Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm của các hộ trên địa bàn thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.58 KB, 93 trang )

tế
H

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

cK

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM CỦA CÁC HỘ

họ

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN PHÚ ĐA, HUYỆN PHÚ VANG,

TẠ THỊ DUNG

Tr

ườ


ng

Đ
ại

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

KHÓA HỌC: 2010 – 2014


in

h

tế
H

KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-----  -----

uế

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

cK

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

họ


HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT NẤM RƠM CỦA CÁC HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN PHÚ ĐA, HUYỆN PHÚ VANG,

Đ
ại

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Mai Văn Xuân

Tr

ườ

ng

Sinh viên thực hiện:
Tạ Thị Dung
Lớp: K44 KTNN
Niên khóa: 2010 - 2014

Huế, 05/2014


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân


Lời cảm ơn

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố
gắng của bản thân tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
về nhiều mặt của các tổ chức.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt những
kinh nghiệm, kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian

học tập tại trường. Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Mai Văn
Xuân, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập để tôi có thể hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các cô, các chú, các anh chị,
cán bộ UBND thị trấn Phú Đa cùng các hộ nông dân trồng
nấm rơm ở đây đã tạo mọi điều kiện để tôi có thể tìm hiểu,
thu thập thông tin phục vụ cho bài khóa luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người
thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi để tôi có thể hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm thực tế
chưa nhiều nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để bài
làm được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Tạ Thị Dung

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

MỤC LỤC


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT...............................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................. vii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI ..................................................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................ix
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................5
1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế ............................................5
1.1.2. Phương pháp xác đinh hiệu quả kinh tế...................................................7
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất nấm rơm của nông hộ .8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm........9
1.1.4.1. Các nhân tố tự nhiên..........................................................................9
1.1.4.2. Các yếu tố đầu vào ............................................................................9
1.1.4.3. Các nhân tố về thị trường ................................................................10
1.1.4.4. Các chính sách .................................................................................11
1.1.5. Đặc điểm sinh học và yêu cầu về điều kiện sinh thái của nấm rơm ......11
1.1.5.1. Đặc điểm sinh học của nấm rơm .....................................................11
1.1.5.2. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây nấm....................................12
1.1.6. Kỹ thuật trồng nấm rơm.........................................................................12
1.1.7. Giá trị của nấm rơm ..............................................................................15
1.1.7.1. Giá trị dinh dưỡng ...........................................................................15
1.1.7.2. Giá trị kinh tế ..................................................................................16
1.1.7.3. Giá trị đối với xã hội........................................................................16
1.1.7.4. Giá trị đối với môi trường................................................................17
1.1.7.5. Giá tri xuất khẩu ..............................................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................18
1.2.1. Khái quát tình hình trồng nấm ở Việt Nam ...........................................18
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

ii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

1.2.2. Tình hình sản xuất nấm ở Thừa Thiên Huế ...........................................18
1.2.3. Tình hình sản xuất nấm ở huyện Phú Vang ...........................................19

CHƯƠNG 2. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NẤM RƠM CỦA CÁC HỘ TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ TRẤN PHÚ ĐA..........................................................................................21
2.1. Tình hình cơ bản của thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế .21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của thị trấn Phú Đa..................................................21
2.1.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................21
2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu..............................................................................22
2.1.1.3. Địa hình, thổ nhưỡng.......................................................................22
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................23
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai ................................................................23
2.1.2.2. Tình hình dân số, lao động ..............................................................26
2.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................28
2.1.2.4.Cơ sở hạ tầng ....................................................................................31
2.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm trên địa bàn thị trấn Phú Đa ................32
2.2.1. Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra ......................................................32
2.2.2. Khái quát chung về tình hình sản xuất nấm rơm trên địa bàn thị trấn
Phú Đa ..........................................................................................................33
2.2.3. Tình hình sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra ...................................35
2.2.3.1. Nguồn lực sản xuất của hộ ..............................................................35
2.2.3.2. Quy mô sản xuất nấm rơm của các hộ.............................................39
2.2.3.3. Tình hình đầu tư sản xuất nấm rơm.................................................41
2.2.3.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm ...........................................46
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất nấm rơm của các
hộ điều tra.........................................................................................................49
2.2.4.1. Bằng phương pháp phân tổ thống kê...............................................49
2.2.4.2. Bằng phương pháp hàm sản xuất Cobb_Douglas ...........................51
2.2.5. Tình hình tiêu thụ nấm rơm của các hộ điều tra ....................................54
2.2.6. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản xuất nấm rơm
trên địa bàn trấn Phú Đa...................................................................................59
2.2.6.1. Thuận lợi..........................................................................................59
2.2.6.2. Khó khăn..........................................................................................60

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NẤM RƠM TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
TRẤN PHÚ ĐA............................................................................................................61
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển...............................................................61
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ...................62
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h


tế
H

uế

3.2.1. Giải pháp về chính sách .........................................................................62
3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật .............................................................................63
3.2.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ .............................................................66
3.2.4. Giải pháp về bảo trợ và bảo hiểm sản xuất ............................................67
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................68
1. Kết luận ..................................................................................................................68
2. Kiến nghị ................................................................................................................70
2.1. Đối với nhà nước.................................................................................................70
2.2. Đối với chính quyền địa phương.........................................................................70
2.3. Đối với các hộ điều tra ........................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Đơn vị tính


