Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu khả năng quang hợp, năng suất và mức độ chín tập trung của một số giống đậu xanh (Vigna radiata L. Wilczek)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

CHU QUANG TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG QUANG HỢP,
NĂNG SUẤT VÀ MỨC ĐỘ CHÍN TẬP TRUNG
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU XANH
(Vigna radiata L. Wilczek)
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐIÊU THỊ MAI HOA

HÀ NỘI, 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Điêu Thị Mai Hoa, Đại học
Sư Phạm Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình tiến
hành khóa luận này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ths. Nguyễn Ngọc Quất, Phòng Chuyển
giao công nghệ, Trung tâm Nghiên cứu phát triển Đậu đỗ, Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam đã cung cấp cho tôi một số giống đậu xanh và các tài
liệu liên quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ Trung tâm chuyển giao công
nghệ trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã hỗ trợ thiết bị máy móc và giúp đỡ
tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Phòng thí nghiệm Sinh lý thực
vật, khoa Sinh – Kỹ thuật Nông nghiệp trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2 đã


cung cấp, hỗ trợ các phương tiện và kỹ thuật trong phòng thí nghiệm cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân
trong gia đình, bạn bè đã luôn động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành khóa luận này.

Tác giả
Chu Quang Trƣờng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, các số
liệu, kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, không trùng lặp với
tác giả khác. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thông tin sử dụng để trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Chu Quang Trƣờng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài…………………………………………………… ........... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
NỘI DUNG
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu......................................................................... 5
1.1.Giới thiệu chung về cây đậu xanh ............................................................. 5

1.1.1. Nguồn gốc, lịch sử và sơ lược về hình thái cây đậu xanh .................... 5
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây đậu xanh ............................. 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chín ở thực vật ............................ 9
1.1.4. Nhu cầu về nước, nhiệt độ, ánh sáng của đậu xanh ............................ 11
1.2.

Quang hợp và năng suất của đậu xanh................................................ 11

1.3.

Một số vấn đề nghiên cứu về đậu xanh trên thế giới và ở Việt
Nam ..................................................................................................... 14

Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................... 19
2.1. Vật liệu thực vật ..................................................................................... 19
2.2. Hóa chất và thiết bị ................................................................................ 20
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 20
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 20
2.3.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu .................................................... 21
2.3.2.1. Xác định các chỉ tiêu về quang hợp ................................................. 21
2.3.2.2. Các chỉ tiêu liên quan đến chín tập trung ......................................... 24
2.3.2.3. Xác định các chỉ tiêu về năng suất ................................................... 25


2.3.2.4. Xác định hàm lượng nitơ protein trong hạt ...................................... 25
2.4. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm ................................................. 28
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................. 29
3.1. Các chỉ tiêu về quang hợp ...................................................................... 29
3.1.1. Diện tích lá .......................................................................................... 29
3.1.2. Hàm lượng diệp lục ............................................................................. 34

3.1.2.1. Hàm lượng diệp lục a ....................................................................... 34
3.1.2.2. Hàm lượng diệp lục b ....................................................................... 37
3.1.2.3. Hàm lượng diệp lục tổng số ............................................................. 40
3.1.3. Cường độ quang hợp ........................................................................... 43
3.1.4. Hiệu suất quang hợp thuần.................................................................. 46
3.2. Các chỉ tiêu liên quan đến chín tập trung ............................................... 50
3.2.1. Thời gian sinh trưởng, ra hoa, chín quả .............................................. 50
3.2.2. Số lượng quả mỗi lần thu hái .............................................................. 52
3.3. Năng suất và chất lượng hạt ................................................................... 53
3.3.1. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất .................................................... 53
3.3.2. Hàm lượng nitơ protein trong hạt ....................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận…………………………………………… ....................................... 55
Kiến nghị ......................................................................................................... 56


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 1. Danh sách các giống đậu xanh nghiên cứu ....................................... 19
Bảng 2. Diện tích lá của các giống đậu xanh ở các thời kì sinh trưởng ......... 30
Bảng 3. Hàm lượng diệp lục a trong lá đậu xanh qua các thời kì sinh
trưởng .................................................................................................. 34
Bảng 4. Hàm lượng diệp lục b trong lá đậu xanh qua các thời kì sinh trưởng. ...38
Bảng 5. Hàm lượng diệp lục tổng số trong lá đậu xanh qua các thời kì sinh
trưởng...........................................................................................................41
Bảng 6. Cường độ quang hợp của cây đậu xanh ở các thời kì sinh trưởng .... 44
Bảng 7. Hiệu suất quang hợp thuần của cây đậu xanh ở các thời kì sinh trưởng . 47
Bảng 8. Thời gian ra hoa, chín quả và thời gian sinh trưởng của các giống
đậu xanh. ............................................................................................. 50
Bảng 9. Tỷ lệ quả chín mỗi lần thu hái của các giống đậu xanh ................... 51
Bảng 10. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất ................................................ 52

Bảng 11. Hàm lượng nitơ protein trong 100g bột .......................................... 54
Hình 1. Sơ đồ bó trí thí nghiệm trồng cây ngoài đồng ruộng ......................... 21
Hình 2. Diện tích lá của các giống đậu xanh ở các thời kì sinh trưởng .......... 31
Hình 3. Tương quan giữa diện tích lá và năng suất của các giống đậu xanh . 32
Hình 4. Hàm lượng diệp lục a trong lá đậu xanh qua các thời kì sinh trưởng .....35
Hinh 5. Hàm lượng diệp lục b trong lá đậu xanh qua các thời kì sinh trưởng .... 39
Hình 6. Hàm lượng diệp lục tổng số trong lá đậu xanh qua các thời kì sinh
trưởng .................................................................................................. 42
Hình 7. Cường độ quang hợp của cây đậu xanh ở các thời kì sinh trưởng..... 44
Hình 8. Hiệu suất quang hợp thuần của cây đậu xanh ở các thời kì sinh
trưởng .................................................................................................. 48
Hình 9. Tương quan giữa hiệu suất quang hợp thuần với số lượng quả ........ 49


