Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Thực tập Bào chế - Công thức bào chế Siro thuốc - Siro thuốc ho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.67 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN BÀO CHẾ


ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP BÀO CHẾ 1
TÊN BÀI THỰC TẬP:

SIRO THUỐC

Đợt TT : 1
Nhóm TT: NHÓM 6 – SÁNG THỨ 7
Bàn TT: 3 – Tiểu nhóm: 6

LỚP D2013B
NIÊN KHÓA 2016-2017


STT

Họ tên Sinh viên

1

Nguyễn Thị Lan Phương

2

Phan Hoàng Đoan Phương

3



Võ Trương Đông Phương

4

Huỳnh Thị Bích Phượng

5

Nguyễn Hữu Minh Quân

6

Đoàn Nhật Tân


SIRO TRỊ HO
1. Công thức 1 đơn vị thành phẩm và 5 đơn vị thành phẩm siro
trị ho
STT

1

Thành phần

Dung dịch Bromoform
dược dụng

1 đơn vị


5 đơn vị

thành phẩm

thành phẩm

chứa

chứa

1g

5g

Nguyên liệu liên
quan
Bromoform
Glycerin

2

Cồn Aconit

0,7 g

3,5 g

Bột ô đầu mịn

3


Eucalyptol

0,012 g

0,06g

Eucalyptol

4

Siro húng chanh

15% (kl/kl)

15% (kl/kl)

Lá húng chanh tươi
Saccarose
Tinh dầu bạc hà

5

Nước bạc hà

6 ml

30ml

Bột Talc

Tween 20 (80)

6

Acid citric

0,1 g

0,5 g

Acid citric

7

Natri benzoate

0,1 g

0,5 g

Natri benzoat

8

Ethanol 90%

3,0 g

15 g


Ethanol cao độ

9

Siro vỏ quýt vừa đủ

75g

375

Vỏ quýt khô
Saccarose

2. Đặc điểm công thức
-

-

Là công thức của một siro thuốc do:
 Có hàm lượng đường cao do siro húng chanh và siro vỏ quýt chiếm tỉ lệ cao
trong công thức.
 Chứa các dược chất dùng để điều trị ho: ô đầu, húng chanh, vỏ quýt…[14].
Tính chất: chế phẩm lỏng, vị ngọt, thể chất đặc sánh
Công thức bao gồm 9 thành phần, trong đó:
 Hoạt chất: Siro vỏ quýt, siro húng chanh, dung dịch bromoform dược dụng, cồn
aconit, eucalyptol.
 Chất bảo quản: natri benzoate, acid citric.
 Thành phần tạo mùi: nước bạc hà.



-

-

 Dung môi hòa tan: ethanol.
Ưu điểm:
 Thích hợp với trẻ em và các bệnh nhân không sử dụng được dạng thuốc phân
liều dạng rắn.
 Sinh khả dụng cao do là dạng dung dịch.
 Chứa hàm lượng đường cao làm dung dịch có tính ưu trương cao nên đóng một
phần vai trò trong ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật, nấm mốc.
Nhược điểm:
 Dạng đa liều có nguy cơ phân liều không chính xác khi sử dụng.
 Một số hoạt chất trong siro dễ hỏng (bromoform) hay giảm tác dụng (giảm độ
cồn, tinh dầu bị phân hủy) do nhiệt độ, ánh sáng, không khí…
 Không phù hợp với bệnh nhân kiêng đường hay bệnh nhân đái tháo đường
 Hoạt chất bromoform, cồn aconit và ethanol có thể gây một số tác dụng phụ có
hại [14].

3. Tính chất, vai trò các chất trong công thức
STT Tên chất

Tính chất

Vai trò

1

Dung dịch trong, không màu, có


Là hoạt chất, có tác dụng chống co

2

Dung dịch

Bromoform mùi và vị ngọt - tê lưỡi (vị

thắt đường hô hấp, làm dịu và làm

dược dụng

bromoform). Dễ tan trong nước, tỷ

giảm cơn ho.

[13].

trọng ở 20oC  1.

Cồn Aconit Chất lỏng, màu vàng nâu nhạt, vị
[5].

Là hoạt chất, có tác dụng giảm đau,

đắng. Nếu thêm cùng một khối

giảm viêm trong viêm phế quản,

lượng nước thì dung dịch trở nên


kích thích hô hấp, chữa ho, chống

o

đục. Tỷ trọng ở 25 C: 0,825 – 0,855. tiết mồ hôi.
3

Eucalyptol

Chất lỏng, không màu, mùi camphor Là hoạt chất, chất bảo quản, tạo

[16].

đặc trưng, không tan trong nước,

mùi cho siro; có tính sát trùng

hòa tan được với ethanol 96% và

đường hô hấp, chữa ho.

dichloromethan, tỷ trọng ở 20oC:
0,920 – 0,926.
4

Siro húng

Chất lỏng sánh, có mùi thơm, vị cay. Là hoạt chất, công dụng chữa cảm
cúm, ho sốt do phong hàn, ho gà,


chanh [8].

khan tiếng.
5

Nước bạc

Chất lỏng trong hoặc hơi đục, mùi

Chất tạo mùi thơm, có công dụng

hà [7].

đặc biệt của tinh dầu bạc hà.

sát khuẩn đường hô hấp, giảm ho,


giảm rối loạn hô hấp, làm thông
mũi họng, phế quản
6

7

Acid citric

Bột kết tinh trắng, dễ tan trong nước

Chất chống oxy hóa, chỉnh pH, tạo


[3].

và ethanol, hơi tan trong ether, tỷ

vị chua, chất tạo phức để bất hoạt

trọng: 1,665 g/cm3

các ion kim loại.

