Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với hoạt động phân phối Nước và Đá tinh khiết của Công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----oOo-----

tế
H
uế

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đ

ại
họ
cK
in
h

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁC CỬA HÀNG
BÁN LẺ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI NƯỚC
VÀ ĐÁ TINH KHIẾT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP AN PHÚ

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS. Lê Thò Ngọc Anh

Nguyễn Thò Hiền


Lớp: K44AQTKD TH
Niên khóa: 2010-2014

Huế, 05/2014


Lời cảm ơn

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

Trong suốt thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hài
lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với hoạt động phân phối Nước và Đá
tinh khiết của Công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp AN PHÚ”
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều người.
Trước hết xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn- Th.S
Lê Thị Ngọc Anh- giảng viên khoa Quản trị kinh doanh – trường
Đại học Kinh tế Huế, đã truyền đạt và chỉ dạy tận tình những kiến thức
căn bản, cần thiết và bổ ích về những vấn đề liên quan đến đề tài. Giúp tôi
có nền tảng để thực hiện đề tài và cơ sở để phục vụ cho quá trình học tập
trong thời gian tiếp theo.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường- khoa
Quản trị kinh doanh cùng toàn thể quý thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế Huế đã truyền đạt và trang bị cho tôi,những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong suốt 4 năm học vừa qua(2010- 2014).
Tôi vô cùng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
của ban lãnh đạo và các nhân viên trong các bộ phận kinh doanh, bộ phận
kế toán, bộ phận điều phối và những khách hàng của công ty đã giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài này. Đặc biệt là chị Nguyễn Thị Mai Phòng kinh
doanh đã trực tiếp hướng dẫn, cung cấp những thông tin quan trọng về
chính sách của công ty làm cơ sở để tôi có thể thực hiện đề tài được hoàn
chỉnh hơn.
Do thời gian,chi phí cũng như kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân
còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của mọi người để tôi có thể rút kinh
nghiệm cho những đề tài sau này.
Xin chân thành cám ơn
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên:
Nguyễn Thị Hiền


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3

tế
H
uế

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................4
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................8

ại
họ
cK
in
h

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................8
1.1. Cơ sở lý luận .........................................................................................................8
1.1.1. Kênh phân phối ..................................................................................................8
1.1.1.1. Khái niệm kênh phân phối ..............................................................................8
1.1.1.2.Chức năng của kênh phân phối, các trung gian thương mại vai trò của các
trung gian thương mại..................................................................................................8
1.1.1.3.Cấu trúc kênh phân phối ................................................................................10

Đ

1.1.2.Lựa chọn và quản lý kênh phân phối ................................................................13

1.2. Mô hình đánh giá sự hài lòng của các nhà bán lẻ ...............................................15
1.2.1. Khái niệm về sự thỏa mãn- hài lòng.................................................................15
1.2.2. Các nghiên cứu tiêu biểu ..................................................................................16
1.2.3. Mô hình nghiên cứu lựa chọn...........................................................................19
1.3. Khái quát về nghành nước uống đóng chai ........................................................21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC CỬA HÀNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI NƯỚC VÀ ĐÁ TINH KHIẾT CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY LẮP AN PHÚ ......................................................23
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú .......................23
SVTH: Nguyễn Thị Hiền- K44A QTKD Tổng hợp

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..............................................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại công ty An Phú .................................................................25
2.1.3. Sản phẩm của nhà máy Nước và Đá tinh khiết An Phú: .................................27
2.1.4. Tình hình nguồn nhân lực tại nhà máy Nước và Đá tinh khiết An Phú ..........27
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm Nước và Đá tinh khiết của công ty
An Phú trong giai đoạn 2011-2012............................................................................29
2.1.6. Tình hình tổ chức phân phối Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần
Thương mại và Xây lắp An Phú. ...............................................................................30
2.2. Đánh giá của các cửa hàng bán lẻ đối với chính sách phân phối sản phẩm Nước

tế
H

uế

và Đá tinh khiết của công ty An Phú .........................................................................32
2.2.1. Cơ cấu các cửa hàng bán lẻ của công ty An Phú theo số năm lấy hàng .........32
2.2.2. Đánh giá của các cửa hàng về hoạt động phân phối của công ty An Phú .......33
2.2.2.1. Đánh giá của các cửa hàng về hoạt động cung cấp hàng hóa.......................33

ại
họ
cK
in
h

2.2.2.2. Đánh giá của các cửa hàng về chính sách bán hàng .....................................34
2.2.2.3. Đánh giá của các cửa hàng về hỗ trợ vật chất trang thiết bị .........................36
2.2.2.4. Đánh giá của các cửa hàng về hỗ trợ nghiệp vụ bán hàng ...........................37
2.2.2.5. Đánh giá của các cửa hàng về quan hệ cá nhân............................................37
2.2.3. Phân tích các nhân tố tác động đến sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với
hoạt động phân phối Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây
lắp An Phú ..................................................................................................................38

Đ

2.2.3.1. Kiểm định các thang đo về hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................38
2.2.3.2 Phân tích nhân tố khám phá ...........................................................................39
2.2.3.3 Kiểm định phân phối chuẩn ..........................................................................43
2.2.3.4.Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính ...................................................43
2.2.4. So sánh sự khác biệt về sự hài lòng đối với các yếu tố trong mô hình của các
cửa hàng phân theo số năm lấy hàng .........................................................................48
2.2.5. Ý kiến đóng góp của các cửa hàng bán lẻ đối với chính sách phân phối sản

phẩm Nước và Đá tinh khiết của công ty An Phú .....................................................49

SVTH: Nguyễn Thị Hiền- K44A QTKD Tổng hợp

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

2.3. Tóm lược chung về đánh giá của các cửa hàng bán lẻ đối với chính sách phân
phối sản phẩm Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp
An Phú .......................................................................................................................50
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ........................................................52
3.1. Định hướng phát triển trong thời gian tới về chính sách phân phối sản phẩm Nước
và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú. .......................52
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng .......................................52
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................58
3.1. Kết luận ..............................................................................................................58

tế
H
uế

3.2. Kiến nghị .............................................................................................................59