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đậu xanh (Vigna radiata), thuộc họ đậu (Fabaceae) chi Vigna, chi phụ
Ceratotropis. Có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Á được phân bố chủ yếu ở
các vùng nhiệt đới và Á nhiệt đới. Nhờ giao lưu kinh tế khoa học kĩ thuật giữa
các nước trong khu vực cũng như trên thế giới, đậu xanh có ở nhiều nước
Châu Phi, Tây Ấn Độ, Bắc Mỹ và nhiều hòn đảo của Châu Úc [11], [23]. Ở
các nước Đông Nam Á đậu xanh là cây trồng quan trọng, hạt đậu xanh có giá
trị dinh dưỡng cao, do vậy diện tích sản xuất đậu xanh tăng lên trong những
năm gần đây. Ở nước ta đậu xanh được trồng từ rất sớm ở vùng đồng bằng
trung du và miền núi từ Bắc vào Nam. Với ưu điểm và kĩ thuật canh tác đơn
giản, đầu tư ít, thu hồi vốn nhanh, nên đậu xanh là cây trồng được chú trọng
trong hệ thống cây trồng ở Việt Nam [23].
Đậu xanh có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao. Trung bình 100g

bột đậu xanh chứa: 24,5g protein; 59,9g hidrat cacbon; 1,2g lipit; 75mg Ca;
405mg P; 8,5mg Fe; 49mg caroten; 0,72mg B1; 0,15mg B2; 348 kcal [11].
Protein của đậu xanh chứa các axit amin không thay thế và lượng các axit
amin này phù hợp với hàm lượng của chúng trong các sản phẩm có nguồn gốc
từ động vật [16]. Ngày nay có nhiều sản phẩm bổ dưỡng được chế biến từ đậu
xanh: bánh đậu xanh, sữa đậu xanh, xôi, chè đặc biệt là bánh chưng món ăn
truyền thống mang đậm bản sắc văn hóa người Việt.
Ngoài ra, nhờ khả năng cộng sinh với vi khuẩn cố định đạm Rhizobium
nên việc trồng đậu xanh còn góp phần quan trọng trong việc cải tạo bồi
dưỡng, chống xói mòn đất; thân, lá được dùng làm phân xanh. Đặc biệt đậu
xanh còn thích hợp việc trồng xen, trồng gối, luân canh với nhiều loại cây
trồng khác nhau góp phần tăng cao hệ số sử dụng đất và hiệu quả kinh tế trên
đơn vị diện tích đất [23].


2

Không chỉ là cây thực phẩm, cây cải tạo đất, mà đậu xanh còn có ý
nghĩa lớn trong y học, hạt đậu xanh được dùng trong đông y như một bài
thuốc nam: vỏ hạt đậu xanh có tác dụng làm mắt khỏi mờ, hạt có vị ngọt, tính
hàn, có tác dụng tiêu nhiệt, giải độc. Đặc biệt là khi được kết hợp với bí đỏ có
tác dụng thanh nhiệt cơ thể, tăng cường trí nhớ [10], [18].
Tuy nhiên so với các loài cây ăn hạt cùng họ khác: đậu tương, lạc thì
cây đậu xanh còn ít được chú trọng mở rộng diện tích. Nguyên nhân chính là
do: năng suất thấp, thu hái phức tạp do đậu xanh chín rải rác vào nhiều đợt,
thu hái không kịp thời gặp nắng to có thể bị nổ vỏ, rụng, chuột, côn trùng phá
hoại. Để khắc phục những khó khăn này, hiện nay trên thế giới đã có nhiều
phương pháp lai tạo, nhập nội nguồn gen gây đột biến, chuyển gen kháng
bệnh, nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất tốt và tạo nhiều giống chín tập
trung. Nhiều giống mới được nhập nội từ trung tâm Nghiên cứu và phát triển

rau châu Á (Asian Vegetable Research and Development Center - AVRDC),
điển hình là các giống chín tập trung, năng suất cao, một số giống khác được
trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ viện Khoa học kĩ thuật nông
nghiệp Việt Nam chọn tạo đã và đang dần thay thế các giống địa phương.
Năng suất của đậu xanh phụ thuộc nhiều vào các quá trình sinh lý của
cây, đặc biệt là quang hợp tạo nên 90 – 95% tổng khối lượng khô của cây
trồng [15] . Quang hợp quyết định phần lớn năng suất cây trồng và hiệu quả
của ngành trồng trọt. Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu đánh giá, so sánh khả
năng quang hợp của các giống đậu xanh chín tập trung và chín không tập
trung, tuy nhiên việc tìm hiểu, nghiên cứu khả năng quang hợp của các giống
chín tập trung, năng suất cao còn chưa nhiều. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên
chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng quang hợp, năng suất và
mức độ chín tập trung của một số giống đậu xanh (Vigna radiata L.
Wilczek)”


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- So sánh được khả năng quang hợp của các giống đậu xanh ở các thời
kỳ sinh trưởng khác nhau.
- Đánh giá được mức độ chín tập trung, sự tương quan giữa một số chỉ
tiêu nghiên cứu của các giống đậu xanh, năng suất của đậu xanh.
- Đề xuất, trồng thử nghiệm giống chín tập trung, năng suất cao, quang
hợp tốt ở diện tích rộng, nhiều thời vụ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập một số giống đậu xanh, các tài liệu liên quan.
- Gieo trồng và chăm sóc.
- Thực hiện các thí nghiệm trong phòng và ngoài đồng ruộng: Đo các
chỉ tiêu về quang hợp, các chỉ tiêu liên quan đến sự chín, các chỉ tiêu về năng

suất và phẩm chất hạt đậu xanh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Gồm 5 giống đậu xanh do viện nghiên cứu Ngô và Trung tâm nghiên
cứu và Phát triển đậu đỗ - viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam cung cấp.
+ Giống ĐX11: được chọn ra từ tập đoàn giống nhập nội của Thái Lan.
+ Giống ĐXVN5: được tạo ra từ tổ hợp lai giữa ĐX4 x ĐX113.
+ Giống ĐXVN6: được tạo ra từ tổ hợp lai Vĩnh Bảo 04 x 047.
+ Giống ĐX14: có nguồn gốc từ Hàn Quốc được chọn lọc từ năm 2004.
+ Giống Đậu Tằm: là giống địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện vào năm 2014, tại Trung tâm
chuyển giao công nghệ, Phòng thí nghiệm Sinh lí thực vật khoa Sinh –
Kỹ thuật - Nông nghiệp trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2. Phần thí
nghiệm ngoài đồng ruộng được trồng tại khu đất vườn nhà lưới trường
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.
5. Đóng góp mới của đề tài