Natri

Bột kết tinh trắng, dễ tan trong

Chất trung gian thân nước để hòa

benzoate

nước, hơi tan trong ethanol 90%,

tan, tác dụng kiềm khuẩn, chất bảo

[6].

nồng độ sử dụng không quá 0,3%.

quản chống sự phát triển của vi
khuẩn và nấm mốc


8

Ethanol

Chất lỏng không màu, trong suốt, dễ

90% [4].

bay hơi, có mùi đặc trưng, hoà lẫn

Dung môi hòa tan, chất dẫn.

với nước, ether và glycerin. Tỷ trọng
ở 20oC là 0,827 – 0,831.
9

Siro vỏ

Vị ngọt, chất lỏng sánh, hơi đục,

Làm nguyên liệu để pha siro, chất

quýt [9].

màu vàng nhạt, mùi thơm của vỏ

làm thơm, có công dụng trị ho.

o


quýt. Tỷ trọng ở 25 C: 1.26 - 1.32.

4. Chuẩn bị nguyên liệu:
4.1.

Dung dịch bromoform dược dụng.

4.1.1 Đề nghị số lượng bào chế và công thức tương ứng.
-

-

Mỗi đơn vị thành phẩm cần 1g dung dịch bromoform dược dụng. Để điều chế 5
đơn vị siro thuốc, cần có 5g dung dịch bromoform dược dụng.
Trong quá trình pha chế có thể xảy ra sự hao hụt dung dịch và để tiện cho quá trình
pha chế nên đề nghị lượng dung dịch bromoform dược dụng cần điều chế là 10g.
Công thức cho 100g dung dịch bromoform dược dụng 10% [13].
Bromoform
10g
Glycerin dược dụng

30g

Ethanol 900

60g

Công thức tương ứng cho 10g dung dịch bromoform dược dụng
Bromoform
1g

Glycerin dược dụng

3g

Ethanol 900

6g


-

-

-

4.1.2 Đặc điểm công thức.
Dung dich bromoform nguyên chất có tỉ trọng cao d = 2,815- 2, 825 ở 200C có độ
nhớt cao nên khó khăn trong việc cân một lượng nhỏ theo công thức điều chế [10].
Dung dịch bromoform dược dụng 10% có tỉ trọng xấp xỉ bằng 1 nên hòa lẫn với
chất khác dễ dàng hơn, dễ tan trong nước hơn thuận lợi cho sự khuấy trộn và hòa
tan các chất. Ngoài ra, do d xấp xỉ 1 nên m
, thuận tiện cho việc đong thể tích
thay cho cân, việc pha chế dễ dàng hơn.
Glycerin giúp giảm sự bay hơi của cồn và bromoform, giảm tỉ trọng dung dịch
bromoform nguyên chất để dung dịch bromoform dược dụng có tỉ trọng xấp xỉ 1. Ở
200C glycerin có tỉ trọng d = 1,225-1,256 g/ml [12].
Bromoform có thể trộn lẫn bất cứ tỉ lệ nào với cồn nên ethanol 900 có vai trò hòa
tan dược chất [10].
Cách pha chế [13].
 Cân vào bình thủy tinh có nút mài theo thứ tự: cồn – bromoform – glycerin,

trộn đều
 Cân 3g glycerin trong bercher bằng cân kỹ thuật.
 Cân 6g ethanol 900 trong cốc cân có nắp bằng cân kỹ thuật.
 Cân 1g bromofrom trong cốc cân bằng cân kỹ thuật
 Cho cồn và bromoform vào bình thủy tinh có nút mài, khuấy đều.
 Cho tiếp glycerin vào hỗn hợp dung môi trên, trộn đều.
 Lọc, đóng chai, dán nhãn.

-

4.1.3 Tính chất của chế phẩm [13].
Dung dịch trong, không màu, có mùi hắc và vị bromoform, nếm ngọt và tê lưỡi.
1ml chế phẩm nặng 1g, cho 60 giọt và chứa 0,1g bromoform.

-

4.1.4 Bảo quản [13].
Đóng đầy trong chai thủy tinh tối màu, đậy kín nắp.
Tránh ánh sáng trực tiếp, để nơi thoáng mát.

4.2.
-

Cồn aconit.
Cồn aconit được điều chế từ bột ô đầu.

Quy định về dược liệu ô đầu theo DĐ N I [11].
Bộ phận dùng: Rễ củ đã phơi hay sấy khô.
Độ ẩm: không quá 13%.
Tro toàn phần: không quá 10%.

Tạp chất: không quá 1%.
Dược liệu phải chứa ít nhất 0,6% alcaloid toàn phần tính theo aconitin (C34H47O11N).
Bảo quản: Độc bảng A. Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt.


- Định lượng bột dược liêụ Ô đầu theo DĐ N I [11].
Cân chính xác khoảng 10 g bột dược liệu đã xác định độ ẩm, cho vào bình nón có nút mài
dung tích 250 ml. Thêm 50 ml hỗn hợp ether - cloroform (3:1) và 4 ml amoniac đậm
đặc (TT). Đậy nút, lắc kỹ, để qua đêm, gạn, lấy dịch lọc. Cho vào bã 50 ml hỗn hợp ether cloroform (3:1), lắc kỹ, để 1 giờ, lọc, thu dịch lọc. Rửa bã 4 lần, mỗi lần với 15 ml hỗn hợp
ether - cloroform (3:1), thu dịch rửa. Gộp dịch lọc và dịch rửa. Bốc hơi cách thuỷ ở nhiệt
độ 50-60 oC. Hoà tan cắn bằng 5 ml ethanol (TT). Thêm chính xác 15 ml dung dịch acid
sulfuric 0,02 N (CĐ) và 15 ml nước cất mới đun sôi để nguội, 3 giọt đỏ methyl (TT). Chuẩn
độ bằng dung dịch natri hydroxyd 0,02N (CĐ) đến khi xuất hiện màu vàng.
1 ml dung dịch acid sulfuric 0,02 N tương đương với 12,9 mg alcaloid toàn phần tính theo
aconitin (C34H47O11N).
Hàm lượng phần trăm alcaloid toàn phần (X%) của dược liệu khô kiệt tính theo công thức:
(

)

p: Khối lượng dược liệu khô kiệt (g).
n: Số ml dung dịch natri hydroxyd 0,02 N đã dùng.
Dược liệu phải chứa ít nhất 0,6% alcaloid toàn phần tính theo aconitin (C34H47O11N).
4.2.1

Công thức và cách điều chế.