Đ

ại

họ
cK
in
h

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................61

SVTH: Nguyễn Thị Hiền- K44A QTKD Tổng hợp

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Uỷ ban nhân dân

HĐQT

: Hội đồng quản trị



: Giám đốc

ĐVT


: Đơn vị tính

TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

UBND

SVTH: Nguyễn Thị Hiền- K44A QTKD Tổng hợp

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 1: Đặc điểm mẫu theo số năm lấy hàng ...........................................................32
Biểu đồ 2: Đánh giá của các cửa hàng về yếu tố cung cấp hàng hóa ............................33
Biểu đồ 3 : Đánh giá của các cửa hàng về yếu tố hỗ trợ vật chất trang thiết bị ............36
Biểu đồ 4 : Đánh giá của các cửa hàng về yếu tố quan hệ cá nhân ...............................37
Biểu đồ 5: Biểu đồ ý kiến đóng góp của các cửa hàng đối với chính sách phân phối sản
phẩm của công ty An Phú ..............................................................................................49

tế
H
uế

Hình 1: Quy trình nghiên cứu ..........................................................................................4
Hình 2: Hiệu quả tiếp xúc được giảm đi nhờ trung gian phân phối ..............................10
Hình 3: Mô hình kênh phân phối hàng hóa dịch vụ tiêu dùng cá nhân .........................11
Hình 4: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của các nhà bán lẻ ........................................20

ại
họ
cK
in
h

Hình 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................25
Hình 6: Kênh phân phối sản phẩm Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương
Mại và Xây lắp An Phú .................................................................................................30

Đ

Hình 7: Kết quả xây dựng mô hình nghiên cứu ............................................................47


SVTH: Nguyễn Thị Hiền- K44A QTKD Tổng hợp

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Danh mục các sản phẩm kinh doanh tại nhà máy Nước và Đá tinh khiết An Phú ...27
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động tại nhà máy sản xuất Nước và Đá tinh khiết An Phú .28
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm Nước và Đá tinh khiết của công ty
An Phú ...........................................................................................................................29
Bảng 4: Đánh giá của các cửa hàng về chính sách bán hàng ........................................35
Bảng 5: Đánh giá của các cửa hàng về hỗ trợ nghiệp vụ bán hàng ...............................37
Bảng 6: Kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................................38

tế
H
uế

Bảng 7: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test của EFA lần cuối .....................................40
Bảng 8: Kết quả phân tích nhân tố lần cuối...................................................................41
Bảng 9: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc .........................................42
Bảng 10: Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc .....................................................42

ại
họ
cK

in
h

Bảng 11: Kiểm định phân phối chuẩn cho thang đo sự hài lòng...................................43
Bảng 12. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội .............................44
Bảng 13: Phân tích ANOVA cho mô hình hồi quy tuyến tính bội ................................45
Bảng 14: Kết quả hồi quy đa bội sử dụng phương pháp Enter .....................................45
Bảng 15: Kết luận các giả thuyết ...................................................................................47

Đ

Bảng 16: Bảng so sánh về sự hài lòng giữa các nhóm cửa hàng...................................48

SVTH: Nguyễn Thị Hiền- K44A QTKD Tổng hợp

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Với lợi thế là một trong 15 thị trường đầu tư đầy tiềm năng,dựa trên báo cáo
gần đây của ngân hàng lớn thứ ba ở Mỹ (theo trị giá tài sản)- ngân hàng Citigroup[1]
Việt Nam đang được xem là điểm đến hấp dẫn của nhiều nhà đầu tư nước ngoài trên
nhiều lĩnh vực. Một trong số đó, không thể không kể tới lĩnh vực nước uống đóng chai
trên thị trường hiện nay. Nằm trong số những sản phẩm thiết yếu trong đời sống hàng
ngày, cùng với sự tiện dụng có được, nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm nước


tế
H
uế

uống đóng chai bao gồm cả dòng nước khoáng hay dòng nước tinh khiết đang ngày
càng tăng cao, từng khoảng trống trên thị trường đều được các doanh nghiệp trong và
ngoài nước chú ý tới. Theo Khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen thì
đối với năm 2012 các doanh nghiệp nước ngoài chiếm 80% thị phần nước uống đóng

ại
họ
cK
in
h

chai tại Việt Nam[2], chỉ có một phần nhỏ thị phần thuộc các nhà sản xuất trong nước.
Tuy nhiên Việt Nam vẫn được xem là thị trường giàu tiềm năng cho các thương hiệu
nước uống đóng chai cả trong và ngoài nước phát triển. Và dù chỉ có một phần nhỏ thị
phần nhưng cũng có đến hàng trăm các nhãn hàng của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ
lẻ tham gia kinh doanh vào ngành này. Thực tiễn thị trường cho thấy song song trong
việc cạnh tranh với các công ty trong nước thì mỗi một doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm này, còn phải đối mặt với tiềm lực to lớn của các công ty nước ngoài.

Đ

Chưa bàn đến chất lượng của các sản phẩm như thế nào, nhưng đánh giá về mặt
số lượng, có thể nói muốn đứng vững trên thị trường nước uống đóng chai hiện nay,
cần có khả năng chịu được những “cuộc cạnh tranh khốc liệt”. Để có thể làm được
điều đó thì việc sản xuất ra một sản phẩm có chất lượng, mới chỉ là một điều kiện cần

chứ chưa đủ, công ty còn phải đưa sản phẩm của mình bán được và đứng vững trên thị
trường. Điều kiện này được thực hiện bởi một hệ thống phân phối rộng khắp của công
ty, hệ thống phân phối không chỉ đưa sản phẩm tiếp cận người tiêu dùng,tăng khả năng
tiêu thụ mà còn tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kênh phân
phối đưa tận tay người tiêu dùng cuối cùng bao gồm nhiều mắc xích, nhà bán lẻ là một
mắc xích, một thành viên có vai trò hết sức quan trọng trong kênh phân phối của bất
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

