Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Phân tích và lập kế hoạch tài chính tại Công ty CP chế biến gỗ Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 92 trang )

Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ hoạt động kinh
doanh đơn lẻ một mình mà có mối quan hệ chặt chẻ vớinhau giữa doanh nghiệp và
doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp và nhà nước... Tính cạnh tranh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp ngày càng cao và khóc liêt, để tồn tại và
duy trì sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải

Ế

tự khẳng định mình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài việc sử dụng các

U

công cụ quản lý khác nhau, các nhà quản lý cấp cao cần trang bị cho mình những

́H

kiến thức cơ bản về kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh trong đó yếu tố phân
tích các báo cáo tài chính là rất cần thiết.Qua phân tích tài chính giúp cho nhà quản



lý đánh giá được đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại
vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp, trên sơ sở đó

H



đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Qua kế hoạch tài chính giúp cho nhà

IN

quản lý sẽ chủ động hơn trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn, và cung cấp

K

những tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả hoạt động. Từ đó nhà quản lý sẽ có
những nhận định chính xác, trung thực, khách quan về trực trạng tài chính doanh

̣C

nghiệp, biết tổng hợp những mặt thuận lợi hay khó khăn của doanh nghiệp, từ đó

O

hoạch định ra phương hướng nhằm phát huy những lợi thế của doanh nghiệp. đề

̣I H

xuất các giải pháp phát triển các nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố ảnh hưởng
xấu, giảm thiểu rũi ro góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

Đ
A

nghiệp. Trên cơ sở đó chúng ta có thể hoạch định tài chính tại doanh nghiệp trong
tương lai.


Nhận thức đượng tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ LẬP KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN GỖ THỪA
THIÊN HUẾ”.
Trong quá trình thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp, không tránh khỏi những
thiếu sót, kính mong quý thầy cô đóng góp ý kiến chân thành giúp tôi hoàn thành tốt
bài khóa luận này.

GVHD: Phan Thị Nữ

1


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu


Mục tiêu
Kế hợp với quá trình tìm hiểu thực trạng của công ty, mục tiêu nghiên cứu bao

gồm:
Tìm hiểu về tình hình tài chính để có cái nhìn khái quát về tình hình hoạt
động của công ty chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.
Dựa vào phân tích tài chính đã lập, sử dụng những lý thuyết vào việc lập kế

Ế


hoạch tài chính cho doanh nghiệp trong tương lai.

U

Đưa ra những kiến nghị giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công


́H

ty trong hiện tại cũng như tương lai.
Đối tượng nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu Công ty Cổ phần Chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.
3. Phương pháp nghiên cứu

IN

Thu thập dữ liệu từ công ty.

H

Trong quá trình tìm hiểu, đã sử dụng những phương pháp tiếp cận sau:

K

Dùng một số phương pháp phân tích : Phương pháp đánh giá, Phương pháp
dự báo, phương pháp phân tích.


̣C

So sánh các kết quả

O

4. Phạm vi nghiên cứu:

̣I H

 Không gian: nghiên cứu phân tích và lập kế hoạch tài chính tại Công ty cổ
phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.

Đ
A

 Thời gian:từ phân tích tài chính từ 2011 đến 2013, lập kế hoạch tài chính

2014 và 2015.

GVHD: Phan Thị Nữ

2


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị phát sinh trong việc hình thành, sử dụng các quĩ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ế

Phân tích tài chính là việc kiểm tra xem xét đối chiếu đánh giá số liệu tài

U

chính ở các kỳ hiện hành so với kỳ quá khứ nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu

́H

hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó giúp nhà quản lý đề ra
các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính hoạt động kinh doanh.



Phân tích tài chính được tiến hành trên tất cả khía cạnh tài chính ở doanh
nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn

H

vốn.


IN

1.1.2. Ý nghĩa, mục tiêu của việc phân tích tài chính

K

Hầu hết các quyết định kinh doanh đều dựa trên những điều kiện hiện tại và
những dự toán về tương lai. Do đó, các nhà Kinh tế phải đưa ra các quyết định dựa

O

dự báo về tương lai.

̣C

trên những thông tin đáng tin cậy liên quan đến quá khứ và hiên tại cũng như những

̣I H

Phân tích tài chính doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá

Đ
A

trình kinh doanh .Hoạt động này liên quan đến đầu tư, mua sắm tài trợ và quản lý tài
sản doanh nghiệp nhằm đặt được những mục tiêu đề ra.
1.2. Kế hoạch tài chính
1.2.1. Khái niệm kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính thể hiện một cách tổng hợp các quyết định, các chức năng

và các chương trình của doanh nghiệp về việc sử dụng vốn và huy động vốn. Tức là
soạn thảo các kế hoạch chi tiêu quan trọng, các định mức tài chính nhằm đảm bảo
các nguồn lực tài chính cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp nhưng phải
đảm bảo cân bằng về mặt tài chính, trong khi vẫn tôn trọng về khả năng thanh toán
và khả năng sinh lời.
GVHD: Phan Thị Nữ

3


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

1.2.2. Ý nghĩa, vai trò lập kế hoạch tài chính
Kế hoạch tài chính là một thành phần quan trọng của hệ thống kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính giúp xác định được các nhu cầu sử
dụng nguồn lực tài chính, xác định các nguồn vốn cơ bản và cơ cấu nguồn vốn, đưa
ra các quyết định về việc thu hút nguồn tài chính từ bên ngoài, thiết lập cơ chế phân
bổ nguồn lực tài chính một cách hợp lý cho các nhu cầu doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính giúp cho lập và người đọc kế hoạch có cơ sở xem xét các

Ế

phần trước của kế hoạch như doanh thu dự báo, các nguồn lực cần thiết để đạt được

U

mục tiêu kế hoạch.