4

- Các giống được lựa chọn trong nghiên cứu chưa được so sánh, đánh
giá mức độ chín tập trung và sinh lý quang hợp.
- Đề tài góp phần vào việc chọn giống đậu xanh quang hợp tốt, năng
suất cao, chín tập trung, gieo trồng ở diện tích rộng hơn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng.
- Phương pháp trong phòng thí nghệm.
- Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm.


5


NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây đậu xanh
1.1.1. Nguồn gốc, lịch sử và sơ lược về hình thái cây đậu xanh
Cây đậu xanh có tên khoa học là Vigna radiata L. Wilczek, chi Vigna,
chi phụ

Ceratotropis, họ Cánh bướm (Papillioncaceae), bộ

Đậu

(Leguminosales). Cây đậu xanh có nguồn gốc từ Ấn Độ, Kazakhstan,
Uzbekistan… được phân bố chủ yếu ở các vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt
đới. Đậu xanh đã được trồng ở khắp các vùng tiểu lục của Ấn Độ và các vùng
phụ cận đã hàng ngàn năm nay, sau đó được lan truyền đến các vùng phụ cận
của châu Á, Bắc Phi. Hiện nay đậu xanh được trồng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới đặc biệt là các nước châu Á: Thái lan, Philippin, Việt Nam,
Trung Quốc… [18], [11].
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây đậu xanh
Cây đậu xanh có thời gian sinh trưởng thông thường từ 60 – 90 ngày
hoặc có thể dài hơn, tùy theo từng giống và thời vụ gieo trồng. Quá trình sinh
trưởng, phát triển của cây đậu xanh được chia thành 2 giai đoạn chính: giai
đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng thực.
1.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng sinh dưỡng
Hạt đậu xanh sau khi gieo sẽ hút nước khoảng 50 – 60% so với khối
lượng của hạt và nảy mầm. Để hạt nảy mầm tốt nhất độ ẩm đất cần khoảng
80% [32]. Sau khi gieo hạt được khoảng 3 – 5 ngày hạt sẽ nảy mầm, lá mầm
được đẩy lên khỏi mặt đất. Tùy độ ẩm, độ sâu lấp đất mà thời kì nảy mầm có
thể kéo dài với thời gian khác nhau [11].



6

Sau thời kì nảy mầm là sự sinh trưởng mạnh của cơ quan sinh dưỡng
rễ, thân và lá. Khoảng thời gian từ khi cây mọc đến khi bắt đầu ra hoa khoảng
35 – 45 ngày trong vụ xuân, vụ hè thời gian khoảng 30 – 35 ngày.
Rễ của cây đậu xanh gồm có một rễ cọc đâm thẳng xuống đất sâu
khoảng 30 – 35cm và nhiều rễ con [23]. Bộ rễ của đậu xanh có nhiều nốt sần,
các nốt sần này hình thành từ khi cây được 2 – 3 lá thật, trung bình mỗi cây
thường có 20 – 40 nốt sần. Nốt sần là nơi sinh sống của hàng triệu vi khuẩn
Rhizobium, chúng cung cấp nitơ cho cây thông qua quá trình cố định nitơ từ
không khí, đồng thời đậu xanh cung cấp trở lại cho vi khuẩn một lượng lớn
hidratcacbon. Trung bình 1 ha diện tích trồng đậu xanh có thể cung cấp cho
đất khoảng 58 – 107 kg nitơ [23].
Thân đậu xanh có chiều cao trung bình khoảng 50 – 80 cm, chiều cao
của cây phụ thuộc vào giống, thời vụ gieo trồng, đất đai và chế độ chăm sóc.
Cây đậu xanh ít phân cành, chia đốt, các đốt gần mặt đất phát sinh cành cấp 1,
các đốt phía trên là vị trí hình các chùm hoa và quả.
Lá đậu xanh thuộc loại lá kép có 3 lá chét, xuất hiện sau khi đậu xanh
nảy mầm được 7 – 8 ngày, lá mọc so le trên thân chính, trung bình mỗi cây có
khoảng 5 – 8 lá. Diện tích phiến lá tăng dần từ lá đầu tiên đến các lá nằm
trong vùng giữa thân, sau đó giảm dần ở các lá phía trên. Số lá, kích thước
của lá, hình dạng của lá tùy thuộc vào giống, thời vụ và độ màu mỡ của đất
[11]. Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất quang
hợp và năng suất thu hoạch.
Khi cây bắt đầu ra hoa, đậu xanh vẫn tiếp tục tăng trưởng chiều cao
cây, đường kính thân, số lá và diện tích lá cho đến khi thu hoạch lần hai.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng sinh thực
Đặc trưng của quá trình này là sự ra hoa kết quả và chín quả. Trên cùng