kỳ doanh nghiệp nào, vừa mang tính chuyên nghiệp vừa mang lại hiệu quả cao nhất
cho doanh nghiệp. Họ vừa đóng vai trò là người mua và cũng là người bán mà doanh
nghiệp không thể tự mình làm tốt hơn. Do có sự tiếp xúc trực tiếp, thường xuyên với
khách hàng nên họ là người thấu hiểu khách hàng hơn bất kỳ ai. Hơn thế nữa nhà bán
lẻ như là hiện thân của thương hiệu doanh nghiệp, cho nên uy tín của nhà bán lẻ chính
là uy tín của thương hiệu sản phẩm/dịch vụ. Họ là người am hiểu sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp, đồng thời cũng biết được nhu cầu của thị trường, họ có ảnh hưởng
quan trọng trong quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Có thể nói nhà bán lẻ là
cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Vì thế doanh nghiệp muốn có được lợi

tế
H
uế

thế trong cạnh tranh, tiếp cận được thị trường thì không thể không xem trọng vai trò

của nhà bán lẻ. Do vậy, vấn đề quan trọng đặt ra cho doanh nghiệp là phải tạo điều
kiện thuận lợi, quan tâm chăm sóc các nhà bán lẻ để họ có thể quảng bá hình ảnh, tư
vấn và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp,

ại
họ
cK
in
h

đóng góp vào sự phát triển của doanh nghiệp.

Với diện tích 16.487km2, tỉnh Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa và chịu sự tác động trực tiếp của gió mùa Tây - Nam khô và nóng (từ tháng 4 đến
tháng 8).[3] Điều này có vẻ như đã góp thêm sự “nhộn nhịp” trong việc cạnh tranh sản
phẩm nước và đá tinh khiết trên thị trường. Theo thống kê chưa đầy đủ, trên địa bàn
tỉnh đã có gần 100 cơ sở sản xuất sản phẩm nước và đá tinh khiết. Và sản phẩm nước
và đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú là một trong

Đ

những sản phẩm phát triển ở tại thị trường này. Bước vào kinh doanh trong lĩnh vực
Nước và Đá tinh khiết từ năm 2006, Công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú
từ lúc mới thành lập cho đến nay chủ yếu phân phối sản phẩm của mình đến tay người
tiêu dùng qua kênh bán lẻ. Tính đến thời điểm hiện tại với gần 80 cửa hàng bán lẻ,
công ty đã có được độ bao phủ thị trường lớn trên địa bàn thành phố Vinh và các
huyện lân cận. Hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng của các nhà bán lẻ trong kênh
phân phối nói chung và đối với công ty nói riêng, nên tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Đánh giá sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với hoạt động phân phối Nước và
Đá tinh khiết của Công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú” làm đề tài thực tập

tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với hoạt động phân phối Nước
và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hơn sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ đối với hoạt
động phân phối của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận, lý thuyết về kênh phân phối trong
marketing- mix, sự hài lòng của các cửa hàng bản lẻ.
- Đo lường các đánh giá của các cửa hàng bán lẻ về các hoạt động phân phối

tế
H
uế

Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú An Phú.
- Xác định các nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của các cửa hàng
bán lẻ về hoạt động phân phối của công ty An Phú.


- Xác định cường độ ảnh hưởng của mỗi một yếu tố đến sự hài lòng của các cửa

ại
họ
cK
in
h

hàng bán lẻ về hoạt động phân phối sản phẩm Nước và Đá tinh khiết của công ty An Phú.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của các cửa hàng về hoạt
động phân phối của công ty An Phú.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các cửa hàng bán lẻ, ý kiến của các
cửa hàng bán lẻ về hoạt động phân phối Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần

Đ

Thương mại và Xây lắp An Phú.

Đối tượng điều tra: điều tra toàn bộ 78 cửa hàng bán lẻ sản phẩm Nước và Đá
tinh khiết của công ty An Phú.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về sự hài lòng của các cửa
hàng bán lẻ đối với hoạt động phân phối Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần
Thương mại và Xây lắp An Phú
 Phạm vi không gian: các cửa hàng mua hàng trực tiếp từ công ty cổ phần
Thương mại và Xây lắp An Phú trên địa bàn tỉnh Nghệ An.


SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

 Phạm vi thời gian
- Số liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian 2012- 2013
- Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp điều tra thống kê, phương pháp phân tích thống kê
- Quy trình nghiên cứu:
Nghiên cứu
định tính tại
6 điểm bán lẻ

Nghiên chính thức bằng phỏng vấn
trực tiếp 78 điểm bán lẻ

Điều chỉnh

Đưa ra thang đo
chính thức

ại
họ

cK
in
h

Thực hiện
phân tích dữ
liệu bằng
SPSS

Xây dựng
giả thuyết và
nghiên cứu
thang đo

tế
H
uế

Nghiên cứu
tài liệu liên
quan

Kiểm định giả thuyết

Kết luận và giải pháp

Đánh giá sự hài lòng

Đ


Hình 1: Quy trình nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Số liệu thứ cấp
+ Thu thập số liệu từ các bộ phận kế toán, kinh doanh, tổ chức hành chính trong
công ty cũng như ý kiến của đội ngũ nhân viên đưa hàng trực tiếp xuống các cửa hàng,
trên địa bàn tỉnh Nghệ An để biết tình hình hoạt động của công ty trong những năm
qua( từ năm 2012-2013).
+ Thông tin lấy từ bên ngoài: chủ yếu lấy từ mạng internet như website viết về
công ty An Phú: />SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

+ Các thông tin trong các giáo trình, chuyên đề, khóa luận liên quan đến đề tài và
thông tin tài liệu từ mạng internet có liên quan.
4.1.2. Số liệu sơ cấp
Nguồn số liệu sơ cấp thu thập được từ kết quả điều tra các cửa hàng. Cụ thể là
điều tra toàn bộ 78 cửa hàng bán lẻ lấy hàng của công ty, tập trung ở địa bàn thành phố
Vinh và các huyện lân cận trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Số bảng hỏi phát ra là 78. Việc phỏng vấn các cửa hàng được tiến hành bằng cách
tiếp xúc trực tiếp. Số bảng hỏi thu về là 78 được đưa vào phân tích số liệu.

tế
H
uế


Để phân tích dữ liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, nghiên cứu đã sử
dụng phần mềm SPSS 16.0 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các
cửa hàng. Các thang đo được kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA( Exploratory Factor Analysis), phân tích hồi quy

ại
họ
cK
in
h

tuyến tính bội và các công cụ thống kê mô tả.