BQ

Bình quân

BQC

Bình quân chung



Lao động

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã

UBND

Ủy ban nhân dân

GO

Giá trị sản xuất

MI


Thu nhập hỗn hợp

NB

Lợi nhuận kinh tế ròng

Cbt

Chi phí sản xuất chi trả bằng tiền

Ctt

Chi phí sản xuất trực tiếp

Ch

Chi phí tự có

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

WTO

tế
H
h

in


cK

họ

QT

uế

ĐVT

Quảng Trị

Tổ chức thương mại thế giới
Nghị định

CP

Chính Phủ

DT

Diện tích

SL

Số lượng, sản lượng

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

BHYT

Bảo hiểm y tế

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

TLSX

Tư liệu sản xuất


TC

Tổng chi phí

Tr

ườ

ng

Đ
ại



SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất nấm rơm............................................................................15

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Sơ đồ 2: Chuỗi cung sản phẩm nấm rơm ở thị trấn Phú Đa ..........................................56

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình biến động đất đai của thị trấn Phú Đa qua 3 năm (2011 -2013) .....25
Bảng 2 : Tình hình dân số và lao động của thị trấn Phú Đa qua 3 năm (2011 – 2013) 27

uế

Bảng 3: Cơ cấu thu nhập của các hộ điều tra (BQ/hộ) ..................................................32

tế
H

Bảng 4: Tình hình sản xuất nấm rơm trên địa bàn thị trấn Phú Đa năm 2013 ..............34
Bảng 5: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra (BQ/hộ) ...........................35
Bảng 6: Tình hình đất đai của các hộ điều tra 2013 (BQ/hộ)........................................37
Bảng 7: Mức đầu tư TLSX của các hộ điều tra (BQ/hộ)...............................................38

h

Bảng 8: Quy mô sản xuất nấm rơm các hộ điều tra ......................................................40

in

Bảng 9: Chi phí làm nhà vòm sản xuất nấm rơm (BQ/vòm).........................................41
Bảng 10: Chi phí sản xuất nấm rơm (BQ/m2) ...............................................................42

cK

Bảng 11: Năng suất, sản lượng nấm rơm của các hộ điều tra năm 2013 (BQ/m2) .......46
Bảng 12: Kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm các hộ điều tra (BQ/m2) ..................47


họ

Bảng 13: Thống kê mức độ ảnh hưởng của khí hậu, thời tiết đến kết quả, hiệu quả sản
xuất nấm rơm.................................................................................................................49

Đ
ại

Bảng 14: Thống kê mức độ ảnh hưởng của chất lượng meo giống đến kết quả, hiệu quả
sản xuất nấm rơm...........................................................................................................50

Tr

ườ

ng

Bảng 15: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb_Douglas đối với các hộ sản xuất nấm
rơm ở thị trấn Phú Đa năm 2013 ...................................................................................52

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI

1 ha = 10-2 km

uế

1 ha = 20 sào
1 mẫu = 10 sào

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

1 sào = 500 m2

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN


viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh
tế sản xuất nấm rơm của các hộ trên địa bàn thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh

uế

Thừa Thiên Huế”.
- Mục đích nghiên cứu

tế
H

Nghiên cứu đề tài này nhằm phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm của
nông hộ trên địa bàn thị trấn Phú Đa, tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi, từ đó đưa ra

một số định hướng và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nấm rơm
trên toàn thị trấn. Đồng thời đề tài này cũng là cơ sở để bảo vệ tốt nghiệp và hoàn

h

thành khóa học của bản thân.


in

- Dữ liệu phục vụ nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các dữ liệu sau:

cK

+ Số liệu sơ cấp: Số liệu được thu thập qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp 60
hộ sản xuất nấm rơm trên địa bàn thị trấn về tình hình sản xuất, kết quả và hiệu quả
sản xuất nấm rơm năm 2013.

họ

+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các báo cáo tổng kết, thống kê của thị trấn
Phú Đa, các tạp chí, internet và các nguồn tài liệu khác.

Đ
ại

- Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu
Với mục đích phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất nấm rơm của các
hộ điều tra tôi sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu

ng

+ Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
+ Phương pháp so sánh


ườ

+ Phương pháp chuyên gia

Tr

- Kết quả nghiên cứu đạt được
Đề tài của tôi phân tích rõ hiệu quả kinh tế mà hoạt động sản xuất nấm rơm đem

lại cho các hộ trên địa bàn thị trấn Phú Đa. Nêu lên nguồn lực, mức độ đầu tư, quy mô
sản xuất, những khó khăn, thuận lợi, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất nấm rơm của các hộ điều tra. Từ đó có giải pháp cho sự phát triển, nâng
cao hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm trên địa bàn thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Ở bất cứ nước nào trên thế giới, dù là nước giàu hay nước nghèo, nông nghiệp

uế


đều có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật
chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực

tế
H

phẩm cho sự tồn tại của con người và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Trong

quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần được chú trọng phát triển để đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm cho xã hội.

h

Nông nghiệp, bên cạnh sản xuất ra các mặt hàng có giá trị kinh tế cao như: lúa,

in

ngô, sắn, lạc,… thì việc sản xuất nấm rơm cũng đang tạo ra giá trị kinh tế cao cho
người nông dân. Nấm ăn nói chung và nấm rơm nói riêng là loại thực phẩm có giá trị

cK

dinh dưỡng cao, có thể coi như những loại “rau sạch”, “thịt sạch”. Hiện nay nước ta có
khoảng 70 loại thực phẩm được sử dụng chế biến và coi như rau, những loại “rau” đó

họ

trong quá trình trồng và chế biến khó có thể đạt tiêu chuẩn rau sạch. Riêng với nấm, do
không trồng được trên đất, không phải bón phân, không phun thuốc trừ sâu, thời gian
trồng và thu hoạch ngắn nên dễ dàng đạt tiêu chuẩn rau sạch.