một cây đậu xanh, vào giai đoạn sinh sản có thể quan sát thấy cả hoa nở, quả


7

non, quả già, quả chín. Đặc điểm ra hoa không tập trung, chín không đồng
đều gây khó khăn đáng kể cho người trồng đậu ở khâu thu hoạch.
Đậu xanh có hoa lưỡng tính, tự thụ phấn, mọc thành từng chùm xếp xen
kẽ nhau ở trên cuống. Các chùm hoa chỉ phát sinh ra từ các mắt thứ 3 trên
thân, nhiều nhất ở mắt thứ tư, mỗi chùm hoa dài từ 2 – 10 cm, có từ 10 – 125
hoa. Ở cành các mắt đều có khả năng ra hoa. Sau khi cây mọc 18 – 20 ngày
thì mầm hoa hình thành, sau 35 – 40 ngày thì hoa nở. Khi mới hình thành hoa
có dạng cong cánh bướm màu xanh hay tím nhạt, khi nở chuyển thành màu
vàng. Mỗi hoa có 5 đài, 10 nhị và 1 nhụy [11].
Hoa đậu xanh nở rải rác, hoa ở thân trên nở trước, hoa ở cành nở sau.
Trên cùng một cành các chùm hoa cũng nở chênh lệch nhau 10 - 15 ngày.
Trong một chùm hoa, từ hoa đầu tiên đến khi hoa cuối nở chênh lệch tới 10 –
15 ngày. Đậu xanh có tỉ lệ tạp giao tự nhiên chỉ 4 – 5%. Hoa nở ra 24 giờ là
tàn và rụng, sau đó quả hình thành và phát triển [11].
Thời gian từ khi gieo đến khi bắt đầu ra hoa của đậu xanh là khác nhau
giữa các giống và các thời vụ, có giống ra hoa rất sớm (30 – 35 ngày), song
cũng có giống sau khi gieo 45 ngày mới ra hoa [23]. Đậu xanh ra hoa nhiều
đợt với thời gian ra hoa tổng cộng trên dưới 1 tháng, số hoa/cây ở các vụ khác
nhau rất biến động, điều này có liên quan đến các đặc điểm khí hậu như tổng
lượng mưa, điều kiện chiếu sáng và nhiệt độ [23].
Sau khi thụ phấn, cánh hoa rụng, sự thay đổi hoocmon làm cho bầu
nhụy sinh trưởng mạnh. Sự phân chia và tăng kích thước tế bào làm bầu nhụy
lớn lên rất nhanh, vách của nó dày lên hình thành quả. Quả đậu còn non màu
xanh, tiếp tục sinh trưởng đến khi chín. Khi quả già, sự phân hủy diệp lục
cùng với mất nước làm quả chuyển sang màu quả chín như nâu, đen hoặc

vàng và có thể tách vỏ. Quả đậu xanh thuộc loại quả giáp, hình trụ, dài 8 – 10
cm, có dạng tròn hơi dẹp, có 2 gân nổi rõ dọc theo 2 bên quả. Quả lớn trong


8

vòng 7 ngày và nhanh nhất là trong vòng 4 ngày đầu sau khi hình thành. Vỏ
quả khi chín có thể tách đôi phát tán hạt nếu gặp nhiệt độ cao. Thông thường
mỗi cây có khoảng 8 – 45 quả. Số quả trên cây tùy thuộc vào mùa vụ, giống
và điều kiên chăm sóc [11].
Quả đậu xanh chín rải rác, thời gian chín của quả phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: giống, điều kiện chăm sóc, thời tiết khí hậu. Các quả của những đợt ra
hoa đầu thường chín đậm hơn các quả ra lứa sau đó, nhưng quả to hơn và hạt
mẩy hơn. Các quả sinh ra từ trên thân nhiều quả và quả to, dài hơn quả của
các chùm hoa ở cành. Mỗi quả đậu xanh có khoảng 8 – 15 hạt [11].
Hạt không nội nhũ, phôi cong, hai lá mầm dày, lớn và chứa nhiều chất
dinh dưỡng. Hạt gồm vỏ hạt, rốn hạt, 2 lá mầm và 1 mầm non. Mầm non là
nơi thu nhỏ của mầm rễ, 2 lá đơn, thân chính và lá kép đầu tiên. Hạt đậu xanh
có hình tròn đều, trụ, thuôn... vỏ hạt màu xanh nhạt, nâu, đen, vàng, có loại vỏ
hạt bóng, có loại hơi mốc, tuy nhiên màu hạt không liên quan đến chất lượng
hạt. Hình dạng hạt kết hợp với màu sắc và độ lớn của hạt là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá chất lượng của hạt. Kích thước hạt đậu xanh được đánh giá
thông qua khối lượng 1000 hạt, các giống hiện nay có khối lượng 1000 hạt
khoảng 35 – 80g. Khối lượng hạt phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm giống, một
phần vào thời vụ và chế độ chăm sóc [11].
Thu hoạch đậu xanh được tiến hành khi vỏ quả chuyển sang màu chín
(màu nâu, vàng, xám đen hoặc đen). Do đặc điểm ra hoa, kết quả, chín không
đồng đều, tách vỏ quả nếu gặp nhiệt độ cao, nên gặp nhiều khó khăn trong thu
hái. Thông thường người trồng đậu hái quả bằng tay với 3 – 4 lần thu hái
hoặc nhiều hơn, các giống mới chọn tạo chín tập trung, không tách vỏ quả

cũng phải thu 2 – 3 lần mới cơ bản hết quả. Quả đậu xanh cần được phơi khô
giòn, tách bỏ vỏ và tiếp tục phơi hạt cho đến khi độ ẩm hạt chỉ còn khoảng
10% thì cất bảo quản [23]. Trong thời gian bảo quản nếu hạt còn chứa hàm