Dữ liệu kết quả của bảng câu hỏi được xử lý như sau:
• Phân tích thống kê mô tả: sử dụng Frequencies để thống kê mô tả, sử dụng
bảng tần số và phần trăm, biểu đồ để mô tả thực trạng về chính sách phân phối cũng
như mức độ hài lòng của các cửa hàng đối với chính sách phân phối mà công ty An
Phú đang thực hiện.

• Phân tích độ tin cậy( hệ số Cronbach’s Alpha) của các thàng đo để xem xét

Đ

kết quả nhận được đáng tin cậy ở mức độ nào. Độ tin cậy đạt yêu cầu khi hệ số
Cronbach’s Alpha >= 0,8. Tuy nhiên theo Hoàng Trọng và các đồng nghiệp (2005)thì
Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên cũng có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm đang
nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người được phỏng vấn trong bối cảnh nghiên
cứu( trường hợp đề tài – nghiên cứu khám phá) nên khi kiểm định sẽ lấy chuẩn
Cronbach’s Alpha>=0,6. Hệ số tương quan biến tổng là hệ số tương quan của một

biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này
càng cao thì sự tương quan của các biến với các biến khác trong thang đo càng cao.
Theo Nunally & Burnstein( 1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

0,3 được xem là biến rác và bị loại khỏi thang đo. Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha để
kiểm tra thang đo, các tiêu thức trong từng nhóm có phù hợp hay không.
Sau khi độ tin cậy đạt yêu cầu, dùng phân tích nhân tố khám phá EFA để xác
định nhóm các biến mà các cửa hàng bán lẻ quan tâm.
• Hair và các tác giả(1998) cho rằng sử dụng phân tích nhân tố (EFA) để rút gọn
nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến( gọi là các nhân tố) ít hơn, để
chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu.
Số lượng nhân tố : được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần
biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser thì những nhân tố

tế
H
uế

có Eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Phương pháp trích hệ số
được sử dụng trong nghiên cứu này là Pricipal Components Factoring với phép xoay
Varimax.


Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được từ 50% trở lên.

ại
họ
cK
in
h

• Kiểm định phân phổi chuẩn là điều kiện để đảm bảo độ thỏa mãn cho các biến
phân tích nhân tố. Theo THS. Đào Hoài Nam, Đại Học Kinh Tế TP.HCM thì hệ số đối
xứng Skewness và hệ số tập trung Kurtosis được sử dụng để kiểm định phân phối
chuẩn của các nhân tố. Một phân phối Skewness được xem là phân phối chuẩn khi
Standard Error của nó nằm trong khoảng (-2;2). Tương tự, một phân phối Kurtosis
được xem là phân phối chuẩn khi Standard Error của nó nằm trong khoảng (-2;2).
• Phân tích hồi quy tuyến tính bội: được sử dụng để mô hình hóa mối quan hệ

Đ

nhân quả giữa các biến, trong đó một biến gọi là biến phụ thuộc( hay biến được giải
thích) và các biến kia là các biến độc lập( hay biến giải thích). Mô hình này sẽ mô tả
hình thức của mối liên hệ và mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.
Tương ứng với nội dung nghiên cứu của đề tài này, biến phụ thuộc là sự hài lòng của
các cửa hàng bán lẻ , còn biến độc lập là đánh giá của các cửa hàng đối với cách thức
thực hiện các chính sách phân phối sản phẩm Nước và Đá tinh khiết mà công ty An
Phú đang thực hiện. Để xác định xem trong chính sách phân phối đó,nhóm yếu tố nào
tác động lớn nhất tới sự hài lòng của các cửa hàng, mức độ tác động của từng nhóm
yếu tố và nhóm yếu tố nào không tác động, từ đó loại nhóm yếu tố đó. Sau khi đã biết
được các nhóm yếu tố tác động và mức độ tác động của từng nhóm yếu tố, nghiên cứu
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

đưa ra giải pháp hoàn thiện hơn chính sách phân phối sản phẩm của công ty. Phân tích
hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter với phần mềm SPSS 16.0. Tiêu chuẩn
lựa chọn một biến đưa vào mô hình nghiên cứu là xác xuất thống kê F<= 0,05 và tiêu
chuẩn để đưa một biến ra khỏi mô hình là F>= 0,10.
Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá bằng hệ số R2 điều chỉnh. Giá trị R2
điều chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp
với hồi quy tuyến tính đa biến.
Để đảm bảo mô hình hồi quy được xây dựng là phù hợp, nghiên cứu kiểm tra
tính độc lập của phần dư ( dùng đại lượng thống kê Durbin- Watson) và hiện tượng đa
5. Bố cục đề tài

tế
H
uế

cộng tuyến ( tính độ chấp nhận Tolerance và hệ số phóng đại VIF) trong mô hình.
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận,kiến nghị, khóa luận được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kênh phân phối

ại
họ
cK

in
h

Chương 2: Phân tích các đánh giá của các cửa hàng bán lẻ đối với hoạt động
phân phối Nước và Đá tinh khiết của công ty cổ phần Thương mại và Xây lắp An Phú

Đ

Chương 3: Định hướng và giải pháp

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Kênh phân phối
1.1.1.1. Khái niệm kênh phân phối
Theo quan điểm marketing, kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và
các cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ
người sản xuất đến người tiêu dùng. Nói cách khác, đây là một nhóm các tổ chức và cá

tế
H

uế

nhân thực hiện các hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu
dùng hoặc người sử dụng công nghiệp ,để họ có thể mua và sử dụng. Các kênh phân
phối tạo nên dòng chảy hàng hóa từ người sản xuất qua hoặc không qua các trung gian
thương mại để tới người mua cuối cùng. Tất cả những người tham gia vào kênh phân