Đ
ại

Trên thế giới đã có nhiều nước thành công về sản xuất nấm rơm với công nghệ
cao như Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia,… và đã cho ra các sản phẩm phong phú, đa
dạng như: sản phẩm tươi, sản phẩm đóng hộp, sản phẩm muối, sản phẩm khô,… mang

ng

lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân.
Cùng với xu hướng đó, Việt Nam đã áp dụng sản xuất nấm rơm với mục đích

ườ

xóa đói giảm nghèo cho người nông dân và bước đầu đã đạt được một số thành công
nhất định. Nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và có cuộc sống ổn định hơn. Sản xuất

Tr

nấm nói chung và nấm rơm nói riêng giúp bà con nông dân tận dụng được số lượng
rơm rạ sau mỗi vụ gặt, tận dụng được mọi khoảng không gian: ngoài vườn, trên tầng
cao,… đồng thời tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, kể cả người già và trẻ em,
tận dụng được lao động gia đình, đặc biệt trong lúc nhàn rỗi. Ở một số nơi, sản xuất
nấm rơm không còn là nghề phụ nữa mà đã đem lại thu nhập chính cho người nông dân.

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

Nấm rơm là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, đảm bảo an toàn sản xuất
đem lại hiệu quả cao, chi phí đầu tư cho sản xuất không lớn, thời gian quay vòng vốn
ngắn, thu hồi vốn nhanh. Công nghệ trồng nấm và sơ chế nấm không khó, rất phù hợp
với mọi trình độ và nguồn lực sản xuất của hộ gia đình. Những năm gần đây, sản

uế

lượng tiêu thụ nấm trong nước đã tăng nhanh, đặc biệt việc tiêu thụ nấm tươi ở các
thành phố lớn trong nước ngày càng mở rộng, người dân quen dần tập quán ăn nấm, ý

tế
H

thức được đây là loại rau sạch nhất trong các loại rau và có giá trị dinh dưỡng
cao nhất.

Từ những giá trị dinh dưỡng và kinh tế mà nấm ăn mang lại, cùng với điều kiện
khí hậu thời tiết nóng ẩm, thuận lợi cho việc trồng nấm ở nước ta thì hoạt động trồng

in

h

nấm đã trở thành một nghề thiết thực, đem lại thu nhập khá ổn định ở khu vực hộ nông
dân, là nghề đang có triển vọng phát triển mạnh, và có thể trở thành một yếu tố mới


cK

góp phần phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam.

Thừa Thiên Huế nói chung, Phú Vang nói riêng có tiềm năng và điều kiện
thuận lợi cho các loại nấm phát triển. Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp khá lớn,

họ

nguồn lao động dồi dào, điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi, là Tỉnh có nhiều lễ hội,
chiền chùa, miếu, một số lượng lớn người dân có phong tục ăn chay, vì vậy thị trường

Đ
ại

nấm ngày càng mở rộng.

Phú Đa nằm về phía Tây Nam của huyện Phú Vang. Nguyên trước đây là xã
Phú Đa thuộc huyện Phú Vang, ngày 30/05/2011 thị trấn Phú Đa được thành lập dựa

ng

theo quyết định số 82/NQ – CP của Chính Phủ, với diện tích đất tự nhiên là 2.966 ha
(2013). Nấm rơm được trồng khá nhiều trên địa bàn thị trấn và trở thành nguồn thu

ườ

nhập thường xuyên cho các nông hộ. Với những lợi ích từ việc trồng nấm rơm mang
lại, UBND thị trấn Phú Đa đã có sự quan tâm và đầu tư phát triển nghề trồng nấm rơm


Tr

trong những năm gần đây. Tuy nhiên, việc trồng nấm rơm còn gặp nhiều khó khăn do
ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, hạn chế về kiến thức, kỹ thuật, thị trường tiêu thụ,…
nên việc đầu tư phát triển trồng nấm rơm chưa cao, hiệu quả sản xuất chưa ổn định.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hiệu quả kinh tế sản
xuất nấm rơm của các hộ trên địa bàn thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu đề tài này trên cơ sở đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở
thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất một số giải pháp

uế

nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm.
- Mục tiêu cụ thể:

quả sản xuất nấm rơm nói riêng.


tế
H

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu

+ Phân tích kết quả, hiệu quả, thị trường tiêu thụ. Xác định những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của nghề sản xuất nấm rơm.

in

h

+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nấm rơm cho các

3. Phương pháp nghiên cứu

cK

hộ nông dân trên địa bàn thị trấn Phú Đa trong thời gian tới.

Phương pháp điều tra thu thập số liệu

- Chọn điểm điều tra: thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Thu thập số liệu:

Đ
ại

+ Số liệu thứ cấp:


họ

- Chọn mẫu điều tra: 60 hộ trồng nấm theo phương pháp chọn ngẫu nhiên.

 Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội của thị trấn Phú Đa
 Niên giám thống kê của thị trấn Phú Đa, huyện Phú Vang

ng

 Các tạp chí, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và nước ngoài
 Từ nguồn internet và các nguồn khác

ườ

+ Số liệu sơ cấp: Thông qua phỏng vấn điều tra trực tiếp 60 hộ sản xuất nấm

rơm bằng bảng hỏi được thiết kế sẵn.

Tr

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu thu thập và điều tra được.
- Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng hàm Cobb – Douglas để phân tích

các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm.
Phương pháp so sánh: So sánh kết quả, hiệu quả sản xuất nấm rơm của các
hộ điều tra giữa hai mùa: mùa nắng và mùa mưa.
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý
kiến, kinh nghiệm của các bà con nông dân, các hộ sản xuất giỏi tại địa phương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

uế

Các hộ sản xuất nấm rơm ở thị trấn Phú Đa, cụ thể: điều tra 60 hộ sản xuất nấm
rơm trên địa bàn.

tế
H

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Phạm vi không gian: Các thôn sản xuất nấm rơm trên địa bàn thị trấn Phú Đa,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, bao gồm 8 thôn: Nam Châu, Trường Lưu,
Thanh Lam, Hòa Tây, Đức Thái, Hòa Đông, Lương Viện, Viễn Trình.

in

h


+ Phạm vi thời gian: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm ở thị trấn Phú

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

Đa năm 2013.

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

uế


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận

tế
H

1.1.1. Khái niệm và bản chất của hiệu quả kinh tế

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường bất kỳ là sản xuất trên lĩnh vực nào thì
hiệu quả kinh tế luôn được coi trọng và mục tiêu phấn đấu hàng đầu của các Doanh
nghiệp, là mối quan tâm của toàn xã hội. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế

h

phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước đo trình độ tổ chức và quản lý kinh

in

doanh của các Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế được xem xét trên các phương diện về

cK

kinh tế, xã hội và môi trường.

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, theo Schultz (1964), Rizzo
(1979) “Hiệu quả kinh tế được xác định bởi việc so sánh kết quả đạt được và kết quả

họ


bỏ ra (nguồn lực đầu vào sản xuất) để đạt được kết quả đó. Bản chất của hiệu quả
kinh tế là mối quan hệ giữa một bên là kết quả kinh tế với một bên là chi phí sản xuất

Đ
ại

bỏ ra. Kết quả đó có thể là doanh thu, là lợi nhuận thu được sau sản xuất. Còn chi phí
là nhân lực, vật lực, vốn,… đầu tư vào sản xuất. Như vậy, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu
quả là sự tiết kiệm yếu tố đầu vào hay sự gia tăng giá trị thu được trên một đơn vị chi
phí bỏ ra”.

ng

Trong quá trình nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất nông nghiệp, chúng ta cần

ườ

phân biệt rõ ba khái niệm về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu
quả kinh tế.

Tr

Hiệu quả kỹ thuật: là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí

đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
hay công nghệ được áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả này thường được
phản ánh trong mối quan hệ về hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương
diện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem
lại thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hay nói cách khác, hiệu quả kỹ thuật là khả năng
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

thu được kết quả sản xuất tối đa với những yếu tố đầu vào cố định. Hiệu quả kỹ thuật
phụ thuộc nhiều vào bản chất kỹ thuật và công nghệ áp dụng vào sản xuất nông
nghiệp, kỹ năng của người sản xuất cũng như môi trường kinh tế - xã hội khác mà
trong đó kỹ thuật được áp dụng.

uế

Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả, trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá
đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi

tế
H

thêm về đầu vào hay nguồn lực được sử dụng. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu

quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá đầu ra. Hay nói cách khác,
hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỷ lệ hợp lý để tối đa

in

các nguồn lực sử dụng vào sản xuất.


h

hóa lợi nhuận, tức giá trị cận biên của sản phẩm sản xuất ra phải bằng giá trị biên của

Như vậy, hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu

cK

quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó nghĩa là khi tiến hành xem xét việc sử dụng
các yếu tố nguồn lực phục vụ sản xuất chúng ta phải tính đến cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị.

họ

Với nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều thống nhất ở bản
chất của nó. Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong việc sử dụng hai yếu tố cơ bản

Đ
ại

trong sản xuất kinh doanh đó là: yếu tố đầu vào như chi phí trung gian, khấu hao tài
sản cố định,… và yếu tố đầu ra: giá trị sản xuất, thu nhập, lợi nhuận,… Như vậy,
người sản xuất muốn có lợi nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.

ng

Bản chất của hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh tương đối và tuyệt đối
giữa lượng kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra. Để đạt được cùng một khối lượng

ườ


sản phẩm người ta có thể có nhiều cách khác nhau song do mâu thuẫn giữa nhu cầu
tăng lên của con người với sự hữu hạn của nguồn tài nguyên, nên khi đánh giá kết quả

