảng 2.1 cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Dược Hậu Giang qua 3
năm có sự thay đổi đáng kể, tổng doanh thu qua các năm tăng giảm không ổn định cụ thể năm 2013
là 4.460.203.927 nghìn đồng giảm xuống 4.032.694.290 nghìn đồng năm 2014 giảm -427.509.637

nghìn đồng tương đương
-10,6. Nguyên nhân dẫn đến sụt giảm doanh thu là do tình hình cạnh tranh gay gắt, sức mua của
người tiêu dùng giảm. Biên lãi gộp của Dược Hậu Giang giảm mạnh do Công ty áp dụng thông tư 200
trong đó khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán
thay vì ghi vào chi phí bán hàng như trước đó. Năm 2015 doanh thu tăng đạt 4.270.923.582 nghìn
đồng so với năm 2014 là 4.032.694.290 nghìn đồng tăng 238.229.292 nghìn đồng tương đương
5,6%. Nguyên nhân tăng do chiến lược của Công ty và nhu cầu của khách hàng tăng.
Tình hình chi phí tăng giảm không ổn định chi phí năm 2013 là 3.866.951.931 nghìn đồng so
với năm 2014 là 3.498.922.211 nghìn đồng giảm -368.029.720 nghìn đồng tương -10,5% . Nguyên
nhân là do hàng hóa sản xuất và tiêu thụ ít dẫn đến chi phí giảm. Năm 2015 chi phí của doanh nghiệp
là 3.678.238.368 nghìn đồng so với chi phí năm 2014 là 3.498.922.211 nghìn đồng tăng 197.316.157
nghìn đồng tương đương 4,9%. Nguyên nhân là do nhu cầu sử dụng sản phẩm của khách hàng tăng
dẫn đến sản xuất sản phẩm nhiều và tiêu thụ nhiều kéo theo các chi phí tăng.
Lợi nhuận năm 2013 đạt 593.251.996 nghìn đồng so với lợi nhuận năm 2014 là 533.772.079
nghìn đồng giảm -59.479.917 nghìn đồng tương đương -11,1%. Lợi nhuận năm 2015 đạt
592.685.214 nghìn đồng so với doanh thu năm 2014 là 533.772.079 nghìn đồng tăng 58.913.135
nghìn đồng tương đương 9,9%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do hàng tồn kho nhiều sản
phẩm, rớt đấu thầu cung các các sản phẩm thuộc dưới áp lực cạnh tranh, sản phẩm hết hạn đăng ký,
chi phí sản xuất còn cao và năng suất lao động còn thấp…
Qua việc phân tích tình hình kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2013,2014,2015 cho thấy
doanh thu và chi phí tăng giảm không ổn định vì vậy Công ty cần phải cắt giảm những chi phí hợp lệ
là có những chính sách nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hoạch định các chiến lược nhằm tiêu
thụ sản phẩm và thu lợi nhuận cho Công ty.
2.5.Đánh giá thuận lợi và khó khăn của Công ty trong thời gian qua
2.5.1.Thuận lợi
Chính phủ, Bộ y tế, Cục quản lí Dược Việt Nam đã có những chính sách nhằm thúc đẩy phát
triển công nghiệp dược, khuyến khích xây dựng hệ thống điều trị và người càng quan tâm đến việc
sử thuốc được sản xuất trong nước với chất lượng cao.
Sự hỗn trợ về tín dụng của nhà nước cũng như các ngân hàng và nhà đầu tư.
Nguồn lực trẻ với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình năng nổ trong công việc.

Các sản phẩm của công ty đa dạng và đạt chất lượng cao nên công ty có chỗ đứng trên thị
trường với lượng khách lớn bởi “ uy tín và chất lượng sản lượng” là mục tiêu hàng đầu của Doanh
nghiệp.