9

lượng nước cao sẽ dễ bị tấn công bởi mọt đục hạt vì vậy phải phơi khô và bảo
quản kín.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chín quả ở thực vật
Quá trình chín quả biểu hiện ở sự thay đổi màu sắc của quả.
Quá trình chín chịu tác động của các yếu tố nội sinh và ngoại cảnh, mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố tùy thuộc vào loại quả.
Các nghiên cứu ở mức độ hóa sinh và sinh học phân tử cho thấy etylen
điều khiển chín ở quả. Hiện nay người ta sản xuất ra chế phẩm ethephon (axit
2 –cloethylen photphoric), chế phẩm này được mô thực vật hấp thụ sau đó
giải phóng từ từ thành etylen theo phản ứng sau:
Cl – CH2 – CH2 – (H3PO3) + H2O → CH2 =CH2 +H3PO4 + HCl
Xử lí quả bằng ethephon sau thu hoạch với nồng độ thích hợp sẽ đẩy
nhanh quá trình chín. Các thí nghiệm ban đầu với một số quả trên cây như cà
chua, ớt, cà phê, đậu tương có thể phun ethephon làm quả chín đồng loạt để
thu hoạch.
Đậu đỗ thuộc loại quả chín không giấm, các tác nhân giấm quả không
thúc đẩy được quá trình chín của quả.
Tuy vậy sự chín cũng chịu ảnh hưởng của môi trường (nhiệt độ, ánh
sáng, chế độ chăm sóc...) và yếu tố nội tại (đặc điểm giống, các phytohoocmon).
Ảnh hưởng của các yếu tố này đến quá trình chín không chỉ trong một giai
đoạn cụ thể mà có thể kéo dài trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Yếu tố
giống ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng, những giống chín sớm có thể rút
ngắn thời gian sinh trưởng và ngược lại. Một trong những gen liên quan đến

đặc tính chín sớm (gen FPFI – Flower promoting factor) ở cây A. thaliana đã
chọn được dòng cADN, có thể chuyển gen này vào cơ thể thực vật để rút ngắn
thời gian sinh trưởng của cây [33].


10

Ngoài ra, nghiên cứu của Sarkar và đồng tác giả (2004) trên cây đậu
xanh thấy, thời gian gieo hạt ảnh hưởng đến thời gian chín: nếu gieo hạt trong
vụ xuân từ 18 tháng 2 đến 20 tháng 3 với đặc điểm lượng mưa, thời gian
chiếu sáng ngắn, nhiệt độ trung bình cao, các giống sẽ chín sớm hơn với thời
gian sinh trưởng kéo dài từ 83 đến 86 ngày, song nếu gieo vào ngày 3 tháng 2
thời gian sinh trưởng kéo dài tới 96 ngày, nguyên nhân của hiện tượng này là
do ảnh hưởng của lượng mưa thấp thời kỳ trước 16 tháng 2, độ ẩm của đất
giảm đã kìm hãm giai đoạn sinh trưởng đầu tiên của cây [39]. Nghiên cứu của
Saerle và đồng tác giả (2006) đối với 1 số giống đậu xanh trong vụ hè ở vùng
New Southwales cũng cho thấy, có sự khác biệt về thời gian sinh trưởng và
năng suất đậu xanh khi gieo ở các thời điểm khác nhau khoảng 15 ngày [40]
Đậu xanh là cây trồng có thời gian quả chín rải rác nên khó khăn trong
việc thu hoạch, Các nghiên cứu về gen ACO (gen mã hóa enzyme ACC
oxidaza – là enzim xúc tác phản ứng cuối cùng biến đổi ACC (axit 1 –
aminocylopropan - cacboxylic) thành etilen đã được tiến hành trên cây đậu
xanh. Năm 2000, các nhà nghiên cứu của Hàn Quốc đã phân lập được gen
ACO. Ở Việt Nam, Điêu Thị Mai Hoa và đồng tác giả cũng đã phân lập được
gen này nhằm so sánh sự đa dạng di truyền ở các nhóm đậu xanh có thời gian
chín quả khác nhau [2].
1.1.4. Nhu cầu về nước, ánh sáng, nhiệt độ của đậu xanh
Nhu cầu về nước:
Mặc dù đậu xanh được đánh giá là cây trồng chịu hạn khá, tuy nhiên
muốn nâng cao năng suất phải đảm bảo đủ nước, hầu hết các thời kì sinh

trưởng của đậu xanh cần độ ẩm 70% - 80%, đặc biệt là giai đoạn hình thành
hoa và quả. Nếu như giai đoạn cây con được đánh giá là chịu hạn (độ ẩm nhỏ
hơn 60%), thì giai đoạn ra hoa đòi hỏi độ ẩm trên 80%. Đậu xanh có thể tăng
60% năng suất nếu tưới nước đầy đủ so với thiếu nước. Như vậy có thể thấy


11

nước có vai trò đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và quyết định
phần lớn đến năng suất cây trồng.
Nhu cầu về nhiệt độ và ánh sáng:
Đậu xanh là cây trồng ngắn ngày, nhiệt độ tối ưu cho cây sinh trưởng
và phát triển từ 20oC – 30oC ở giai đoạn nảy mầm, hạt nảy mầm tốt nhất ở
25oC – 27oC. Nếu nhỏ hơn 15oC tỉ lệ nảy mầm giảm. Giai đoạn sinh trưởng
dinh dưỡng, khả năng tích lũy chất khô mạnh nhất ở 24oC – 25oC.
Cây đậu xanh có phản ứng với ngày ngắn. Nếu trong điều kiện ngày dài
sẽ kéo dài thời gian nở hoa, làm chậm quá trình chín ở quả.
1.2. Quang hợp và năng suất đậu xanh
Quang hợp là quá trình sinh lí chủ yếu quyết định năng suất cây trồng.
Biểu thức tính năng suất sinh vật của cây phụ thuộc nào quang hợp được biểu
hiện như sau:
NSsv =



Và biểu thức tính năng suất kinh tế ( NSkt ):
NSkt = Năng suất sinh vật (NSsv) x hệ số kinh tế (Kkt)
Trong đó:
FiCO2: Lượng CO2 đồng hóa được (gram) trên một đơn vị diện tích
lá (m2) trong một ngày đêm.

Ki:

hệ số hiệu quả quang hợp. Thông thường ki = 0,3 – 0,5;
trong điiều kiện bất lợi ki có thể bằng 0.