ại
họ
cK
in
h

phối được gọi là các thành viên của kênh. Các trung gian thương mại nằm giữa người
sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng là thành viên quan trọng trong nhiều kênh phân
phối.(GS.TS Trần Minh Đạo,2009) [4]

1.1.1.2.Chức năng của kênh phân phối, các trung gian thương mại vai trò của các
trung gian thương mại

 Chức năng của kênh phân phối:

Theo GS.TS Trần Minh Đạo( 2009) thì chức năng cơ bản nhất,chung nhất của tất

Đ

cả các kênh phân phối là giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm đến người tiêu dùng với
đúng mức giá họ có thể mua , đúng chủng loại họ cần, đúng thời gian và địa điểm họ
yêu cầu. Kênh phân phối là con đường mà hàng hóa được lưu thông từ nhà sản xuất
đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những

khác biệt về thời gian và địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với những
người tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ. Tất cả các thành viên kênh phải thực hiện các
chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường: nhằm thu thập thông tin cần thiết để lập chiến lược
phân phối.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

- Xúc tiến khuếch trương cho những sản phẩm họ bán, soạn thảo và truyền bá
những thông tin về hàng hóa.
-

Thương lượng để thỏa thuận phân chia trách nhiệm về quyền lợi trong kênh,

thỏa thuận về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
- Phân phối vật chất bao gồm vận chuyển, bảo quản và dự trữ hàng hóa.
- Thiết lập các mối quan hệ, tạo dựng và duy trì mối quan hệ với những người
mua tiềm năng.
- Hoàn thiện hàng hóa: làm cho hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của
người mua,nghĩa là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.

tế
H

uế

- Tài trợ: cơ chế tài chính trợ giúp cho các thành viên kênh trong thanh toán.
- San sẻ rủi ro liên quan đến quá trình phân phối.

 Các trung gian thương mại và vai trò của các trung gian thương mại
+ Các trung gian thương mại

ại
họ
cK
in
h

Theo Theo GS.TS Trần Minh Đạo( 2009) thì có rất nhiều loại trung gian thương
mại tham gia vào kênh phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau. Dưới đây là
một số loại trung gian thương mại chủ yếu :

- Nhà bán buôn: là những trung gian bán hàng hóa và dịch vụ cho các trung gian
khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp
- Nhà bán lẻ là những nhà trung gian bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu
dùng cuối cùng, để họ sử dụng cho bản thân chứ không phải kinh doanh.

Đ

- Đại lý và môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay
mặt cho nhà sản xuất.
- Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức năng phân
phối trên thị trường công nghiệp hoặc đôi khi cũng dùng để chỉ những nhà bán buôn.
Một số trung gian thương mại mua hàng hóa thực sự từ người bán, dự trữ và bán

lại những hàng hóa này cho người mua. Những trung gian khác như đại lý và môi giới
đại diện cho người bán nhưng không sở hữu hàng hóa, vai trò của họ là cung cấp thông
tin, đưa người mua và người bán lại với nhau. Tầm quan trọng của các trung gian thể
hiện rõ khi chúng ta xem xét các chức năng của họ và những lợi ích họ tạo ra cho
người mua cuối cùng.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

+ Vai trò của các trung gian thương mại
Các nhà sản xuất sử dụng các trung gian thương mại trong kênh phân phối, bởi vì
họ nhận thấy các trung gian bán hàng hóa và dịch vụ hiệu quả hơn nhờ tối thiểu hóa số
lần tiếp xúc cần thiết để thỏa mãn thị trường mục tiêu. Vai trò chính của các trung gian
thương mại là làm cho cung và cầu phù hợp một cách trật tự hiệu quả. Trong một số
trường hợp nhà sản xuất có thể phân phối trực tiếp nhưng phần lớn hàng hóa cần phải
phân phối qua nhiều trung gian thương mại theo nguyên tắc chuyên môn hóa và phân
công lao động xã hội. Các trung gian thương mại khác nhau thực hiện các chức năng
marketing khác nhau với những mức độ khác nhau. Ở đây những chức năng marketing

tế
H
uế

này hoàn toàn khách quan, cần phải có người thực hiện trong quá trình phân phối sản
phẩm, dù là nhà sản xuất hay trung gian thương mại. [4]

Nhà sản
xuất

Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất

Nhà sản
xuất

ại
họ
cK
in
h

Nhà sản
xuất

Nhà sản
xuất

Nhà sản
xuất

Nhà sản
xuất

Nhà sản

xuất

Trung
gian

Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất
Nhà sản
xuất

Đ

Hình 2: Hiệu quả tiếp xúc được giảm đi nhờ trung gian phân phối
1.1.1.3.Cấu trúc kênh phân phối
a. Chiều dài của kênh phân phối:
Chiều dài của kênh phân phối được xác định bằng số cấp độ trung gian có mặt
trong kênh. Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu có nhiều cấp độ trung gian
trong kênh. Sau đây là các kênh phân phối theo chiều dài:

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh


+ Kênh phân phối hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cá nhân
1
2

NHÀ
SẢN
XUẤT

Người bán lẻ

3

Đại lý

Người bán
lẻ

Người bán
buôn

NGƯỜI
TIÊU
DÙNG

Người bán
lẻ

tế
H
uế


4

Người bán
buôn

Hình 3 : Mô hình kênh phân phối hàng hóa dịch vụ tiêu dùng cá nhân
Kênh 1 là kênh trực tiếp vì người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng. Nhiều sản phẩm và dịch vụ được phân phối theo cách này. Do không có trung

ại
họ
cK
in
h

gian trong kênh phân phối trực tiếp nên người sản xuất phải thực hiện tất cả các chức
năng của kênh. Ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng kênh phân phối này để khai
thác người mua.