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

13

SVTH: Trần Văn Mạnh

9.9


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Việc đầu tư máy móc thiết bị hiện đại giúp công ty tiết kiệm chi phí, thời gian và nhân công.
Sự đóng góp sáng tạo và hiệu quả của đội ngũ ban lãnh đạo và tập thể người lao động trong
công ty.
Sự tin cậy của người tiêu dùng trong nước đối với sản phẩm của Dược Hậu Giang.
2.5.2.Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi giúp công ty phát triển tuy nhiên vẫn còn khó khăn cần khắc phục
như:
Sự tăng giá của nguyên vật liệu dược phẩm, vật tư nhựa, ngành giấy đã ảnh hưởng đến giá
thành sản phẩm và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cạnh trạnh gay gắt về giá giữa các doanh nghiêp sản suất trong nước. Nền kinh tế Việt Nam
hội nhập ngày càng sâu rộng, các chính sách mở cửa thông thương với các nước, thị trướng phát
triển manh mún, tâm lý thích dùng hàng ngoại nhập, thuốc giá kém chất lượg tràn vào thị trường
Việt Nam… tạo sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt của thị trường chăm sóc sức khỏe.

Thuốc là mặt hàng Nhà nước quản lý giá trong khi các chi phí đầu vào ngày

càng gia tăng. Bên cạnh đó, việc tăng giá thuốc còn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố
cạnh tranh và các phương tiện báo đài.
Thay đổi của các chính sách và quy định liên quan đến ngành ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Công ty (Thông tư 01, thông tư 200, quy chế xét duyệt số đăng ký sản phẩm, quy định
về quảng cáo,…).
Sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm phần nào bị hạn
chế.
2.6.Định hướng phát triển trong thời gian tới
Để ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng thị trường, Công ty Dược Hậu Giang chủ trương
xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có năng lực. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ
nhân viên được học tập nâng cao nghiệp vụ kinh tế và khả năng ngoại giao, các kỹ năng trong bán
hàng và tính chuyên nghiệp trong công việc.
Thực hiện tầm nhìn của doanh nghiệp “ vì cuộc sống khỏe đẹp hơn” với sứ mệnh "Dược Hậu
Giang luôn luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao thỏa mãn ước vọng vì một cuộc sống
khỏe đẹp hơn" vì một Việt Nam khỏe mạnh.

Lấy chất lượng, an toàn, hiệu quả làm cam kết cao nhất: chất lượng sản phẩm và dịch
vụ phải được ưu tiên hàng đầu. Hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty đạt tối đa. Môi trường
làm việc tại Công ty là an toàn và lành mạnh. Công việc của Nhân viên được thực hiện một
cách chuyên nghiệp. Nhân viên tại Công ty có công việc ổn định và được cống hiến lâu dài.
Lấy tri thức, sáng tạo làm nền tảng cho sự phát triển, con người là nguồn lực quí giá nhất, vì
vậy DHG PHARMA luôn quan tâm: Nhân viên được đào tạo chính quy, sẵn sàng chấp nhận những
thử thách mới và luôn phấn đấu để đạt được những mục tiêu đầy thách thức. Ý tưởng phải được
tạo ra và chia sẻ ở mọi cấp, mọi nơi trong Công ty. Khuyến khích tinh thần sáng tạo, cải tiến, đổi mới
và hoàn thiện trong mỗi Nhân viên. Mọi Nhân viên luôn thấu hiểu sự thay đổi không bao giờ kết thúc
và phải xem thay đổi là một cơ hội hay ít nhất là một thách thức hoàn toàn có thể vượt qua - nếu
như chúng ta làm việc chăm chỉ, thông minh và kết hợp/phối hợp tốt.
Lấy trách nhiệm, hợp tác, đãi ngộ làm phương châm hành động. DHG PHARMA muốn tìm và