Tr

của một quá trình sản xuất kinh doanh cần phải xem xét kết quả đó được tạo ra như thế
nào và mất bao nhiêu thời gian. Việc đánh giá kết quả của sản xuất kinh doanh không
chỉ dừng lại ở việc đánh giá số lượng sản phẩm đạt được mà còn phải đánh giá chất
lượng của hoạt động đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh chính
là đánh giá hiệu quả kinh tế trên phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội. Từ đó bản chất của hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

của lao động xã hội, thước đo của hiệu quả là sự tiết kiệm lao động xã hội và tiêu
chuẩn của hiệu quả là tối đa hóa kết quả đạt được và tối thiểu hóa chi phí bỏ ra dựa
trên các nguồn lực hiện có.
1.1.2. Phương pháp xác đinh hiệu quả kinh tế

uế

Hiệu quả kinh tế là mối quan hệ tổng hòa giữa hai yếu tố hiện vật và giá trị
trong việc sử dụng nguồn lực vào sản xuất, là một phạm trù kinh tế - xã hội vừa thể


tế
H

hiện tính lý luận khoa học sâu sắc, vừa là yêu cầu đặt ra của thực tiễn xã hội. Có nhiều
phương pháp để xác định hiệu quả kinh tế:

- Phương pháp 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra. Nghĩa là, một đơn vị chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu đơn vị

H = Q/C

cK

Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế

in

h

sản phẩm.

Q: Khối lượng sản phẩm thu được

họ

C: Chi phí bỏ ra

Phương pháp này phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả quá trình sản
xuất kinh doanh nhất định, xem xét một đơn vị nguồn lực đã sử dụng đem lại bao


Đ
ại

nhiêu kết quả. Trên cơ sở đó người ta đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các đơn vị sản
xuất với nhau, giữa các ngành sản phẩm khác nhau và giữa các thời kỳ khác nhau.
- Phương pháp 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả tăng

ng

thêm với chi phí tăng thêm, nghĩa là nếu tăng thêm một đơn vị chi phí sẽ tăng thêm

ườ

bao nhiêu kết quả thu được.
H = ∆Q/∆C

Tr

Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
∆Q: Kết quả tăng thêm
∆C: Chi phí tăng thêm
Phương pháp này giúp chúng ta xác định được hiệu quả mà một đồng chi phí

đầu tư thêm mang lại. Từ đó xác định được hiệu quả trong đầu tư thâm canh, đặc biệt
xác định được khối lượng tối đa hóa kết quả sản xuất tổng hợp.
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

7



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất nấm rơm của nông hộ
- Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được

uế

sáng tạo ra trong nông nghiệp trong một thời gian nhất định (thường là một năm).

tế
H

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: Đơn giá sản phẩm
n: Số sản phẩm

h

- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất sau khi trừ

in

đi toàn bộ chi phí bằng tiền của hộ để tiến hành sản xuất kinh doanh.
MI = GO - Cbt

cK


Trong đó: MI: Thu nhập hỗn hợp

GO: Tổng giá trị sản xuất

họ

Cbt: Chi phí sản xuất chi trả bằng tiền
- Lợi nhuận kinh tế ròng (NB): là phần còn lại của thu nhập hỗn hợp sau khi
trừ đi các khoản chi phí tự có của hộ.

Đ
ại

NB = MI - Ch

Trong đó: NB: Lợi nhuận kinh tế ròng
MI: Thu nhập hỗn hợp

ng

Ch: Chi phí tự có của hộ

- GO/TC (Tổng giá trị sản xuất trên tổng chi phí): Là chỉ tiêu phản ánh hiệu

ườ

quả sản xuất, cho biết việc bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị

Tr


sản xuất.

- MI/GO (Thu nhập hỗn hợp trên tổng giá trị sản xuất): Chỉ tiêu này cho

biết việc bỏ ra một đồng giá trị sản xuất thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
- NB/GO (Lợi nhuận kinh tế ròng trên tổng giá trị xuất): Chỉ tiêu này cho

biết việc bỏ ra một đồng giá trị sản xuất thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh
tế ròng.

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất nấm rơm
1.1.4.1. Các nhân tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là nhân tố quan trọng ảnh hưởng không nhỏ tới sự sinh
trưởng và phát triển của nấm rơm. Trong sản xuất nấm rơm, yếu tố nhiệt độ và độ ẩm

uế

cần được quan tâm hàng đầu nhằm đảm bảo cho quá trình phân hủy rơm rạ thuận lợi.
Đối với những ngày nắng nóng phải theo dõi độ ẩm của nhà trồng để có chế độ tưới

tế

H

nước phù hợp, cần có biện pháp che chắn tốt nếu cường độ ánh sáng vào ban ngày quá
cao. Vào mùa đông cần có sự ủ ấm tạo nhiệt độ để nấm phát triển tốt.

Mặt khác, Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam. Thời tiết chia thành 2

in

h

mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau với lượng mưa trung bình
từ 2.500 – 2.700 mm, mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8. Mưa nhiều sẽ ảnh

cK

hưởng lớn đến việc thu hoạch rơm rạ sau mùa gặt, gây khó khăn cho việc xử lý nguyên
liệu. Hơn nữa, mưa bão còn gây thiệt hại cho nhà trồng nấm, việc hư hỏng mái che,
nilon sẽ làm giảm năng suất của nấm rơm.