Ba hình thức còn lại là những kênh gián tiếp bởi vì có các trung gian nằm giữa
người sản xuất và người tiêu dùng và thực hiện nhiều chức năng của kênh.
Kênh 2 thường gọi là kênh một cấp có thêm người bán lẻ, thường được sử dụng

Đ

khi người bán lẻ có quy mô lớn, có thể mua khối lượng lớn từ nhà sản xuất hoặc khi
chi phí lưu kho là quá đắt nếu phải sử dụng nhà bán buôn.
Kênh 3 thường gọi là kênh 2 cấp, trong kênh có thêm người bán buôn. Kênh này
thường được sử dụng phổ biến cho các loại hàng hóa có giá trị đơn vị thấp được mua

thường xuyên bởi người tiêu dùng như bánh kẹo, thuốc lá, tạp chí….
Kênh 4 là kênh dài nhất còn gọi là kênh 3 cấp, được sử dụng khi có nhiều nhà
sản xuất nhỏ và có nhiều nhà bán lẻ nhỏ. Một đại lý được sử dụng để giúp phối hợp
cung cấp sản phẩm với khối lượng lớn.
Ngoài ra còn có những kênh nhiều cấp hơn. Theo quan điểm của các nhà sản xuất
thì kênh càng nhiều cấp thì càng ít có khả năng kiểm soát nó.
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

+ Kênh phân phối hàng hóa, dịch vụ công nghiệp: khác với các kênh cho hàng
hóa dịch vụ tiêu dùng, các kênh phân phối hàng hóa, dịch vụ công nghiệp thường ngắn
hơn và thường chỉ có một trung gian hoặc không bởi vì những người sử dụng công
nghiệp ít về số lượng, tập trung về mặt địa lý và mua với số lượng lớn.
Trong một số trường hợp, nhà sản xuất sử dụng phân phối song song, một dạng
phân phối mà ở đó doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của những người mua khác nhau
nhờ sử dụng hai hoặc nhiều loại kênh khác nhau cho cùng một sản phẩm. Phân phối
song song thường được sử dụng để đạt mức bao phủ thị trường nhanh chóng. Qua
kênh song song , nhà sản xuất có thể sáng tạo nhiều con đường tới thị trường , thỏa

tế
H
uế

mãn nhu cầu nhiều người mua và tăng lượng bán. Tuy nhiên phân phối song song

cũng có thể là nguyên nhân gây nên xung đột kênh.
b. Chiều rộng của kênh phân phối

Để đạt được sự bao phủ thị trường tốt nhất, doanh nghiệp phải quyết định số

ại
họ
cK
in
h

lượng các trung gian ở mỗi cấp độ phân phối. Có 3 phương thức phân phối là phân
phối rộng rãi, phân phối chọn lọc và phân phối duy nhất (độc quyền).
Phân phối rộng rãi có nghĩa là doanh nghiệp bán sản phẩm qua vô số trung gian
thương mại ở mỗi cấp độ phân phối. Trong trường hợp này doanh nghiệp cố gắng đưa
càng nhiều sản phẩm dịch vụ tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Phân phối rộng rãi
thường được sử dụng cho các sản phẩm và dịch vụ thông dụng. Các dịch vụ chữa bệnh
cũng đang được phân phối theo phương thức này.

Đ

Phân phối duy nhất (độc quyền) là phương thức trái ngược với phân phối rộng rãi.
Trên mỗi khu vực thị trường, doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian
thương mại duy nhất, việc này thường đi đôi với bán hàng độc quyền, nghĩa là người
sản xuất yêu cầu các nhà bán buôn của mình không bán các mặt hàng cạnh tranh. Kiểu
phân phối duy nhất này thường gặp trong ngành xe hơi, thiết bị. Qua việc giao độc
quyền phân phối, nhà sản xuất mong muốn người bán sẽ tích cực hơn, đồng thời dễ
dàng kiểm soát chính sách của người trung gian về việc định giá bán, tín dụng, quảng
cáo và các dịch vụ khác.
Phân phối chọn lọc nằm giữa phân phối rộng rãi và phân phối độc quyền. Nghĩa

là doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số trung gian thương mại được chọn lọc theo
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân phối. Đây là hình thức phân phối phổ
biến nhất và thường dùng cho các loại hàng mua có suy nghĩ và cho các công ty đang
tìm cách thu hút các trung gian thương mại. Nhà sản xuất có thể tập trung nỗ lực, mở
quan hệ làm ăn tốt đẹp với các trung gian, chọn lọc để đạt quy mô thị trường thích hợp
và tiết kiệm chi phí phân phối. [4]
1.1.2.Lựa chọn và quản lý kênh phân phối
1.1.2.1. Lựa chọn và xây dựng kênh phân phối
Theo GS.TS Trần Minh Đạo(2009), vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là lựa
chọn được kênh phân phối thích hợp cho các sản phẩm của họ. Mỗi doanh nghiệp có

tế
H
uế

thể lựa chọn những kênh phân phối khác nhau để đưa hàng hóa của họ đến người tiêu
dùng cuối cùng. Nói cách khác người quản trị phân phối phải xây dựng kênh phân
phối để bán các sản phẩm ra thị trường. Việc lựa chọn kênh phân phối bao gồm lựa
chọn cấu trúc kênh phù hợp, lựa chọn hình thức tổ chức và liên kết trong kênh, lựa

ại

họ
cK
in
h

chọn các thành viên cụ thể. Trong một số nghành kinh doanh, kênh phân phối đã phát
triển qua nhiều năm, các thành viên kênh trở thành chuyên nghiệp và đã có những
quan hệ truyền thống với nhau. Tuy nhiên không phải lúc nào kênh phân phối đã hình
thành trong lịch sử cũng luôn luôn có hiệu quả. Trong nhiều trường hợp các doanh
nghiệp cần phải lựa chọn những kênh phân phối mới có hiệu quả cao hơn. Còn đối với
trường hợp doanh nghiệp mới hay sản phẩm mới, kênh phân phối sản phẩm chưa có
sẵn thì tất yếu doanh nghiệp phải thực hiện việc lựa chọn, xây dựng kênh. Những căn

Đ

cứ chung để lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho một loại sản phẩm là:
Những mục tiêu của kênh; đặc điểm của khách hàng mục tiêu; đặc điểm của sản
phẩm; đặc điểm của trung gian thương mại; kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh;
khả năng nguồn lực và đặc điểm hoạt động của chính doanh nghiệp; yếu tố môi trường
marketing.
1.1.2.2. Tuyển chọn thành viên kênh
Cũng giống như tuyển chọn lao động trong doanh nghiệp, trong quá trình tổ chức
hoạt động của kênh công ty phải lựa chọn và thu hút những trung gian thương mại cụ
thể tham gia vào kênh phân phối của mình. Việc tuyển chọn khó hay dễ phụ thuộc vào
qui mô doanh nghiệp và loại sản phẩm mà nó bán. Thông thường các doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