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm


14

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
giữ những con người phù hợp nhất trong tất cả các lĩnh vực chuyên môn. Chúng ta mong muốn
Nhân viên có được sự hài lòng về công việc họ đang làm; và vì thế, DHG PHARMA liên tục phấn đấu
tạo nên một môi trường làm việc tốt. DHG PHARMA muốn mỗi Nhân viên hiểu rằng: dù ở vị trí công
việc nào, họ đều là một phần không thể thiếu trong Công ty.
Lấy bản sắc Dược Hậu Giang làm niềm tự hào Công ty. Với DHG PHARMA, đạo đức được xem
là giá trị tiềm tàng bên trong, là những chỉ dẫn trong xử thế hàng ngày, là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến danh tiếng Công ty, là nền tảng cho sự thành công và phát triển bền vững của Công ty,
thể hiện đặc điểm riêng có của đội ngũ Nhân viên DHG PHARMA. Quan trọng hơn hết, hình ảnh DHG
PHARMA phụ thuộc vào cách đối xử của mỗi người trong DHG PHARMA bởi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, mối đe dọa lớn nhất không phải là sự khủng hoảng về tài chính, mà đó là
sự khủng hoảng về hình ảnh Công ty. DHG PHARMA xem việc xây dựng, gìn giữ và phát triển những
chuẩn mực đạo đức, các giá trị và quan niệm tốt đẹp trong cách tổ chức và kiểm soát công việc, cách
quản lý và ra quyết định, cách giao tiếp ứng xử và truyền thông như là những yếu tố tạo nên văn hóa
doanh nghiệp.
Lấy sự thịnh vượng cùng đối tác làm mục tiêu lâu dài trên nguyên tắc hợp tác và cùng có
lợi, DHG PHARMA luôn duy trì và phát triển mối quan hệ với các đối tác trên cơ sở bình đẳng, lành
mạnh, tuân thủ pháp luật và cùng phát triển.
Lấy sự khác biệt vượt trội làm lợi thế trong cạnh tranh. Tất cả các hoạt động của Công ty đều
hướng đến mục tiêu luôn luôn dẫn đầu trong các quá trình đòi hỏi công nghệ cao (sản xuất,
marketing, quản lý). Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ với các thuộc tính khác biệt, vượt trội, mang
lại giá trị mới tăng thêm cho người tiêu dùng; góp phần định hướng tiêu dùng của thị trường. Phát
triển và cung cấp sản phẩm đạt chất lượng cao, chú trọng đến sức khỏe và an toàn cho khách hàng

và người tiêu dùng. Áp dụng công nghệ mới nhất và tiên tiến nhất trong khả năng có thể, trên tất cả
toàn bộ chu trình của một sản phẩm, bao gồm: nghiên cứu và phát triển, sản xuất, tồn trữ và phân
phối. Mở rộng nguồn tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân lực trẻ, phù hợp; thu hút và phát triển
các tài năng.
Lấy lợi ích cộng đồng làm khởi sự cho mọi hoạt động. DHG PHARMA là thành viên trong cộng
đồng nơi làm việc DHG PHARMA luôn luôn sánh vai với cộng đồng để cùng phát triển. Hoạt động
cộng đồng của DHG PHARMA càng hiệu quả khi gắn liền với sự cống hiến những sản phẩm và dịch vụ
chất lượng cao của mình để xây dựng nền tảng cho xã hội.

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1.Các khái niệm
3.1.1.Khái niệm về kinh doanh
Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hay tổ chức nhằm mục đích thu lợi nhuận thông qua
một loạt các hoạt động như: Quản trị, Tiếp thị, Tài chính, Kế toán, Sản xuất...
Kinh doanh chính là việc doanh nghiệp phát hiện ra các vấn đề (nhu cầu) nào đó của thị
trường, sau đó tập trung giải quyết thật tốt các vấn đề đó, nhằm nhận lại giá trị tương xứng.
Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hoá,

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

15

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực
hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch
vụ...) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời

cao nhất.
TS.Trương Văn Sơn (2004), phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội.
3.1.2.Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá"
Hiệu quả là các lợi ích về kinh tế, xã hội đạt được thông qua hoạt động kinh doanh. Hiệu quả
gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, xã hội
nhằm đạt kết quả tốt nhất, lợi nhuận cao nhất với mức chi phí thấp nhất và hiệu quả xã hội phản ánh
những giá trị, lợi ít mà hoạt động kinh doanh mang lại cho xã hội.
Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho
rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp
(Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản Thống kê 1998)
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế, xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các
quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất
kỳ các quyết định cần đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có
tính cân nhắc, tính toán chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong từng điều
kiện cụ thể.
GS. Đỗ Hoàng Toàn (1994), Những vấn đề cơ bản của quản trị doanh nghiệp,Nhà Xuất Bản
Thống kê.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu
quả càng cao. Hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất
lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
3.1.3. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật và hiện tượng trong mối quan hệ
hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
TS.Phạm Thị Gái (2004), phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết
quả của hoạt động kinh doanh cần nguồn tìm năng cần khai thác ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra

các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc đánh giá khả năng đạt được kết quả khả năng sinh lời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nó còn là công cụ dùng để nhận thức từ đó cải tiến các hoạt động
trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp với các điều kiện cụ thể từ đó mang lại giá
trị cao cho doanh nghiệp.
Trịnh văn Sơn (2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại học kinh tế Huế.
Để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh ta áp dụng công thức sau:

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

16

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Hiệu quả hoạt động =

Trong đó:
Kết quả đạt được là các yếu tố liên quan đến giá trị sản suất, doanh thu, lợi nhuận…
Hao phí nguồn lực gắn liền với kết quả đó là các yếu tố liên quan đến vốn chủ sở hữu, tài
sản, vật lực…
Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa đầu vào và đầu ra,
so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được nâng cao khi hao phí nguồn lực gắn với kết quả đó tăng tương đối so
với kết quả đạt được. Chúng ta có thể bố trí lại bộ máy quản lý nhằm nâng cao khả năng quản trị.
Đồng thời, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách hợp lí, đúng đắng nhằm mang lại hiệu
quả hoạt động kinh doanh tốt nhất.

3.1.4.Vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp ra quyết định có nên mở rộng quy mô kinh doanh hay
không. Đồng thời, giúp công ty biết được quá trình hoạt động, hiệu quả hoạt động từ đó phòng ngừa
được những rủi ro.
Doanh nghiệp có thể kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên
nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh là điều cần thiết đối với doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt
động kinh doanh, là cơ sở của quá trình ra những quyết định mang tính chất quan trọng và là cơ sở
để đưa ra hướng phát triển của các doanh nghiệp.
3.1.5.Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng để phát hiện ra những
khả năng tiềm tàng gây ra những rũi ro trong hoạt động kinh doanh.
Thông qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp
chúng ta hiểu được các nguyên nhân và nguồn gốc phát sinh của các nguyên nhân đó và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh từ đó đưa ra các giải pháp cũng như các kế hoạch kịp thời
trong công tác tổ chức và quản lí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng về khả năng về
nguồn lực, thuận lợi cũng như những hạn chế của doanh nghiệp của mình. Thông qua những yếu tố
trên giúp doanh nghiệp xác định được mục tiêu hợp lí và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng trong chức năng quản trị, là cơ sở
để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng quản lí, nhất là trong các chức năng kiểm tra
đánh giá và điều hành hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa và
ngăn chặn những rũi ro có thể xảy ra.
Trịnh Văn Sơn & Đào Nguyên Phi (2006), phân tích hoạt động kinh doanh, khoa Kế Toán – Tài Chính,

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

17


SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Trường Đại ĐH kinh tế Huế.
3.1.6. Phương pháp nghiên cứu
3.1.6.1. Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập từ các bảng báo cáo tài chính về doanh thu, bảng cân
đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013-2015, số liệu từ sách báo, internet…
3.1.6.2. phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được thực hiện và phân tích theo phương pháp định tính.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối với số tương đối: Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện một giá
trị kinh tế nào đó mà Công ty đạt được trong năm so với năm trước ( kỳ gốc). So sánh số tuyệt đối
các chi tiêu kinh tế cho thấy mức độ hoàn thành kế hoạch và phát triển các chỉ tiêu cụ thể qua các
năm. So sánh số tương đối là tỷ lệ phần trăm(%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Phương pháp phân tích bằng đồ thị và biểu đồ: là phân tích những mối quan hệ, những mức
biến động sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích khác.
Phương pháp cân đối: dùng để phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của công ty.
Phân tích tổng hợp: đưa ra những nhận xét và đánh giá tình hình hoạt động của công ty.
3.1.7.Khái quát bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt
động kinh doanh chính. Nói cách khác báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình
bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng: Các doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh với mục đích chính là thu được lợi
nhuận để vốn của họ tăng lên. Vì lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất của doanh nghiệp, cũng như
những người có quyền lợi liên quan cho nên việc cung cấp các thông tin về tình hình kinh doanh của

từng hoạt động, sự lãi, lỗ của doanh nghiệp có tác dụng quan trọng trong việc ra các quyết định
quản trị, cũng như quyết định đầu tư cho vay của những người liên quan. Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp.
TS. Đoàn Quang Thiệu, Lý Thuyết Quản Trị
3.1.8.Khái niệm bảng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và
các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà
nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