- Giống:

họ

1.1.4.2. Các yếu tố đầu vào

Đ
ại


Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến năng suất trồng nấm. Chọn meo giống
tốt, đúng tuổi, không nhiễm tạp khuẩn sẽ cho năng suất cao và chất lượng nấm tốt.
- Nguyên liệu rơm rạ:

ng

Nguyên liệu rơm rạ là nguyên liệu chính cho việc trồng nấm rơm. Sau các vụ
thu hoạch lúa, người dân tận dụng rơm rạ, xử lý trước khi đưa vào làm các vòm nấm.

ườ

Số lượng rơm cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sản xuất của người dân, bởi lẽ nếu
thiếu rơm thì chi phí cho việc đi mua tăng, dẫn đến thu nhập thấp hơn. Do vậy, để sản

Tr

xuất nấm rơm cần phải có diện tích trồng lúa nhiều, đảm bảo lượng rơm cung cấp cho
quá trình sản xuất.
- Lao động:
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư, chủ yếu là
nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp, người dân tham gia vào hoạt động nông
nghiệp chiếm 70% lực lượng lao động của cả nước.
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân


Tập quán sản xuất đã trở thành đặc trưng riêng của từng vùng, cùng với kinh
nghiệm sản xuất lâu đời và trình độ tay nghề đã ảnh hưởng lớn đến phát triển nông
nghiệp của mỗi vùng. Bên cạnh đó, nếu người lao động biết cách áp dụng khoa học kỹ
thuật, đưa giống mới có năng suất cao vào sản xuất, rút ngắn thời gian sinh trưởng

uế

phát triển của cây trồng sẽ làm giảm công lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất.

tế
H

- Vốn:

Vốn là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng phục vụ cho sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, mua công nghệ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho việc sản xuất,…
Lượng vốn đầu tư lâu dài, góp phần tạo sản phẩm, phân phối cho tiêu dùng đầy đủ,

in

h

doanh thu đạt được cao. Nếu thiếu vốn sẽ hạn chế khả năng đầu tư của người dân vào
sản xuất.

cK

- Kỹ thuật:


Làm tốt khâu kỹ thuật là yếu tố thành công đối với việc trồng nấm rơm. Nghề
trồng nấm rơm khá đơn giản, tuy nhiên để đạt được sản lượng, năng suất cao cần phải

họ

coi trọng khâu kỹ thuật, bắt đầu từ việc chọn meo giống, chuẩn bị rơm, xác định đúng
thời vụ trồng nấm, cho đến khâu chăm sóc thu hoạch, thu hái nấm rơm, để từ đó giúp

Đ
ại

đạt được hiệu quả trong sản xuất.

1.1.4.3. Các nhân tố về thị trường

Hiện nay, giá nấm rơm trên thị trường khá cao, vào khoảng 30.000 – 60.000

ng

đồng/kg, có lúc lên tới 90.000 – 150.000 đồng/kg. Thị trường đầu ra ổn định, các thị
trường lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.HCM tiêu thụ mạnh mặt hàng này. Nhu cầu của

ườ

người dân ngày càng cao, đã đẩy nhanh quá trình mở rộng diện tích, sản xuất ở vụ tiếp
theo. Cung nhiều sẽ dẫn đến giá thấp hơn. Hơn nữa, giá nấm rơm cũng bấp bênh làm

Tr


người dân lo sợ không bán được, không thu lời cao, và thời tiết bất lợi cũng ảnh hưởng
nhiều đến giá cả thị trường nấm rơm.
Sự biến động thị trường ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất, tùy thuộc vào

khả năng tiếp cận thông tin, khả năng dự đoán mức độ rủi ro mà người dân có thể hạn
chế ảnh hưởng xấu để đầu tư hợp lý cho việc sản xuất của mình.

SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

1.1.4.4. Các chính sách
- Chính sách của nhà nước
Chính sách của nhà nước thể hiện trong việc quan tâm đồng bộ trên mọi lĩnh
vực, các chính sách về kinh tế - xã hội, chính sách thuế nông nghiệp, chính sách giao

uế

đất, các chính sách y tế, xã hội đã từng bước tạo nên môi trường nông thôn ngày càng
phát triển lành mạnh. Đặc biệt, các chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

tế
H

phát triển đã tạo cho người dân đổi mới trong cuộc sống và sản xuất.


Người dân vùng trồng nấm rơm thường thuộc các xã vùng khó khăn, đi lên nhờ
phát triển nghề nấm. Nhờ vào các chính sách quan tâm đúng đắn, hợp lý như chính
sách trợ giá sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để người dân an tâm hơn sản xuất, mở rộng

in

h

quy mô trồng nấm, tăng năng suất, đem lại hiệu quả kinh tế.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất

cK

Đường xá, xe cộ, nước sinh hoạt, năng lượng,… đó là các vấn đề tất yếu góp phần
phát triển sản xuất nấm rơm ở địa phương. Bất kỳ một hoạt động sản xuất nào cũng phải
được đảm bảo về các điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, khắc phục truyền tải thông tin, tiếp cận

họ

thị trường, nâng cao khả năng cung ứng nhanh chóng, kịp thời. Việc trồng nấm rơm phải
đảm bảo đúng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, nhà che hợp lý để nấm phát triển tốt.