Hệ số kinh tế (Kkt): tỉ lệ khối lượng những phần thu hoạch trên khối
lượng tổng thể của cây trồng.
L: m2 lá /ha, 100.000: hệ số quy đổi từ gram thành tạ.
i = 1…n: thời gian sinh trưởng của cây (ngày).
Như vậy năng suất kinh tế phụ thuộc vào năng suất sinh học và hệ
số kinh tế, còn năng suất sinh vật lại phụ thuộc vào các chỉ tiêu: diện tích lá


12

(bề mặt đồng hóa của quần thể cây trồng), cường độ quang hợp, hiệu suất
quang hợp và thời gian quang hợp. Do đó, các biện pháp nâng cao năng suất
kinh tế bao gồm nâng cao năng suất sinh vật hoặc hệ số kinh tế hoặc cả hai
yếu tố trên. Nâng cao năng suất sinh vật bằng cách tăng diện tích lá, cường độ
quang hợp, đối với cây đậu đỗ, để cải thiện hệ số kinh tế cần chú ý chọn giống
có kích thước hạt lớn, quả nhiều.
Lá là cơ quan làm nhiệm vụ quang hợp chủ yếu ở thực vật. Số lá trên
một cây đậu xanh có thể đạt 5 – 8 lá tỳ theo giống và điều kiện chăm sóc.
Theo nghiên cứu của Lê Khả Tường, một số giống tiềm năng năng suất cao có
thể 8lá/cây, tuy nhiên số lượng lá không quyết định hoàn toàn khả năng tích
lũy chất khô của cây. Diện tích lá đậu xanh thường tăng trưởng khá mạnh khi
ra hoa đến thu hoạch lần 1. Sau đó lại giảm dần ở các giai đoạn cuối, một số
giống có bộ lá hoạt động lâu bền, hoặc giống có thời gian sinh trưởng dài chỉ
số diện tích lá vẫn duy trì ở thời điểm thu hoạch lần 2 và 3 [11]. Nghiên cứu
của Khan và đồng tác giả (2002), Chowdhury và đồng tác giả (2005) cho

thấy, lá đậu xanh quang hợp tốt nhất vào giai đoạn bắt đầu có quả chín, thời
điểm này cây tiếp tục ra hoa, tạo quả, hoàn thiện hạt vì vậy khả năng quang
hợp tốt có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất và chất lượng hạt đậu xanh
[30]. Afzal và đồng tác giả (2003), cũng cho rằng, nguyên nhân của thu hoạch
sau có chất lượng kém, nhiều hạt cứng và có tỉ lệ nảy mầm thấp là do hoạt
động quang hợp của bộ lá đã giảm mạnh, ảnh hưởng đến sự tích lũy chất khô
và cơ quan dự trữ [28].
Hoạt động của bộ máy quang hợp phụ thuộc vào 2 yếu tố: giống và chế
độ canh tác. Những tác động của con người nhằm nâng cao năng suất cây
trồng chủ yếu vào 2 khâu quan trọng là chọn giống tốt và chế độ canh tác hợp
lí. Vai trò của các yếu tố ngoại cảnh đối với quang hợp của đậu xanh ngày
càng được chú trọng, tạo tiền đề cho những nghiên cứu ứng dụng trong việc
nâng cao khả năng quang hợp của cây [23].


13

Chế độ dinh dưỡng khoáng hợp lí có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự sinh trưởng của bộ lá đậu xanh cũng như toàn cây. Theo Sangakkara và
đồng tác giả (2000), nguyên tố đa lượng kali có ảnh hưởng tích cực đến sự
giảm stress độ ẩm đất và làm tăng cường độ quang hợp của đậu xanh [38].
Trong các nguyên tố vi lượng mangan được biết đến là nguyên tố đặc biệt
quan trọng đối với quang hợp ở thực vật với vai trò tăng cường tổng hợp, xúc
tác phản ứng Hill (quang phân li nước). Tuy nhiên, nghiên cứu trên cây đậu
xanh cho thấy nồng độ 5x10-3 M MnSO4.7 H2O khi xử lí cho cây con có xu
hướng giảm clorophin tổng số (đặc biệt là clorophin a), nồng độ thấp hơn đã
làm giảm hàm lượng carotenoid. Phản ứng Hill và cường độ quang hợp cũng
giảm theo mức độ tăng nồng độ của cây đậu xanh [41]. Theo nghiên cứu của
Srivastava và đồng tác giả (2001) kết luận, trong nhà trồng cây có nồng độ
CO2 350 ppm và 600ppm cây sinh trưởng mạnh về chiều cao, diện tích lá, bộ

rễ; khả năng tích lũy chất khô tăng. Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy, ở
nồng độ CO2 600ppm tốc độ đồng hóa CO2 tăng, ảnh hưởng tích cực đến sinh
trưởng và phát triển của đậu xanh trồng trong vụ hè. Tác động của nồng độ
CO2 cao vào giai đoạn sinh trưởng 0 – 20 ngày mạnh hơn giai đoạn 21 – 40
ngày tuổi [42].
Hoạt động quang hợp của cây đậu xanh bị ảnh hưởng của điều kiện
ngập úng, axit abxixic (AAB) và etylen ngoại sinh. Một ngày sau khi ngập
úng nhân tạo, cường độ quang hợp bị giảm sút, điều này có liên quan đến sự
đóng khí khổng ở lá. AAB kìm hãm quang hợp đồng thời với việc làm giảm
cường độ quang hợp có lẽ liên quan đến sự mất hoạt tính của hệ thống quang
hóa 2 trong pha sáng của quang hợp. Điều kiện ngập úng cũng là nguyên nhân
dẫn đến tăng sinh tổng hợp các phytohoocmon AAB, etylen trong cây và do
đó gián tiếp kìm hãm quá trình quang hợp. Theo Syeed và Khan (2004), hàm
lượng diệp lục tổng số, diện tích lá đậu xanh giảm xuống dưới tác động của
stress muối (NaCl) [43].