Công thức gốc [5], [11].
Aconit (bột mịn vừa)
Ethanol 900


100g
đ

Ngâm nhỏ giọt bột ô đầu với ethanol 90o để thu được 800g cồn thuốc.
Định lượng alcaloid toàn phần và điều chỉnh tới hàm lượng 0,05% alcaloid
toàn phần bằng cách thêm vừa đủ cồn 900.
Công thức triển khai điều chế cồn aconit với lượng dược liệu 45g bột ô đầu
mịn:
Aconit (bột mịn vừa)
45g
đ
Ethanol 900
Ngâm nhỏ giọt bột ô đầu với ethanol 90o để thu được 360g cồn thuốc.
Định lượng alcaloid toàn phần và điều chỉnh tới hàm lượng 0,05% alcaloid
toàn phần bằng cách thêm vừa đủ cồn 900.
-

Uớc lượng lượng cồn 90o cần sử dụng để chiết xuất:
Theo tiêu chuẩn Dược điển iệt Nam I , hàm lượng alcaloid toàn phần
trong dược liệu ít nhất phải là 0,6%. ậy trong 45g bột ô đầu phải có tối
thiểu là 0,27g alcaloid toàn phần,


-




-




-

-

-

Cồn aconit được điều chỉnh bằng cồn 900 cho tới hàm lượng alcaloid toàn
phần là 0.05%.
ì vậy lượng cồn 900 tối thiểu cần là
= 540 g
o
o
540 g tương đương với 660ml cồn 90 (ở 20 C tỉ trọng của cồn 90o là 0,827 –
0,831) [4].
Trừ hao lượng dung môi lúc làm ẩm và dung môi bị giữ lại trong dược liệu
thì lượng cồn 900 cần cho chiết xuất khoảng 800ml.
Cách điều chế [2].
Điều chế cồn Aconit bằng phương pháp ngấm kiệt.
Làm ẩm dược liệu:
Làm ẩm 45g bột ô đầu với 15ml cồn 900 trong becher 250ml, đủ để bột tơi
vừa phải không vón cục. Đậy kín và để yên khoảng 2h -4h.
Nếu trong quá trình làm ẩm dược liệu bị vón cục thì rây qua cỡ rây mắt to để
khối bột dược liệu được tơi và thấm ướt đều.
Nạp dược liệu vào bình ngấm kiệt và ngâm lạnh:
Đặt bình ngấm kiệt thẳng đứng, dưới đáy lót một lớp bông mỏng rồi lót giấy
lọc lên trên (để tránh vụn dược liệu chảy theo dịch chiết làm tắc ống rút dịch
chiết), bông và giấy lọc phải được thấm bằng cồn 90°.

Cho dược liệu đã làm ẩm vào bình, gạt bằng bề mặt, không nén chặt. Trên
mặt đặt thêm một miếng giấy lọc để hạn chế làm xáo động khối bột dược liệu
khi thêm cồn.
Thêm cồn 90° từ từ vào cho ngập mặt dược liệu, mở khóa cho dung môi chảy
qua toàn bộ dược liệu đi vào bình hứng để đảm bạo bọt khí thoát ra hết. Đóng
khóa và đổ dịch chiết vào lại bình ngấm kiệt, thêm cồn sao cho cao hơn khối
dược liệu khoảng 2-3cm. Đậy kín bình và ngâm lạnh trong 24 giờ.
Rút dịch chiết
Rút dịch chiết với tốc độ 1ml/phút, trong khi rút dịch chiết phải luôn thêm
dung môi để luôn tạo một lớp dung môi trên bề mặt khối dược liệu.
Kết thúc ngấm kiệt
Sau khi rút được khoảng 300ml dịch chiết (lượng dung môi gấp 6-7 lần
lượng dược liệu) thì không thêm dung môi nữa. Rút hết dịch chiết còn sót lại.
Lấy dịch chiết thu được tiến hành xác định nhanh giới hạn alcaloid theo
phương pháp Debreuill. Tùy theo kết quả định lượng điều chỉnh lượng hoạt
chất theo quy định.
4.2.2 Sơ đồ xác định nhanh giới hạn alcaloid trong cồn aconit.
Dựa trên tính chất của thuốc thử Mayer pha loãng 1:10 (dung dịch kali
iodomercurat) tạo tủa không tan với đa số alcaloid. Từ lượng thuốc thử Mayer đã
dùng có thể tính được giới hạn alcaloid.
1 ml thuốc thử Mayer pha loãng 1:10 có thể kết tủa được 0,0021g aconitin.
Xác định giới hạn alcaloid dựa vào phương pháp Debreuill, theo sơ đồ:


Dịch chiết cồn ô đầu

Mẫu A 20 g
Cô cách thủy

Cô cách thủy

Cắn B

Cắn A
1 ml HCl 10%
20 ml nước cất
4,5 ml TT Mayer 10%
Lọc bỏ tủa
Dịch lọc A
1 ml TT Mayer 10%

Tủa

Mẫu B 20 g

1ml HCl 10%
20ml nước cất
5,5 ml TT Mayer 10%
Lọc bỏ tủa
Dịch lọc B
1 ml TT Mayer 10%
Không tủa

 Kết quả:
- Cồn ô đầu phải chứa 0,045 – 0,055% alcaloid toàn phần, tính theo aconitin
C34H47O11N [5]
- Lượng alkaloid trong 20g dịch chiết ô đầu phải trong khoảng 9mg đến 11mg
theo aconitin
Mẫu A: 4.5x0.00210=0,00945g = 9,45mg
Mẫu B: 5.5x0.00210=0,01155 = 11,55mg
 Các trường hợp có thể xảy ra:

- A tủa, B không tủa: Nằm trong giới hạn cho phép. Khi đó ta dừng rút dịch
chiết và đem lượng dịch chiết được để điều chế siro thuốc.
- A, B đều không tủa: Thấp hơn giới hạn. Khắc phục bằng cách chiết lại với
dịch có hàm lượng đặc hơn, trộn chung cho đến khi đạt giới hạn yêu cầu.
- A, B đều tủa: Cao hơn giới hạn cho phép. Cho thêm ethanol 90% vào dịch
chiết, thử lại đến khi đạt giới hạn yêu cầu.