Đ
ại

1.1.5. Đặc điểm sinh học và yêu cầu về điều kiện sinh thái của nấm rơm
1.1.5.1. Đặc điểm sinh học của nấm rơm
Nấm rơm (còn gọi là Nấm rạ, Thảo Cô) có tên khoa học là Volvariella


ng

volvacea, thuộc họ Pluteaceae, bộ Agricales, lớp Hymenomycetes, ngành nấm thật –
Eumycota, giới nấm – Mycota hay Fungi (Nguyễn Lân Dũng, 2003), là loại thực phẩm

ườ

có giá trị dinh dưỡng cao, hàm lượng đạm chỉ sau thịt, cá. Nấm rất giàu chất khoáng,
vitamim (nấm rơm tươi có 200mg vitamin C, cao hơn nhiều so với hàm lượng trong

Tr

rau) và các axit amin (chiếm 38.2%, cao hơn thịt bò 8,47 lần), hàm lượng tinh bột
thấp, rất tốt cho người bị tiểu đường.
Nấm rơm có nhiều loại khác nhau, có loại màu xám trắng hoặc xám đen. Kích

thước nấm tùy thuộc từng loại. Là thực vật thân mềm, bao gồm 3 phần: phần bao gốc,
phần cuống nấm và phần mũ nấm. Trong đó, phần bao gốc có chức năng chống tia tử
ngoại của ánh sáng mặt trời, ngăn chặn sự phá hoại của các loại côn trùng, giữ nước và
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

ngăn sự thoát hơi nước của các cơ quan bên trong. Do đóng vai trò bảo vệ nên thành
phần dinh dưỡng của bao gốc rất ít. Cuống nấm có vai trò đưa mũ nấm lên cao để phát

tán bào tử đi xa, vận chuyển chất dinh dưỡng để cung cấp cho mũ nấm. Khi bào tử
chín thì vai trò vận chuyển chất dinh dưỡng không còn nữa. Mũ nấm là hệ sợi tơ đan

uế

chéo vào nhau, rất giàu chất dinh dưỡng và giữ vai trò sinh sản.
1.1.5.2. Yêu cầu về điều kiện sinh thái của cây nấm

tế
H

- Dinh dưỡng: Nấm rơm là loại nấm hoại sinh. Dinh dưỡng cần thiết cho chúng

là hợp chất cacbon, nitơ và muối vô cơ. Trong rơm, rạ, bã mía, cám trấu, vỏ lạc,… có
một nguồn cacbon và nitơ rất lớn có thể tận dụng để trồng nấm rơm.

- Nhiệt độ: Phạm vi nhiệt độ cho sợi nấm sinh trưởng là 20 – 400C, thích hợp

in

không mọc khi nhiệt độ ở 450C hoặc thấp hơn 150C.

h

nhất là 30 - 370C. Tốc độ mọc sợi chậm lại khi nhiệt độ dưới 250C hoặc trên 400C và

cK

- Độ ẩm: Sợi nấm sinh trưởng yêu cầu độ ẩm dinh dưỡng là 70%, độ ẩm không
khí là 80%. Khi quả thể phát triển yêu cầu độ ẩm không khí là 85 – 90%.

- Ánh sáng: Trong giai đoạn nuôi sợi nấm không cần ánh sáng, nếu cường độ

họ

ánh sáng cao có thể sẽ đình chỉ các quá trình sinh trưởng và gây chết sợi nấm. Khi
hình thành quả thể nấm rơm cần có ánh sáng khuyếch tán nhằm kích thích sự hình

Đ
ại

thành và phát triển của quả thể đồng thời điều chỉnh quả màu sắc của quả thể nấm.
- Không khí: Nấm rơm sinh trưởng yêu cầu đủ ôxy, khí CO2 vượt quá 1% ức
chế hình thành quả thể.

ng

- Độ chua: Nấm rơm thích hợp với môi trường trung tính đến hơi kiềm, pH từ 5
- 8, nhưng thích hợp nhất là từ 7,3 - 7,5.

ườ

1.1.6. Kỹ thuật trồng nấm rơm
Nấm rơm rất dễ trồng, vòng quay nhanh. Tuy nhiên, để đạt năng suất cao thì đó

là một vấn đề không đơn giản, ngoài điều kiện có giống tốt, kỹ thuật canh tác, vấn đề

Tr

phòng bệnh cũng rất quan trọng.
Cách trồng nấm phổ biến hiện nay là trồng trong vườn, trồng ngoài đồng, trên


khoảng sân trống. Thời vụ thường liên quan đến ngày rằm, ngày ăn chay,… Những
người mới học trồng nên trồng vào mùa nắng, dễ chăm sóc và ít hư hỏng do thời tiết.
Nấm rơm có thể trồng trên nhiều loại nguyên liệu khác nhau như: rơm rạ, lục bình, bẹ
chuối khô, mạt cưa, bã mía,…
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

* Quy trình trồng nấm rơm trên rơm, rạ
- Nguyên liệu: dùng rơm rạ khô, không nên dùng rơm rạ mới gặt còn quá tươi
hoặc rơm rạ thối mục.
- Phương pháp xử lý nguyên liệu: nguyên liệu được ngâm trong nước vôi với nồng

uế

độ 5% (5kg vôi với 100 lít nước), thời gian ngâm là 3 – 5 phút, khi nguyên liệu ngả màu
vàng thì vớt ra để ráo nước. Cứ 3 lần ngâm thì bổ sung thêm vôi và nước sạch.