14

Bên cạnh đó trong điều kiện gây hạn, khí khổng đóng lại để giảm thoát
hơi nước, tuy nhiên điều kiện này lại kìm hãm không cho CO2 xâm nhập vào
lá, do đó nguồn CO2 cung cấp cho quá trình đồng hóa của quang hợp bị hạn
chế, làm giảm số lượng sản phẩm đồng hóa. Thiếu nước còn ảnh hưởng đến
việc vận chuyển sản phẩm quang hợp về cơ quan dự trữ do đó giảm năng suất
cây trồng. Khi thiếu nước, nhiệt độ không khí và đất tăng làm cho lục lạp có
thể bị suy giảm, hoạt tính thủy phân của enzim clorophylaza tăng lên, sự tổng
hợp diệp lục bị ức chế. Thiếu nước gây sự suy thoái trong sự hình thành lục
lạp, màng tylacoit, phá hủy mối liên kết giữa diệp lục và protein. Kết quả
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đạt Kiên, Điêu Thị Mai Hoa (2005) về khả
năng quang hợp cho thấy hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp của các

giống đậu xanh nghiên cứu đều có sự giảm sút khi cây bị hạn [8].
Khả năng quang hợp và năng suất của đậu xanh bị ảnh hưởng bởi nhiệt
độ. Nhiệt độ thấp làm ảnh hưởng đến sự hình thành lá, diện tích lá và sự tích
lũy chất khô của cây. Nghiên cứu của Rebetzeke và đồng tác tác giả (2006)
trên đối tượng 11 giống đậu xanh hoang dại ở Quenland trong điều kiện nhiệt
độ và chu kì quang nhân tạo, những giống đậu xanh hoang dại nhạy cảm hơn
với điều kiện lạnh so với các giống đậu xanh đã thuần hóa, do đó những giống
này có thể là nguồn giống thích hợp với điều kiện nhiệt đới [42].
1.3. Một số vấn đề nghiên cứu ở đậu xanh trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Đậu xanh là cây trồng không chỉ phổ biến ở nước ta mà còn nhiều nước
trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á. Do việc trồng đậu xanh với mục
tiêu hàng đầu là cung cấp chất dinh dưỡng dễ tiêu, cải tạo và làm tốt đất, luân
canh cây trồng và góp phần bảo vệ môi trường bền vững, cho nên diện tích
gieo trồng đậu ngày càng được mở rộng trên toàn thế giới. Diện tích, năng
suất và sản lượng của đậu xanh hàng năm có xu hướng tăng trưởng mạnh.


15

Tuy nhiên, năng suất của đậu xanh rất thấp, khoảng 6 – 8 tạ/ha. Ngày nay, các
nhà chọn giống đang nghiên cứu tạo ra giống đậu xanh có thể cải thiện năng
suất và tính kháng bệnh. Ấn Độ có 22 trung tâm nghiên cứu về đậu xanh. Thái
Lan cũng có nhiều trung tâm và các viện thường tham gia nghiên cứu về cây
đậu xanh. AVRDC đóng tại Đài Loan đã có một tập đoàn giống đậu xanh lớn
nhất thế giới với hơn 5000 mẫu giống trong số đó có những giống có năng
suất từ 18 – 25 tạ/ha, thâm canh có thể đạt 40 tạ/ha [11], [23].
Trên thế giới, các nhà khoa học nghiên cứu cây đậu xanh đã được thực
hiện theo những hướng khác nhau, trong đó nghiên cứu về những đặc điểm
sinh lí, hóa sinh, sự đa dạng di truyền và phân lập gen ở cây đậu xanh đã lần

lượt được thảo luận trên các tạp chí chuyên nghành. Afzal và đồng tác giả
(2004) đã nghiên cứu sự đa dạng di truyền của 21 giống đậu xanh nhằm chọn
giống đậu xanh có năng suất cao và chống chịu bệnh. Tác giả đã sử dụng 34
mồi ngẫu nhiên kết quả thu được 204 phân đoạn ADN được nhân bản, trong
đó có 75% phân đoạn thể hiện tính đa hình [29]. Nghiên cứu của Islam và
Razzaque (2010) đã chỉ ra mối tương quan thuận giữa các giống đậu xanh
năng suất hạt cao với cường độ quang hợp của cây, mặc dù không phải luôn
có tương quan chặt chẽ nhưng khả năng quang hợp cao sẽ tạo tiềm năng lớn
hơn cho sự hình thành năng suất kinh tế [32].
1.3.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đậu xanh là cây trồng truyền thống ở các vùng đồng bằng,
trung du và miền núi từ bắc đến nam, với nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên
nó vẫn được xem là cây trồng phụ nhằm tận dụng đất đai, lao động nên năng
suất vẫn còn thấp. Hầu hết diện tích trồng đậu xanh trong nước vẫn còn ít,
thường được trồng xen, gối vụ với các cây trồng khác. Hiện nay cây đậu xanh
đã và đang được nghiên cứu để chọn tạo các giống đậu xanh năng suất cao,
phẩm chất tốt, chín tập trung và có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh bất lợi để có thể mở rộng hơn nữa diện tích trồng đậu xanh trong nước.


16

Ở Việt Nam, các nghiên cứu trên cây đậu xanh bao gồm đánh giá năng
suất, chất lượng hạt, phân tích các chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh và mối quan hệ di
truyền của cây trồng. Nghiên cứu về gen liên quan tới khả năng chống chịu,
chọn tạo giống nhờ đột biến gen, và công nghệ tế bào thực vật, tạo cây
chuyển gen.
Tác giả Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Văn Mã (1995) cũng đã nghiên cứu
ảnh hưởng của phân vi lượng tới khả năng chịu hạn và hoạt động quang hợp ở
các thời kì sinh trưởng và phát triển của cây đậu xanh nhận thấy rằng, nguyên

tố vi lượng làm tăng khả năng chịu hạn của đậu xanh, tăng cường độ quang
hợp thể hiện rõ rệt khi xử lí ở giai đoạn ra hoa, làm tăng năng suất, tăng hàm
lượng protein [6].
Năm 2000, các nhà nghiên cứu của Hàn Quốc đã phân lập được gen
ACO; lần đầu tiên ở Việt Nam, tác giả Điêu Thị Mai Hoa (2007) đã sử dụng kĩ
thuật RAPD để xác định mức độ tương đồng di truyền của 57 giống đậu xanh
có thời gian chín, mức độ chín tập trung khác nhau; tác giả đã phân tích và giải
trình tự thành công gen mã hóa ACO tham gia tổng hợp etylen ở đậu xanh.
Trong các nghiên cứu về khả năng chống chịu của cây đậu xanh thì khả
năng chịu hạn được đề cập đến. Điêu Thị Mai Hoa, Nguyễn Thị Thu Hương,
Bùi Văn Thắng (2005) đã nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng axit amin prolin
trong mầm và lá đậu xanh khi bị hạn [4]. Trong nghiên cứu khác về ảnh
hưởng của muối NaCl lên cây đậu xanh của Điêu Thị Mai Hoa, Trần Thị
Thanh Huyền (2007) cũng cho thấy có sự tích lũy axit amin prolin trong điều
kiện stress muối [5].
Tác giả Nguyễn Đạt Kiên, Điêu Thị Mai Hoa (2005) nghiên cứu khả
năng quang hợp của một số giống đậu xanh trong điều kiện gây hạn thu được
kết quả hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp của các giống đậu xanh