18

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu,doanh thu…báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quan về tình hình tài chính của doanh
nghiệp tại thời điểm kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn trong thời kỳ
nhất định. Giúp doanh nghiệp nhận biết được tình hình tài chính, sản xuất của doanh nghiệp từ đó
đưa ra các giải pháp để giải quyết các vấn đề theo phương pháp cụ thể và hợp lý.
3.1.9.Khái niệm bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng quát tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định (thời điểm lập báo cáo).
Tác dụng của Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công
tác quản lý, căn cứ vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của
tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn. Thông qua đó ta có

thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
TS. Đoàn Tranh, Quản Trị Tài Chính, Đại Học Duy Tân
3.2.Các yếu tố đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.1.Yếu tố tài chính
3.2.1.1.Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không chỉ có ý
nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân.
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu
được trong thời kỳ kinh doanh phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và
các hoạt động khác của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được thông qua hoạt động sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số tiền thực tế doanh nghiệp nhận được
trong hoạt động kinh doanh sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ,
chiết khấu, hàng giảm giá, hàng bị trả lại, các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhậu khẩu…
Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

19

SVTH: Trần Văn Mạnh



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị lỗi trả lại, chiết khấu thương
mại…
Doanh thu từ các hoạt động khác là các khoản thu nhập từ các hoạt động xãy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu đã được nêu trên như: thu từ hàng hóa, công cụ, dụng cụ đã
được phân bổ hết giá trị bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng, các khoản phải trả nhưng không trả
được và các khoản thu bất thường khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như khối lượng sản phẩm
tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu thụ và phương
thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng.
Các yếu tố này chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: thị trường
trong nước và ngoài nước có sự biến động về giá cả trên thị trường. những yếu tố này có tác động
trực tiếp về giá cả và hàng hóa trên thị trường.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm cửa hàng, phương tiện vận chuyển,trang thiết bị…
có tác động trực tiếp đến doanh thu bán hàng vì nó góp phần vào các công đoạn để có thể hoàn
thành chu trình thỏa mản nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, vốn kinh doanh có tác động rất lớn đến
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng lên kế hoạch và đáp ứng các hợp đồng lớn của
doanh nghiệp.
Trình độ khoa học kỹ thuật, tay nghề của công nhân và nguyên liệu tác động trực đến chất
lượng và thời gian tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các yếu tố về trình độ quản lý,
nghệ thuật giao tiếp ứng xử trong quan hệ với khách hàng có tác động trực tiếp và sâu sắc đến khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ý nghĩa của doanh thu:
Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô sản xuất trong doanh nghiệp, phản ánh trình độ tổ
chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏa doanh nghiệp đã
sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn lưu động để doanh nghiệp trang trãi các khoản chi phí

trong quá trình sản xuất kinh doanh như tiền lương lao động, mua nguyên vật liệu, đóng bảo hiểm
theo quy định....
Doanh thu được thực hiện là kết thúc giao đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn tạo
điều kiện thuận lợi để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo.
3.2.1.2.Chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu
thông hàng hoá. Ðó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

20

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

động kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với DN trong quá trình
hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khâu tiêu thụ nó.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất định. Chi phí
phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối
cùng là doanh thu, lợi nhuận. Tuy nhiên, chi phí được phân loại dựa trên nhiều góc độ (góc nhìn)
khác nhau và việc phân loại chi phí không nằm ngoài mục đích phục vụ nhu cầu quản trị DN.
Hiểu biết và tính toán đầy đủ các chi phí liên quan đến hoạt động của DN tạo điều kiện tính
toán các chỉ tiêu được chính xác như giá thành, thuế, các khoản nộp ngân sách... trên cơ sở đó đánh
giá đúng hiện trạng hoạt động kinh doanh của DN. Ðể giúp phân biệt và nhận định đúng về chi phí
trong thực tiễn, Chi phí khinh doanh là khoảng phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.