tế
H

Làm một chiếc kệ kê hình giát giường bằng gỗ hoặc tre. Phần đáy kệ kê cách
mặt đất 15 – 20 cm, giữa kệ kê đặt một ống thông khí. Nguyên liệu được rắc đều xung


quanh tạo hình tròn như đống rơm, xung quanh đóng ủ nén chặt, ở giữa để lỏng (như
bà con nông dân vẫn làm cây rơm).

in

h

Đống ủ phải đạt 300kg trở lên. Dùng nilon phủ kín đống ủ chỉ để hở phần dưới
kệ kê và không khí. Ủ đến 3 ngày thì tháo nilon ra và đảo đều đống ủ, tiếp tục ủ thêm

cK

3 – 4 ngày nữa. Sau đó dùng nguyên liệu đã ủ cho vào khuôn ép chặt thành bánh (cỡ
khuôn: 30 x 22 x 12), gói lại bằng nilon.
- Meo giống và phương pháp cấy

họ

+ Meo giống tốt có những sợi tơ màu trắng, mọc chằng chịt phủ kín, hoặc có
hạt màu trắng hoặc màu nâu, có mùi tương tự như nấm rơm.

Đ
ại

+ Trong điều kiện bình thường không để meo giống lâu quá 10 ngày, loại bỏ
những bịch meo có những đốm màu xanh, đen và vàng do bị nhiễm bệnh.
+ Phương pháp cấy meo: cho meo ở 2 đầu, sau đó gói chặt bánh rơm bằng nilon.

ng


+ Lượng giống: Một bịch meo giống 200gram cấy 5 – 6 bánh rơm.
- Ủ nhiệt

ườ

Bánh rơm đã cấy meo được đưa vào cất đống, đảm bảo nhiệt độ 32 – 360C, không

có ánh sáng chiếu vào. Thời gian ủ tơ khoảng 7 ngày, khi sợi nấm đã mọc phủ kín bánh

Tr

rơm thì đem ra nhà trồng.
- Chăm sóc ở nhà trồng
Những bánh rơm đạt tiêu chuẩn như trên, ta tiến hành đưa lên giá trồng, mở

nilon ở bánh rơm, chất bánh rơm thành 2 – 3 lớp tùy theo thời tiết.
Nhiệt độ nhà trồng thích hợp 30 – 320C, độ ẩm không khí 80 – 90%, độ ẩm
bánh rơm khoảng 65 – 70%.
SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Mai Văn Xuân

Từ ngày cấy đến ngày thứ 4, tuyệt đối không được tưới nước, mà chỉ tạo ẩm
khu vực xung quanh. Nếu gặp thời tiết hanh khô, ta tưới tạo ẩm xuống nền nhà và
xung quanh tường.

Tới ngày thứ 4, nhìn trên mặt mô nấm có những điểm tơ sợi mọc chằng chịt

uế

trên mặt mô nấm, lúc này bào tử nấm trong thời kỳ phát triển thể sợi ta dùng bình
phun. Tiến hành phun nước thành sương mù, ngửa vòi phun sao cho phần nước sương

tế
H

rơi nhẹ vào bánh nấm.
Chú ý:

+ Nếu gặp thời tiết hanh khô, số lần tưới tăng lên từ 4 – 6 lần trong ngày.
+ Nếu thời tiết ẩm ướt số lần tưới giảm đi, tưới từ 1 – 2 lần trong ngày.

in

h

+ Đối với nuôi trồng nấm rơm ta phải thường xuyên thay đổi không khí (hàng
ngày mở cửa thông gió từ 2 đến 4 lần sao cho không khí trong nhà nuôi trồng trong

quả thể sẽ to, đều không bị nhỏ.

cK

nhà không bị ngột ngạt). Nấm rơm thích nghi ở môi trường phát triển thông thoáng,

họ


- Phương pháp phòng và chống nhiễm bệnh

Sau mỗi lứa trồng phải vệ sinh nhà nấm và môi trường xung quanh nhà nấm

Đ
ại

sạch sẽ, bã nấm rơm được ủ làm phân bón cho cây trồng, phải cách nhà nấm trên 100
m. Xử lý nhà nấm sau khi thu hoạch và dụng cụ sản xuất nấm (nilon, khuôn,…) bằng
thuốc Formon, với liều lượng 100ml/bình 8 lít cho một nhà nấm diện tích 24 – 28m2.

ng

Sau khi xử lý thuốc 48 giờ thì tiến hành nuôi trồng lứa mới.
Trong quá trình nuôi trồng nấm rơm, do tưới nước nhiều, nên xuất hiện các loại

ườ

nấm có chân dài màu trắng, mũ nấm màu đen, đó là các loại nấm dại, nấm mực không
gây độc hại nhưng chúng cạnh tranh dinh dưỡng của nấm rơm. Thấy những loại nấm

Tr

này ta phải nhổ ngay.
Về sâu bệnh, nấm rơm cũng có các loại bệnh như mốc xanh, mốc đen, mốc

vàng. Đó là do nguyên liệu bị nhiễm bệnh từ trước, nhà xưởng nuôi trồng vệ sinh kém,
nuôi trồng nấm quá nhiều lần. Gặp những trường hợp trên ta tiến hành thu gom những
mô nấm đó mang đi xa, chôn hoặc dùng rơm rạ khô phủ lên và đốt chúng đi.


SVTH: Tạ Thị Dung – Lớp: K44 KTNN

14


×