17

nghiên cứu đều có sự giảm sút khi cây bị hạn, giảm mạnh hơn vào thời kì 3 –
4 lá và ra hoa [8].
Tác giả Điêu Thị Mai Hoa, Lê Trần Bình (2006) cũng đã so sánh khả
năng quang hợp của một số giống đậu xanh chín tập trung và chín không tập
trung tiêu biểu thấy rằng chỉ số hàm lượng diệp lục và cường độ quang hợp ở
nhóm đậu xanh chín tập trung tăng nhanh hơn và đạt cực đại cao hơn vào giai
đoạn sinh trưởng sinh dưỡng; ở giai đoạn quả chín, chỉ số này lại giảm mạnh
hơn nhóm chín không tập trung, nhóm chín không tập trung có mức độ cao

của chỉ số này duy trì lâu hơn theo thời gian chín rải rác của quả.
Năm 2008, Nguyễn Vũ Thanh Thanh đã nghiên cứu tính đa dạng di
truyền và phân lập một số gen liên quan đến tính chịu hạn của cây đậu xanh
(Vigna radiata L. Wilczek), kết quả cho thấy khi bị hạn hàm lượng đường
khử, enzym - amilaza và axit amin prolin đều có sự biến động theo xu hướng
tăng lên đáng kể so với trước khi bị hạn, tác giả đã chọn dòng và đọc trình tự
nucleotit thành công các gen mã hóa PLC3, LEA và cystatin liên quan đến
khả năng chịu hạn của cây đậu xanh [21].
Chu Hoàng Mậu và đồng tác giả (2008) đã phân lập được gen xistatin
(cystatin) liên quan đến khả năng chống chịu hạn của cây thực vật ADN của
các giống đậu xanh khác nhau, kết quả đều thu nhận dược gen có kích thước
115 nucleotit chứa 2 exon và 1 intron, đoạn mã hóa xistatin (cystatin) dài 267
nucleotit mã hóa phân tử protein dài 88 axit amin [14]. Năm 2011, Nguyễn
Vũ Thanh Thanh và Chu Hoàng Mậu cũng đã phân lập và so sánh trình tự gen
cystatin của 4 giống đậu xanh có mức độ chịu hạn khác nhau thấy rằng trình
tự nucleotit của gen cystatin của 4 giống đậu xanh có mức tương đồng cao
(99,6% - 99,8%), không có khác nhau nào trong 2 exon nhưng có 6 đa hình
nucleotit đơn nằm trong vùng intron [23].


18

Tác giả Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Quất
(2012) nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hạn đến sinh trưởng và năng suất
của 2 giống đậu xanh ĐX22 và VN5 tại 3 giai đoạn: bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ
và quả mẩy trong điều kiện nhà lưới thấy rằng trong điều kiện hạn, cường độ
quang hợp, cường độ thoát hơi nước, tổng số quả /cây và năng suất cá thể
trong tất cả các giai đoạn đều ảnh hưởng, năng suất hạt (khối lượng 1000 hạt
và năng suất cá thể) ảnh hưởng mạnh nhất khi thiếu nước vào giai đoạn quả
mẩy [20].

Năm 2014, Phạm Thị Tuyết, Điêu Thị Mai Hoa Nghiên cứu khả năng
quang hợp và mức độ chín tập trung của 7 giống đậu xanh thấy rằng Chỉ số
diện tích lá và hiệu suất quang hợp thuần của ĐX18 đạt cao nhất trong số các
giống nghiên cứu. 3 giống ĐX12, ĐX18, ĐX208 năng suất cao và chín tập
trung hơn so với các giống còn lại [26].


19

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu thực vật
Gồm 5 giống đậu xanh thu thập ở viện nghiên cứu Ngô và trung tâm
nghiên cứu và Phát triển đậu đỗ - viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam
cung cấp.
Bảng 1. Danh sách các giống đậu xanh nghiên cứu.
STT

Tên giống

Nguồn gốc

Đặc điểm

Giống đậu xanh ĐX11 Hạt có màu xanh nhạt,
do Trung tâm NC&PT năng suất
1

ĐX11


trung bình

Đậu đỗ - viện Cây lương đạt 16,0 tạ/ha trong
thực và cây thực phẩm điều kiện thâm canh có
chọn ra từ tập đoàn nhập thể đạt 18-22 tạ/ha.
nội của Thái Lan.
ĐXVN-5 là giống đậu Đặc điểm nổi bật của
xanh do viện Nghiên cứu ĐXVN-5 là giống chín

2

ĐXVN5

Ngô



Trung

tâm cực sớm. Hạt có màu

NC&PT Đậu đỗ chọn tạo xanh sẫm, năng suất
từ tổ hợp lai ĐX-4 x đạt 14-18 tạ/ha.
ĐX113.
ĐXVN-6 là giống đậu Đặc điểm nổi bật của
xanh do Viện Nghiên ĐXVN-6 là giống chín

3

ĐXVN6


cứu Ngô, Trung tâm sớm, vỏ hạt có màu
NC&PT Đậu đỗ chọn tạo xanh nhạt. Năng suất
từ tổ hợp lai Vĩnh Bảo 4 đạt 22,0 – 27,0 tạ/ha.
x 047.


×