Chúng ta phân loại chi phí trên những góc độ khác nhau và thường được phân loại
theo các tiêu thức sau:
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh
doanh của DN như: chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ, tiền lương và các
khoản có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của nhà nước như: bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và chi phí công đoàn, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí hoạt động khác gồm: chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính
ra ngoài doanh nghiệp, nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động bất thường là các khoản chi phí xảy ra
không thường xuyên chưa được quy định, chi phí bất thường gồm có: chi phí nhượng bán, thanh lý
TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý và nhượng bán), Giá trị tổn thất thực tế sau khi
đã giảm trừ tiền đền bù của người phạm lỗi và của tổ chức bảo hiểm, trợ giá phế liệu thu hồi (nếu
có) và số tiền đã bù đắp bằng các quỹ dự phòng, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, Các
khoản thu bất thường khác.
Phân loại chi phí của DN được chia ra các khoản mục sau đây:
Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí chủ yếu: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
những chi phí bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu và vật liệu khác trực tiếp sử
dụng cho việc sản xuất để tạo ra sản phẩm và dịch vụ, đặc điểm của nguyên vật liệu trực tiếp là
chuyển hết giá trị một lần vào sản phẩm sau khi tham gia quá trình sản xuất và thay đổi hình thái vật
chất ban đầu. Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh chi phí lao động trực tiếp để sản xuất ra sản
phẩm, dịch vụ trong các DN, thể hiện về chi lương trả theo sản phẩm và các khoản phải thanh toán
cho nhân công trực tiếp sản xuất, chi phí này thường bao gồm chi phí về tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xã hội...cho nhân công lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung phản ánh những chi phí phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất của DN
ngoài 2 loại chi phí nói trên.
Chi phí ngoài sản xuất bao gồm những chi phí không gắn liền với việc tạo ra sản phẩm mà nó

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

21


SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

gắn liên với việc quản lý và đưa sản phẩm đến người tiêu dùng. Nó bao gồm chi phí quản lý DN và chi
phí bán hàng. Chi phí bán hàng Chi phí này còn gọi là chi phí lưu thông, tiếp thị, phục vụ cho quá
trình lưu thông hàng hoá, nó phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ SP hàng hoá, lao
vụ bao gồm các chi phí đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm .... Chi phí quản lý DN
Chi phí này phản ánh các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí
quản lý hành chính, chi phí chung khác liên quan các hoạt động khác của DN.
Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau ảnh hưởng đến chi phí nhưng có thể
tổng hợp lại các yếu tố sau: giá cả hàng hóa, giá cả chi phí, khối lượng hàng hóa tiêu thụ, chất lượng
quản lý chi phí.
TS.Phạm Thí Gái (2004), phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội.
3.2.1.3.Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu khoản
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ.
Lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính, lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ, lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết, Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính, lợi nhuận khác.

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Các bộ phận cấu thành nên lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch
vụ
Đây là khoản chênh lệnh giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành
sản phẩm gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp.

LNBH = DTBH – (GVHB + CPBH + CPQLDN)

Trong đó:
LNBH: Lợi nhuận bán hàng
DTBH: Doanh thu bán hàng
GVHB: Giá vốn hàng bán
CPBH: Chi phí Bán Hàng
CPQLDN: Chi phí quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính phản ánh hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. chỉ tiêu này
được tính bằng cách sau lấy thu nhập từ hoạt động tài chính trừ đi các phát sinh từ hoạt động này.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm: lợi nhuận từ hoạt động đầu tư; mua bán chứng khoán
ngắn hạn, dài hạn; lợi nhuận từ hoạt động vốn góp liên doanh; lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi
ngân hàng và lãi vay tiền ngân hàng; lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

22

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Các nhóm yếu tố gây ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có rất nhiều nhân tố khác
nhau, bao gồm các nhân tố khách quan cũng như nhóm nhân tố chủ quan. Các nhà đầu tư và các nhà
quản trị bao giờ cũng quan tâm đến các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nó đến lợi nhuận kinh
doanh. Có thể phân chia các nhân tố tác động tới lợi nhuận một DN thành 3 nhóm gồm: mở rộng thị
trường hàng hoá, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hoàn thiện tổ chức kinh doanh.
TS.Phạm Thí Gái (2004), phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê Hà Nội.