4.3.
-

Nước bạc hà

Mỗi đơn vị thành phẩm cần 6ml nước bạc hà . Để điều chế 5 đơn vị siro thuốc, cần
có 30ml nước bạc hà.
ì thành phần chủ yếu của nước bạc hà là nước, các chất khác như tinh dầu bạc hà,
chất trung gian hòa tan chiếm tỉ lệ nhỏ nên xem như tỉ trọng nước bạc hà d ≈ 1g/ml.


-

Trong quá trình pha chế có thể xảy ra sự hao hụt nên đề nghị lượng nước bạc hà
cần điều chế là 50ml (hay 50g).
4 phương pháp điều chế nước bạc hà:
4.3.1

Dùng cồn làm chất trung gian hòa tan [1]

Công thức
Tinh dầu được hòa tan theo 2 giai đoạn
Công thức gốc

Giai đoạn 1
Hòa tan trong cồn
Giai đoạn 2
Pha trong nước

Tinh dầu

1g

Công thức triển khai điều
chể 50g nước bạc hà
0,1g
Tinh dầu

Ethanol 900 vđ

100g

Ethanol 900 vđ

Lấy 3 g dung dịch trên trộn
với 97 g nước cất. Khuấy
kĩ và lọc.
Hàm lượng tinh dầu trong
nước thơm là 0,03%

10g

Lấy 1.5g dung dịch trên
trộn với 48,5g nước cất.

Khuấy kĩ và lọc.
Hàm lượng tinh dầu trong
nước thơm là 0,03%.

Cách điều chế
Cân 0,1g tinh dầu bạc hà trong erlen có nút mài đã cân bì, cân ethanol vừa đủ
10g lắc đều.
Cân 1,5g dung dịch trên, thêm nước cất vừa đủ 50g. Khuấy kĩ.
Lọc qua giấy lọc xếp nếp có thấm ướt, đóng chai, dán nhãn. Bảo quản nơi
thoáng mát.
Nước bạc hà có hàm lượng tinh dầu trong nước thơm là 0,03%.
4.3.2

Dùng bột talc làm chất phân tán tinh dầu trong nước [1].

Công thức điều chế.
Công thức gốc
Tinh dầu

1g

Công thức triển khai điều chế 50g
nước bạc hà
0,05g
Tinh dầu bạc hà

Bột Talc

10g


Bột Talc

0,5g

Nước cất vđ

1000g

Nước cất vđ

50g

Cách điều chế
-

Cân 0,05g tinh dầu bạc hà trên mặt kính đồng hồ.
Cân 0,5g bột talc đã nghiền mịn. Trộn đều bột talc với tinh dầu rồi cho hỗn
hợp vào erlen có nút mài.
Thêm nước cất vừa đủ 50g, khuấy kỹ. Để yên 24 giờ, thỉnh thoảng khuấy,
sau đó lọc qua giấy lọc xếp nếp đã thấm ướt.


4.3.3

Dùng chất diện hoạt làm trung gian hòa tan [1].

Công thức điều chế.
Công thức gốc
2g
20g

200g
778g

Tinh dầu
Tween 20
Ethanol 90%
Nước cất

Công thức triển khai điều chế 50g
nước bạc hà
Tinh dầu bạc hà
0,1g
Tween 20
1g
Ethanol 90%
10g
Nước cất vđ
50g

Cách điều chế.
-

Cân 0,1g tinh dầu bạc hà và 1g tween 20 cho vào erlen có nút mài, đậy nắp và
lắc đều. Cân 10g ethanol 90% vào erlen trên lắc đều.
Thêm nước cất vừa đủ 50g lắc đều tiếp.
Lọc qua giấy lọc xếp nếp đã thấm nước. Đóng chai, dán nhãn, bảo quản.

4.3.4

Phương pháp ghi trong “Aromatic water” theo sách “Remington” [17].


Công thức điều chế.
Phương pháp
Điều chế nước
thơm đậm đặc

Điều chế nước
thơm

-

Tinh dầu

20ml

Công thức triển khai điều
chế 50ml nước bạc hà
1ml
Tinh dầu bạc hà

Ethanol 90 %

600ml

Ethanol 90 %

30ml

Bột talc


50g

Bột talc

2,5g

Nước cất vđ

1000ml

Nước cất vđ

50ml

Công thức gốc

Lấy 1ml nước thơm đậm đặc Lấy 1,25 ml nước bạc hà
đậm đặc pha với 48,75ml
pha với 39ml nước cất
nước cất.

Cách điều chế.
Đong 30ml ethanol 90 % cho vào erlen có nút mài, thêm 1ml tinh dầu bạc hà vào
erlen trên đậy nắp lắc đều.
Thêm từ từ nước cất vừa đủ 50ml, lắc mạnh.
Trộn 2,5g bột Talc vào hỗn hợp trên, lắc đều sau đó để yên vài giờ, thỉnh thoảng
lắc.
Lọc qua giấy lọc đã thấm nước.
Lấy 1,25ml dịch lọc trên, thêm nước cất vừa đủ 50ml.
Đóng chai, dán nhãn, bảo quản nơi thoáng mát.

4.3.5 Nhận xét 4 phương pháp và đề nghị phương pháp thực hiện.
Phương pháp 1: nồng độ tinh dầu là 0,03%, khả năng hòa tan trung bình. Đơn giản,
dễ thực hiện trong phòng thí nghiệm.