đều phải xác định một tập hợp các tiêu chuẩn để tuyển chọn thành viên kênh như
phương thức kinh doanh, những mặt hàng họ bán, mức lợi nhuận và khả năng phát
triển, khả năng chi trả, tính hợp tác và uy tín, điều kiện kinh doanh…… của họ. Nếu
trung gian là đại lý bán hàng nhà sản xuất phải đánh giá số lượng và đặc điểm những
mặt hàng khác họ bán. Quy mô và chất lượng của lực lượng bán, tiềm lực về vốn,
phạm vi thị trường của họ….
1.1.2.3.Sử dụng marketing hỗn hợp trong quá trình phân phối
Doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ marketing hỗn hợp khác trong quản
lý hoạt động của kênh phân phối. Nhà sản xuất phải gắn các quyết định về sản phẩm,

tế
H
uế

giá bán, xúc tiến hỗn hợp với các quyết định kênh. Vấn đề định giá trong kênh phân
phối có thể được xem như là việc xác định những phần tương ứng mà thành viên trong
kênh nhận được giá bán cuối cùng. Bên cạnh đó, chiến lược định giá của nhà sản xuất
đòi hỏi sự trợ giúp và hợp tác của tất cả các thành viên kênh. Xác định lợi nhuận của

ại
họ
cK
in
h

các thành viên trong kênh phân phối.Về các hoạt động xúc tiến qua kênh phân phối thì

theo Philip Kotler(2001) có các công cụ chính xúc tiến hỗn hợp như: quảng cáo, bán
hàng cá nhân, hỗ trợ các thành viên kênh, tuyên truyền, xúc tiến bán( khuyến mại).
Các công cụ marketing khác phải được sử dụng hợp lý để tạo nên sự hợp tác của các
thành viên trong kênh và thúc đẩy các thành viên trong kênh hoạt động theo chiến lược
phân phối của doanh nghiệp.

1.1.2.4. Khuyến khích các thành viên kênh

Đ

Trung gian thương mại là những doanh nghiệp kinh doanh độc lập, họ là một thị
trường độc lập, họ có sức mạnh riêng, có mục tiêu riêng, có chiến lược kinh doanh
riêng…Các trung gian thương mại hoạt động như một người mua cho khách hàng của
họ, họ nỗ lực bán cả nhóm hàng chứ không phải từng mặt hàng riêng lẻ. Trong nhiều
trường hợp, quan điểm của trung gian thương mại rất khác với quan điểm của nhà sản
xuất vì thế nhà sản xuất cần tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của các thành viên trong
kênh để có chính sách bán hàng thích ứng với nhu cầu và mong muốn của họ.
Có ba phương pháp phổ biến mà các nhà sản xuất thường sử dụng để khuyến
khích các thành viên trong kênh họat động là hợp tác, thiết lập quan hệ thành viên và
xây dựng chương trình phân phối. Các phương pháp này đều tập trung vào việc tạo ra
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

quan hệ liên kết chặt chẽ trong kênh. Chúng chỉ khác nhau ở mức độ kế hoạch hóa và

điều khiển từ chỗ chỉ là các biện pháp khuyến khích đơn lẻ, không được tính toán
trước đến thiết lập một hệ thống marketing theo chiều dọc có quy hoạch và được quản
trị một cách chuyên nghiệp
1.1.2.5. Đánh giá hoạt động của các thành viên kênh
Nhà sản xuất phải định kì đánh giá hoạt động của các thành viên kênh theo các
tiêu chuẩn như:
Mức doanh số đạt được, mức độ lưu kho trung bình, thời gian giao hàng, cách sử
dụng hàng hóa thất thoát hoặc hư hỏng, mức độ hợp tác trong các chương trình quảng

tế
H
uế

cáo và huấn luyện của doanh nghiệp và những dịch vụ mà họ cung cấp.
Việc đặt định mức doanh số cho các trung gian thương mại để sau từng thời kì đánh
giá mức độ đạt được của từng trung gian trong kênh có tác dụng khuyến khích hoạt động
của họ. Con số này cũng giúp doanh nghiệp thấy được hoạt động của toàn kênh và bổ

ại
họ
cK
in
h

sung các biện pháp marketing kịp thời trong phân phối. Tuy nhiên đánh giá thành viên của
kênh phải theo tiêu chuẩn hợp lý và được các thành viên của kênh ủng hộ. [4]
1.2. Mô hình đánh giá sự hài lòng của các nhà bán lẻ
1.2.1. Khái niệm về sự thỏa mãn- hài lòng

Theo Philip Kotler(2005), sự thỏa mãn – hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác

của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản
phẩm/dịch vụ với những kì vọng của anh ta. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt

Đ

giữa kết quả nhận được và kì vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kì vọng thì anh ta
không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kì vọng thì anh ta sẽ hài lòng, nếu
kết quả thực tế cao hơn kì vọng thì anh ta rất hài lòng.
Từ định nghĩa có thể thấy được sự hài lòng phụ thuộc vào mức độ kì vọng ban
đầu. Đối với doanh nghiệp, nhà bán lẻ cũng là khách hàng nhưng là khách hàng tổ
chức, khác với khách hàng cá nhân họ không phải là người sử dụng sản phẩm/dịch vụ
cuối cùng, họ mua với số lượng lớn và bán lại cho người tiêu dùng cuối cùng. Vì thế
khi nghiên cứu sự hài lòng của các nhà bán lẻ, các nhà nghiên cứu đã xem xét những
khía cạnh khác để đưa ra những thang đo khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