Ý nghĩa của lợi nhuận:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với
lợi ích của doanh nghiệp cho nên mục tiêu của mọi quá trình kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận
và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Các doanh nghiệp sẽ không tồn tại
nếu như hoạt động sản xuất kinh doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận cũng là đòn bẩy quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các
doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là tiêu
chí kinh tế đặc biệt quan trọng cho nên phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với
việc phát hiện ra vấn đề và đưa ra các giải pháp nhằm gia tăng lợi nhuận giúp doanh nghiệp phát
triển.
3.2.1.4. Chỉ tiêu tài chính khác
Theo TS. Đoàn Tranh, Quản Trị Tài Chính, Đại Học Duy Tân. Các tỷ số được phân tích như
sau:
► Các tỷ số về khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Tài sản để thanh toán là tài sản giao dịch trên thị trường và vì vậy nó có thể trở thành tiền
mặt nhanh chóng. Để xem xem khả năng thanh toán của doanh nghiệp chúng ta có thể đật câu hỏi.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản để trả các khoản nợ đến hạn được không ? khi nói về khả năng
thanh toán ta sử dụng chỉ tiêu sau:
Tỷ số thanh toán ngắn hạn = (lần)

Chỉ tiêu này đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng
thanh toán hiện thời lớn hơn 1. Những biện pháp nhằm cải thiện chỉ số này nhằm vào việc gia tăng
nguồn vốn ổn định ( vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, đây
là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và mạng tính chất hình
thức. Bởi vì một khi tài sản của doanh nghiệp lớn hơn nợ ngắn hạn cũng chưa chắc tải sản ngắn hạn
của doanh nghiệp đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản này có tính
chất thanh khoản thấp, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không thể tiêu thụ được các khoản phải thu tồn
đọng không thu được tiền. Vì vậy, khi phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo


GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

23

SVTH: Trần Văn Mạnh


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC HẬU GIANG

của tài sản ngắn hạn ta cần phải phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp qua các chỉ tiêu số ngày nợ, hệ số vồng quay tồn kho.
Chỉ số này nếu ở mức từ 2 -3 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp thì doanh nghiệp càng gặp khó
khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, trong trường hợp một chỉ số hiện thời
quá cao cũng không được xem là dấu hiệu tốt, vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị chói chặt
“vào tài sản lưu động” quá nhiều dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp không tốt.
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số này được xác định trên bảng cân đối tài sản bằng cách lấy giá trị tài sản ngắn hạn trừ đi
giá trị tồn kho sau đó chia cho giá trị nợ ngắn hạn. Đo lường mức độ thanh khoản cao hơn. Chỉ có
những tài khoản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài
sản ngắn hạn khác được bỏ vào vì cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp.

Tỷ số thanh toán nhanh

= (lần)

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn đến
mức độ nào đó căn cứ vào những tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất.
Không có cơ sở để yêu cầu chi tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những

khoản đã và sẽ đến hạn ngay thì mới có yêu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa đến hạn thì
chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay. Khi đến hạn mà doanh nghiệp không trả nợ được, thì nhà
cho vay có thể buộc doanh nghiệp tuyên bố phá sản nhằm thu hồi nợ. Nên tỷ số thanh toán ngắn
hạn còn được xem là “ ngưỡng phá sản” của doanh nghiệp.
► Các chỉ tiêu về phân tích hoạt động kinh doanh
Theo TS. Nguyễn Tấn Bình (2005), Kế Toán Quản Trị, NXB đã đưa ra các công thức về các chỉ
tiêu phân tích hoạt dộng kinh doanh như sau:
Tỷ số hoạt động tồn kho
Tỷ số hoạt động hàng tồn kho đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một
năm và số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = (vòng)

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong
kỳ để tạo ra doanh thu. Chỉ tiêu số ngày tồn kho cho biết bình quân tồn kho của doanh nghiệp mất

GVHD: ThS. Nguyễn Kim Thắm

24

SVTH: Trần Văn Mạnh


×