-

Phương pháp 2: khả năng phân tán tinh dầu tốt, nồng độ tinh dầu 0,1%. Bột talc
hấp phụ tinh dầu nhiều và có thể làm vẩn đục dung dịch.
Phương pháp 3: nồng độ tinh dầu 0,2%, khả năng hòa tan rất tốt. Tween 20 có mùi
khó chịu và vị đắng.
Phương pháp 4: nồng độ tinh dầu cao 0,05% , lấy bằng thể tích nên dễ thao tác. Bột
talc hấp phụ tinh dầu.
 Phương pháp đề nghị áp dụng điều chế nước bạc hà là công thức 1 vì: nhanh,
đơn giản, dễ thực hiện, nồng độ tinh dầu vừa đủ để tạo mùi với siro húng
chanh va siro vỏ quýt.

Siro vỏ quýt

4.4.

STT Thành phần

1 đơn vị thành phẩm

1

Dung dịch Bromoform dược dụng

2


Cồn Aconit

700 mg

3

Eucalyptol

0,012 g

4

Siro húng chanh

5

Nước bạc hà

6 ml

6

Acid citric

0,1 g

7

Natri benzoate


0,1 g

8

Ethanol 90%

3,0 g

9

Siro vỏ quýt vừa đủ

75g

1g

15% (kl/kl)

Do siro húng chanh chiếm 15% (kl/kl) và xem như khối lượng nước bạc hà bằng thể tích
trong công thức thì lượng siro vỏ quýt cần điều chế cho 1 đơn vị thành phẩm là:
msiro vỏ quýt = mchế phẩm

0,85 – mcác thành phần còn lại

75 0,85 – (1+0,7+0,012+6+0,1+0.1+3,0) = 52,8g
Vậy lượng siro vỏ quýt cần điều chế cho 5 đơn vị thành phẩm là: 52,8 x 5 = 264g
Để tránh hao hụt trong quá trình pha chế do nhiều yếu tố khác nhau nên đề nghị lượng siro
vỏ quýt cần pha chế là: 300g.
Để thu được siro vỏ quýt, cần trộn 1 phần dịch chiết đậm đặc vỏ quýt với 9 phần siro đơn

[15].
4.4.1

Công thức pha chế siro vỏ quýt
Dịch chiết đậm đặc vỏ quýt ......................... 30g
Siro đơn ...................................................... 270g


4.4.2 Đặc điểm của công thức
Công thức đơn giản, gồm 2 thành phần đều ở dạng lỏng.
Chế phẩm được bào chế bằng cách phối hợp 2 dạng bào chế trung gian đã được pha chế
sẵn là dịch chiết đậm đặc vỏ quýt và siro đơn theo tỉ lệ 1:9 (kl/kl)
4.4.3 Cách pha chế
Bước 1: Điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt
Công thức để điều chế 100g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [15].
Vỏ quýt cắt nhỏ ........................................... 30g
Ethanol 80% ................................................30ml
Ethanol 90% ................................................30ml
Nước .......................................................... 300ml
Siro đơn vừa đủ ........................................... 100g
Công thức tương ứng điều chế 30g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt
Vỏ quýt khô cắt nhỏ ...................................... 9g
Ethanol 80% ................................................ 9ml
Ethanol 90% ................................................ 9ml
Nước ............................................................90ml
Siro đơn vừa đủ ........................................... 30g
Tiến hành:
Ngâm 9g vỏ quýt khô đã cắt nhỏ với 9ml ethanol 80% trong bình nón đậy kín, dán nhãn,
ngâm trong 12h, thỉnh thoảng lắc đều.
Thêm 60ml nước cất 80 0C, ngâm trong 12h. Lọc dịch ngâm qua túi lọc, không ép bã thu

được dịch chiết 1.
Lấy dịch chiết trên đem cất kéo hơi nước tới khi thu được 6ml cồn thơm, đóng chai, dán
nhãn, bảo quản.
Thêm 30ml nước cất nóng 80oC vào bình đã chiết lần 1, ngâm 6h. Lọc qua bông gòn thu
dịch chiết 2.
Gộp dịch chiết 2 và với dịch chiết đã cất cồn, ta thu được hỗn hợp dịch chiết. Cô cách thủy
hỗn hợp này tới khi còn khoảng 9ml dịch cô đặc, đóng chai, dán nhãn.
Thêm 9ml ethanol 90% vào dịch cô đặc trên, khuấy kĩ, để lạnh 12h.


Gạn lọc qua giấy lọc xếp nếp, cho 6ml cồn thơm ở trên vào, trộn đều được dịch chiết cô
đặc đã loại tạp: ước tính lượng tạp khoảng 30% nên lượng dịch chiết cô đặc thu được là:
(9x2+6) x 0,7= 16,8ml.
Do không có tỷ trọng riêng của dịch chiết đậm đặc nên ta không quy đổi về gam được, do
đó nhóm đề nghị lượng siro đơn điều chế dư ra là khoảng 25g. Còn lượng siro đơn thêm
vào chính xác sẽ được biết khi làm thực tế ta dùng cân ở bộ môn để cân khối lượng dịch
chiết đậm đặc.
Thêm siro đơn vừa đủ 30g, ta được dịch chiết đậm đặc vỏ quýt.
Sơ đồ tiến hành điều chế dịch chiết đậm đặc vỏ quýt [15].

9g vỏ quýt tẩm 9ml ethanol 80%, để 12 giờ
60ml nước 80oC, để 12 giờ, gạn lọc

Dược liệu đã chiết lần 1

Dịch chiết 1
Cất cồn thơm

6ml cồn thơm


30ml nước
80oC
để 6 giờ, lọc

Dịch chiết đã cất cồn

Dịch chiết 2

Hỗn hợp DC
Cô cách thủy

9ml dịch chiết đậm đặc
+ 9ml cồn 90%, để lạnh 12h, gạn lọc

Dịch chiết đậm đặc đã loại tạp chất (16,8ml)
+ Siro đơn vừa đủ 30g dịch chiết đậm đặc

Dịch chiết đậm đặc vỏ quýt (30g)
Bước 2: Điều chế siro đơn
Xem phần Siro đơn


Bước 3: Điều chế siro vỏ quýt
Cân 270g siro đơn cho vào becher, thêm từ từ 30g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt, khuấy đều.
4.4.4 Tính chất chế phẩm:
Chất lỏng sánh, trong hoặc đục mờ, màu vàng nhạt, vị ngọt, mùi vỏ quýt.
4.4.5 Bảo quản:
Đóng chai, bảo quản nơi thoáng mát.