1.2.2. Các nghiên cứu tiêu biểu
Hội các nhà quản trị doanh nghiệp - MBA là nơi quy tụ các học viên đang học và
đã tốt nghiệp cao học ngành Quản trị kinh doanh từ nhiều trường đại học cùng trao đổi
kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao năng lực và sử dụng giá trị này để tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển, tiền thân của hội là lớp Cao Học Quản Trị Doanh Nghiệp,
khóa 15, khoa Quản Lý Công Nghiệp, Trường Đại Học Bách Khoa thành phố Hồ Chí

Minh. Với vai trò là chủ tịch của hội, Nguyễn Đức Kỳ và các thành viên trong hội là
Trần Mỹ Vân và Lương Minh Trí(2009) trong một nghiên cứu của nhóm về các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà bán lẻ trong lĩnh vực viễn thông tại Việt Nam đã

tế
H
uế

điểm qua các nghiên cứu tiêu biểu của các nhà nghiên cứu nước ngoài cũng như đề
xuất mô hình về sự hài lòng của các nhà bán lẻ trên thị trường Việt Nam như sau:
Đầu tiên là nghiên cứu của Bert Rosenbloom (1991). Theo nghiên cứu này thì đa
số các thành viên kênh phân phối thường đánh giá cao những đảm bảo của nhà sản

ại
họ
cK
in
h

xuất trong 4 lĩnh vực sau: (1) Dòng sản phẩm mang lại lợi nhuận tốt, (2) Hỗ trợ xúc
tiến quảng cáo, (3) Hỗ trợ về quản lý và (4) Chính sách buôn bán & quan hệ hữu nghị.
Nghiên cứu này đã phát hiện ra những yếu tố chính được các thành viên trong kênh
phân phối nói chung và các nhà bán lẻ nói riêng đều đánh giá cao.[5]
Sau đó, nghiên cứu của Skinner, Gassenheimer and Kelley (1992) cũng đề cập
đến sự hài lòng của các nhà bán lẻ có thể bị ảnh hưởng bởi sự sẵn sàng hợp tác giữa
nhà cung cấp (nhà sản xuất) và các nhà bán lẻ. Kết quả cho thấy mối phụ thuộc lẫn

Đ

nhau này giữa các nhà bán lẻ và các nhà sản xuất làm tăng sự hợp tác đồng thời làm

giảm mâu thuẫn giữa họ. Sự cộng tác và những mâu thuẫn nhẹ đi làm cho sự hài lòng
ngày càng cao hơn. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa chỉ ra được những yếu tố cụ thể
nào làm cho nhà quản trị có thế tiếp cận để cải thiện tình hình kênh phân phối của
doanh nghiệp một cách tốt nhất.
Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Andaleeb (1996) về việc kiểm chứng sự
phụ thuộc và sự tín nhiệm ảnh hưởng đến sự hài lòng trong một kênh phân phối. Lý
thuyết này cho rằng càng có nhiều niềm tin trong mối quan hệ, sự hài lòng của nhà bán lẻ
ngày càng cao. Để chứng minh lý thuyết này, một số mô hình nghiên cứu được đưa ra áp
dụng cho 72 nhà quản lý bán hàng và mua hàng. Kết quả khảo sát cho thấy không cần
SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

thiết phải xây dựng mối quan hệ giữa sự tín nhiệm và sự hài lòng. Nhưng kết quả của
nghiên cứu lại cho thấy rằng mức độ phụ thuộc quyết định đến mức độ hài lòng.
Geynskens; Steenkamp & Kumar (1999) trong một nghiên cứu tiếp cận theo
trường phái khác công bố đã phát hiện ra rằng sự hài lòng trong mối quan hệ giữa nhà
bán lẻ và nhà sản xuất có thể thuộc 2 loại: hài lòng về kinh tế và hài lòng về xã hội.
Hài lòng về kinh tế liên quan đến phản ứng tích cực của một thành viên kênh đối với
sản lượng kinh tế tích cực của mối quan hệ như doanh số và lợi nhuận. Hài lòng về xã
hội là những phản ứng cảm tính tích cực của thành viên kênh đến khía cạnh xã hội,
không liên quan đến lợi ích kinh tế như giao tiếp cá nhân với đối tác. Sau khi trao đổi

tế
H

uế

giữa các nhà lý thuyết và các chuyên gia Geynskens; Steenkamp & Kumar năm (1999)
quyết định đưa ra 24 yếu tố đo lường sự hài lòng về kinh tế và 22 yếu tố đo lường về
hài lòng về xã hội. Nghiên cứu tiếp theo của Geyskens và Steenkamp (2000) còn cho
thấy 2 loại hài lòng có một ảnh hưởng đến các nhân tố khác nhau trong mối quan hệ.

ại
họ
cK
in
h

Ví dụ sự hài lòng về kinh tế ảnh hưởng đến sự trung thành theo một hướng tích cực.
Sự phàn nàn ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng về xã hội nhiều hơn và ít ảnh hưởng sự
hài lòng về kinh tế. Nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu sự
hài lòng của các nhà bán lẻ đối nhà sản xuất.

Một nghiên cứu khá toàn diện là của Schellhase, Hardock, Ohlwein (2000) về sự
hài lòng của các nhà bán lẻ đối với công ty Edeka, Metro, Rewe, Spar, Tengelmanvà
một số công ty khác đã xác định được 10 yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các

Đ

nhà bán lẻ đối với các nhà sản xuất.đó là: (1 )tiếp xúc cá nhân (person contact), (2)
đóng gói/hậu cần (logistics/package), (3) khuyến mãi (selling promotions), (4) mức độ
hợp tác (cooperation intensity), (5) trưng bày (shelf service), (6) quản lý sản phẩm
(product management), (7) chính sách giá (price policy), (8) Chính sách bán hàng
(sales conditions), (9) Chất lượng và linh động (quality and flexibility), (10) các tình
huống (Conditions). Trong nghiên cứu này ta thấy yếu tố “ Mức độ hợp tác” cũng

được được nhắc đến, bên cạnh đó còn có thêm 9 yếu tố nữa được đề cập đến. Nghiên
cứu này đã chỉ ra một cách chi tiết và rõ ràng được những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài
lòng của các nhà bán lẻ đối với nhà sản xuất.[5]

SVTH: Nguyễn Thị Hiền - K44A QTKD Tổng hợp

17


×