4.5.

-

Siro đơn

Lượng siro đơn cần để điều chế 30g dịch chiết đậm đặc vỏ quýt mà nhóm đề nghị
trước đó là 25g.

-

Lượng siro đơn cần để điều chế 300g siro vỏ quýt là 270g.

-

Vậy tổng lượng siro đơn cần điều chế là: 270+25 295g

-

Để tránh hao hụt trong quá trình sử dụng, nhóm đề nghị điều chế lượng
siro đơn là 360g.

-

4 phương pháp điều chế siro đơn:

CT [14] Công thức đề nghị

Tỉ trọng

Siro pha Công thức gốc
nguội


Cách pha
Hòa tan 231,43g đường vào becher

Đường saccarose 180g

chứa 128g nước, khuấy cho tan hoàn

Nước cất

toàn, có thể gia nhiệt (<60°C) để gia

100g

Cách tính toán

tăng tốc độ hòa tan. Lọc trong qua túi

180g đường được 280g siro

vải. Điều chỉnh (nếu cần) để có tỷ

360g siro

231,43g đường
Nước

cất

thêm


vào:

1,32

trọng quy định.

360- (20oC)

231,43=128,57g
Đường

231,43g

Nước

128,57g

Siro thu được 360g
Siro pha Công thức gốc

1,26

Đun 139,64g nước đến khoảng 70-

nóng

(105oC)

80°C, cho 230,40g đường vào vừa


Đường saccarose 165g
Nước cất

100g

đun vừa khuấy cho đường tan hoàn


Cách tính toán
100g siro có 64g đường

1,32

toàn, tiếp tục đun đến 105°C. Lọc

o

nóng qua túi vải. Điều chỉnh (nếu

(20 C)

360g siro 230,40g đường

cần) để có tỷ trọng quy định.

165 g đường tan /100g nước
230,40g đường

→ 139,64g


nước
Đường

230,40g

Nước

139,64g

Siro thu được 360g
Siro theo Công thức gốc
USP

Đường

Siro đơn được điều chế từ nước sôi
tốt hơn, không cần gia nhiệt.

850 g

Nước vđ

1000 ml

Cho 232,05g đường vào bình ngấm

Cách tính toán

kiệt thích hợp có lót sẵn lớp bông đã


Ở 20oC, tỷ trọng siro đơn là:

được thấm nước ở phần nón cụt của

1,32g/ml => Vsiro đơn= 360/1,32

bình. Cho từ từ 130 ml nước sôi lên
lớp đường, điều chỉnh dòng chảy đến

≥1,30

= 273ml

khi ổn định. Có thể đổ ngược phần

1000 ml có 850g đường

siro thu được vào bình và làm như

273ml 232,05g đường
Đường

trên đến khi đường tan hoàn toàn.

232,05g

Nước cất vđ 273ml

Sau đó rửa và tráng bông với nước


Siro thu được 273ml

vừa đủ 377ml [19].

(~360g)
Siro theo Công thức gốc
BP

Đường
Nước vđ

Đun nóng 240,12g đường và lượng
667g

nước cất thích hợp cho đến khi tan

1000g

hoàn toàn, thêm nước cất đun sôi vừa
đủ 360g [18].

Cách tính toán
1000g siro đơn có 667g đường
360g

siro

đơn


đường
Đường

240,12g

Nước cất vđ 360g
Siro thu được 360g

1,315

240,12g 1,333




Tính chất của siro đơn [14]:
- Chất lỏng, sánh, trong suốt, không mùi, vị ngọt.
- Siro đơn có hàm lượng đường 64% (kl/kl).
- Tỉ trọng là 1,26 ở 105C và 1,32 ở 20C.

4.6.

Ethanol 90%
Thành phần có dùng ethanol
Dung dịch Bromoform
Cồn Aconit
Siro vỏ quýt
Ethanol 90%
Tổng


Lượng ethanol 90% cần điều chế
6ml
800ml
9ml
15g ~ 18ml (d=0,81797 ở 20oC)
833ml

- Lượng cồn nhóm đề nghị để tránh hao hụt trong quá trình điều chế là: 850ml
- Pha 850ml ethanol 90% từ ethanol nguyên liệu
- Cách pha và tính toán gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định nồng độ cồn nguyên liệu
Dùng cồn kế để xác định độ cồn ở 15oC sẽ biết được độ cồn thật. Nếu đo độ cồn ở nhiệt độ
khác thì đó là độ cồn biểu kiến. Để đổi từ độ cồn biểu kiến sang độ cồn thật thì phải tra
bảng Gay-Lussac (đính kèm):
- Nếu độ cồn biểu kiến lớn hơn 56%: áp dụng bảng Gay-Lussac
- Nếu độ cồn biểu kiến trong khoảng 25 – 56%: áp dụng công thức sau để tính độ cồn
thật.
X=C+0,4(15-t)
Trong đó:

X: là độ cồn thật
C: độ cồn biểu kiến
t: nhiệt độ của cồn tại thời điểm đo

Bước 2: Tính toán lượng cồn nguyên liệu
Cồn nguyên liệu có nồng độ lớn hơn 90%: pha loãng cồn cao độ với nước để tạo cồn 90%


Dùng cồn kế xác định độ cồn biểu kiến của cồn ethanol bộ môn cung cấp và tra bảng GayLussac.
Kết quả: độ cổn biểu kiến 96o ở 29 oC > độ cồn thực: 92,9o= C1

Muốn pha thành 850 ml cồn có độ cồn thực là 90o, ta pha từ cồn cao độ trên với nước cất.
Áp dụng công thức sau:
C1.V1=C2.V2
Trong đó:

C1,V1 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn cao độ
C2,V2 lần lượt là nồng độ và thể tích cồn muốn pha

Theo yêu cầu thì C2 = 90%; V2= 850ml; C1= 92,9o
Vậy thể tích cồn cao độ cần lấy là: (90x850)/92,9

823(ml)

Bước 3: Pha cồn theo số liệu đã tính
Cho 823ml cồn bộ môn cung cấp vào ống đong, thêm nước cất vừa đủ đến 850ml.
Bước 4: Kiểm tra lại nồng độ cồn mới pha (bằng cồn kế và tra bảng Gay-Lussac).
Dùng cồn kế kiểm tra lại độ cồn biểu kiến
Cồn có độ cồn thực là 90o, tương đương ở nhiệt độ 29oC thì độ cồn biểu kiến là 94o.
ì thế cồn sau khi pha xong phải có độ cồn biểu kiến là 94o ở 29 oC hoặc tra theo bảng
Gay-Lussac nếu ở nhiệt độ khác.
→Nếu sai biệt quá giới hạn cho phép thì phải chỉnh lại.

4.7.

Siro húng chanh:

4.7.1 Đề nghị số lượng điều chế:
- Theo công thức ở mỗi đơn vị Siro thuốc 75g chứa 15% (kl/kl) siro húng chanh, tức
là lượng siro húng chanh cần cho mỗi đơn vị là: 75×15% 11,25g. Để điều chế 5 đơn
vị thành phẩm siro thuốc cần 11,25×5 56,25g siro húng chanh. Trừ hao hụt trong quá

trình pha chế ta điều chế 60g siro húng chanh.


- Siro húng chanh được điều chế bằng phương pháp hòa tan đường vào dung dịch
dược chất với nồng độ đường là 60%. Khối lượng đường cần sử dụng: 60×60%=36g.
- Lượng dịch chiết húng chanh là: 60-36 24 g, tương ứng với 24 ml dịch chiết. 1ml
dịch chiết tương đương với 1g dược liệu, lượng lá húng chanh tươi cần là 24g, dự
kiến hao hụt trong quá trình điều chế, đề nghị sử dụng 30g lá húng chanh tươi.
- Lượng nước cần trong quá trình chiết xuất gấp từ 6-7 lần lượng dược liệu, nên >
lượng nước cất sử dụng: 200ml.
4.7.2




Công thức:

Công thức siro húng chanh:
Dịch chiết lá húng chanh

24,00g

Đường saccarose dược dụng

36,00g

Công thức điều chế dịch chiết húng chanh:
Lá húng chanh tươi

30,00g


Nước cất

200ml

4.7.3 Cách điều chế:
Điều chế dịch chiết lá húng chanh:
Cân 30 g lá húng chanh tươi, rửa sạch, nghiền nhỏ cho vào bộ phận chứa dược

-

liệu, cho 200ml nước vào.
Cho bộ phận tạo hơi nước qua bộ phận chứa dược liệu, lôi cuốn tinh dầu sang bộ

-

phận ngưng tụ, tiến hành hứng dịch chiết chứa tinh dầu (lấy 24 ml dịch chiết đầu
tiên). Sau khi hứng dịch chiết ta tiến hành lọc qua giấy lọc thấm nước, chứa dịch
chiết trong bình nón.
Điều chế siro húng chanh:
-

Cân 36g đường saccarose

-

Cho đường đã cân vào bình nón chứa dịch chiết, lắc kĩ cho đến khi tan hết ta thu
được 60g siro húng chanh. Sau đó ta tiến hành lọc qua lọc vải vào chai thủy tinh.

-


5.

Chế phẩm sau khi hoàn thành phải được đóng nắp kín, bảo quản nơi thoáng mát.

Công thức hoàn chỉnh và cách điều chế:


Công thức hoàn chỉnh:

5.1.
Thành phần:

1 đơn vị siro thuốc

5 đơn vị siro thuốc

Dung dich Bromoform 10%

1,00g

5,00g

Cồn Aconit

0,70g

3,50g

Eucalyptol


0,01g

0,06g

Siro húng chanh

11,25g

56,25g

Nước bạc hà

6ml

30ml

Acid citric

0,10g

0,50g

Natri benzoate

0,10g

0,50g

Ethanol 90%


3,00g

15,00g

Siro vỏ quýt (vđ)

75,00g

375,00g

5.2.


Cách điều chế 5 đơn vị siro thuốc:
Chú ý:

-

Chất khó tan cho vào trước, chất dễ tan cho vào sau.

-

Chất bảo quản cho vào trước khi cho hoạt chất vào.

-

Các chất tan trong cùng một dung môi thì trộn lẫn với nhau trước khi cho siro vào.

-


Siro vỏ quýt có độ cồn trung bình nên làm trung gian pha chế giữa pha cồn cao độ
và pha nước.

-

Nước bạc hà dễ bay hơi nên cho vào cuối cùng để giữ mùi.


Để tránh hao hụt dính lên dụng cụ trong quá trình phân liều siro vào các lọ
trong quá trình thành phẩm nhóm đề nghị pha đến 390,00g siro với công thức
pha chế như sau:

Thành phần:
Dung dịch Bromoform 10%
Cồn Aconit
Eucalyptol
Siro húng chanh
Nước bạc hà
Acid citric
Natri benzoate
Ethanol 90%
Siro vỏ quýt (vđ)

5,20g
3,64g
0,06g
58,50g
31,2ml
0,52g

0,52g
15,6g
390,00g




Cách tiến hành:

-

Nghiền acid citric và natri benzoate bằng cối chày sứ.

-

Cân 0,52g acid citric và 0,52g Natri benzoate.

-

Becher 1: cho 0,52g acid citric và 3,64g cồn aconit vào khuấy tan. Sau đó cho tiếp
58,50g siro húng chanh vào, khuấy đều. Tiếp tục cho siro vỏ quýt vào khoảng vừa
đủ 200g.

-

Becher 2: Hòa tan 0,52g natri benzoate vào 15,60g Ethanol 90%, sau đó cho 0,06g
Eucalyptol vào, khuấy cho tan. Tiếp tục cho thêm 5,20g dung dịch Bromoform
10%, khuấy đều.

-


Vừa cho từ từ becher 2 vào becher 1 vừa khuấy đều. Sau đó cho 31,2ml nước bạc
hà vào.

-

Chuyển tất cả từ becher 1 sang 1 becher 3 là becher 500ml khô đã được cân bì, lấy
siro vỏ quýt tráng lại tất cả bercher 1, 2 và cho vào becher 3. Tiếp tục bổ sung siro
vỏ quýt cho đến khi đủ 390g. Khuấy đều để hỗn hợp đồng nhất.

-

6.

Chia vào 5 chai sạch, mỗi chai 75g, đóng nắp dán nhãn.

Nhãn
Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
41 Đinh Tiên Hoàng, phường Bến Nghé, quận 1
SIRO TRỊ HO
Chai 75g
Thành phần:
Dung dịch Bromoform dược dụng
1g
Cồn Aconit
0,07g
Eucalyptol
0,012g
Siro húng chanh
11,25g

Nước bạc hà
6ml
Acid citric
0,1g
Natri benzoate
0,1g
Ethanol 90%
3g
Siro vỏ quýt
vđ 75g
Công dụng: trị ho, sát khuẩn đường hô hấp.
Chỉ định:
Chống chỉ định: Bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc
NSX:
Số lô:
HSD:
SĐK:
Bảo quản: nơi khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp
Để xa tầm tay trẻ em và đọc kĩ hướng dẫn trước khi dùng.


7. Kế hoạch thực tập trong 4 tuần:

Buổi 1

Buổi 2

Buổi 3

Buổi 4


- Điều chế ethanol 90%.
- Làm ẩm, ngâm lạnh cồn ô đầu.
- Tẩm cồn vỏ quýt.
- Pha siro đơn.
- Rút dịch chiết ô đầu.
- Cô dịch chiết 2, cất thơm dịch chiết 1 vỏ quýt
- Xác định giới hạn alkaloid trong cồn Ô đầu
- Phối trộn tạo dịch chiết vỏ quýt đậm đặc.
- Điều chế Bromoform 10%
- Điều chế siro vỏ quýt.
- Điều chế nước thơm bạc hà
- Điều chế siro húng chanh.
- Điều chế 5 đơn vị thành phẩm siro ho.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Quan Nghiệm, Dung dịch thuốc, Bào chế và sinh học dược tập 1,
NXB Y học, 2014, tr. 95.
[2]. Lê Thị Thu
ân, Trần Anh
ũ, Các dạng thuốc bào chế bằng
phương pháp hòa tan chiết xuất, Bào chế và sinh học dược tập 1,
NXB Y học, 2014, tr.257-259.
[3]. Hội đồng Dược điển Việt Nam, Acid citric ngậm một phân tử nước,
Dược điển Việt Nam IV, Bộ Y tế, 2009, tr.17-18.
[4]. Hội đồng Dược điển
iệt Nam, Cồn 900, Dược điển Việt Nam I,
Bộ Y tế, 1971, tr.165.
[5]. Hội đồng Dược điển Việt Nam, Cồn Ô đầu, Dược điển Việt Nam I,

Bộ Y tế, 1971, tr.176-177.
[6]. Hội đồng Dược điển Việt Nam, Natri benzoat, Dược điển Việt Nam IV,
Bộ Y tế, 2009, tr.413.
[7]. Hội đồng Dược điển Việt Nam, Nước Bạc hà, Dược điển Việt Nam I,
Bộ Y tế, 1971.
[8]. Hội đồng Dược điển Việt Nam, Chuyên luận Siro húng chanh, Dược điển Việt Nam
III, Bộ Y tế, 1971, tr.381.
[9]. Hội đồng Dược điển Việt Nam, Siro vỏ quýt, Dược điển Việt Nam I, Bộ Y tế, 1971,
tr.649.
[10]. Hội đồng Dược điển iệt Nam, Bromoform, Dược điểnViệt Nam I, Bộ Y tế, 1983,
tr.104.
[11]. Hội đồng Dược điển iệt Nam, Dược liệu ô đầu, Dược điển Việt Nam I, Bộ Y tế,
2009, tr 857- 858.
[12]. Hội đồng Dược điển iệt Nam, Glycerin, Dược điển Việt Nam I, Bộ Y tế, 1983, tr.
293.
[13]. Hội đồng Dược điển iệtNam, Dung dịch bromoform, Dược điển Việt Nam I, Bộ Y
tế, 1983, tr. 210.
[14]. Lê Quan Nghiệm, Trần Anh ũ, Trần ăn Thành, Dung dịch thuốc, Bào chế và sinh
dược học tập 1, NXB Y Học, 2014, tr. 98, 99, 101.
[15]. Lê Thị Thu ân, Trần Anh ũ, Các dạng thuốc bào chế bằng phương pháp hòa tan
chiết xuất, Bào chế và sinh dược học tập 1, NXB Y Học, 2014, tr. 295-296.
[16]. Paul Beringer et al, Pharmaceutical necessities, Remington: The science and practice
of pharmacy, 21st edition, Pharmaceutical Press, 2005, p. 1071.
[17]. Phillip P. Gerbino, Chapter 39 Aromatic water, Remington - The Science and
Practice of Pharmacy 21st Edition, Pharmaceutical Press, 2005, p.749.
[18]. Bristish Pharmacopoeia Commisssion, Syrup, British Pharmacopoeia 2013,
The Stationery Office, 2013.
[19]. U.S
Pharmacopeial
Convention,

Syrup,
USP
30

NF
25,
USP Convention, 2007, p. 1233.



×