́H

Từ những vấn đề nêu trên,cho thấy: Phân tích và lập kế hoạch tài chính là
công cụ hữu ích được dung để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu



của một doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho
từng đối tượng lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ

H

quan tâm.

IN

1.3. Quy trình phân tích và lập kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp

K

Kế hoạch tài chính được soạn thảo dựa trên các mục tiêu chiến lược từ các
định hướng phát triển doanh nghiệp, kết quả phân tích tài chính, các chính sách tài

̣C

chính trong kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp, các chỉ tiêu kế hoạch phát triển

O

doanh nghiệp và hệ thống các mức thuế hiện hành, lãi suất trên thị trường tài chính.


̣I H

Quy trình lập kế hoạch tài chính bao gồm các bước sau:
Phân tích tài chính: Phân tích tài chính được thể hiện dựa trên những báo cáo

Đ
A

tài chính cơ bản của doanh nghiệp như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Lập kế hoạch tài chính dài hạn: bao gồm kế hoạch tài trợ, kế hoạch đầu tư,

dự báo kết quả kinh doanh, dự báo bảng cân đối kế toán.
Lập kế hoạch tài chính tác nghiệp: Đó là việc lập các ngân sách tài chính như
ngân sách lưu chuyển tiền tệ, các ngân sách hoạt động khác như : ngân sách bán
hàng, ngân sách chi phí nguyên vật liệu, ngân sách chi phí lao động trực tiếp, ngân
sách chi phí sản xuất chung, ngân sách chi phí bán hàng và ngân sách quản lý.

GVHD: Phan Thị Nữ

4


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

1.4. Nội dung phân tích và chỉ tiêu đánh giá
1.4.1. Phân tích báo cáo tài chính

Đối với doanh nghiệp, các báo cáo tài chính có một ý nghĩa rất quan trọng, nó
cung cấp những số liệu cần thiết để hạch toán và phân tích các chỉ tiêu tài chính và
là cơ sở để dự báo tài chính. Các báo cáo tài chính cơ bản của doanh nghiệp bao
gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán

Ế

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính bắt buộc đối với tất cả các doanh

U

nghiệp, nó mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất

́H

định nào đó. Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các
tài khoản kế toán.



Phần bên trái là tài sản của DN, nó phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của DN. Bên tài sản

H

bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

IN


Phần bên phải là nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản

K

của DN đến thời điểm lập báo cáo. Cơ cấu nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả và Vốn
chủ sở hữu.

̣C

-Tổng tài sản sẽ bằng tổng nguồn vốn.

O

Qua bảng cân đối kế toán qua các năm, phân tích tình hình biến động tăng

̣I H

hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn, và nguyên nhân nào có sự thây đổi đó. Từ
đó xem xét xu hướng biến động trong thời gian phân tích để làm tiền đề cho lập kế

Đ
A

hoạch cân đối kế toán cho các năm dự báo.
1.4.1.2. Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh(KQKD) là một báo cáo tài chính tổng kết quá

trình hoạt động, tình hình tài chính của DN trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo
KQKD cung cấp những thông tin tổng hợp về kết quả sử dụng các yếu tố vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất- kinh doanh của DN. Báo cáo KQKD

bao gồm các hạng mục chủ yếu như: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu khác và chi phí tương ứng từng hoạt
động đó.

GVHD: Phan Thị Nữ

5


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm, phân tích tình hình biến
động doanh thu, các khoản chi phí thay đổi như thế nào. Từ đó xem xét lợi nhuận
kế toán trước thuế thay đổi qua các năm ra sao.Để xác định một số chỉ tiêu cần thiết
để làm tiền đề dự báo bảng kết quả kinh doanh trong những năm dự báo.
1.4.1.3. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( BCLCTT) là một trong các báo cáo tài chính bắt
buộc mà bất cứ DN nào cũng phải lập cho người sử dụng thông tin của DN.

Ế

BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến các luồng tiền ra vào trong
DN, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của DN trong từng thời kỳ.

Thuế




Vốn cổ phần

́H

U

Sơ đồ 1.1: Lưu chuyển tiền tệ

Nợ

IN

H

Tiền mặt

O

̣C

K

TSCĐ

Đ
A

̣I H

Nguyên

vật liệu

1.5. Phân tích các chỉ số tài chính

Tiền
bán
hàng

Chi phí
lao
động
Sản
phẩm
cuối
cùng

Mua trả
sau

1.5.1. Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng của DN đương đầu với các khoản nợ đã đến
hạn. Nếu như khả năng thanh toán của DN thấp có nghĩa là vị thế tài chính của DN
yếu kém và ít có khả năng giải quyết được các vấn đề về vốn nảy sinh trong hoạt
động kinh doanh của DN. Khả năng thanh toán của công ty được xem xét trên hai
khía cạnh: Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh.

GVHD: Phan Thị Nữ

6



Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh
-

Khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản lưu động DN

đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty.
Khả năng thanh toán hiện hành =
-

Khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ được tính bằng cách chia các tài sản

quay vòng nhanh cho tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ(tồn kho).

Ế

Khả năng thanh toán nhanh =

U

1.5.2. Nhóm các chỉ tiêu về doanh lợi

́H

Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả SXKD và hiệu năng




quản lý DN. Các chỉ tiêu doanh lợi thể hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được từ
hoạt động của DN và các phương tiện, nguồn lực tạo ra kết quả đó.

IN

H

- Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm =

K

Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu,

O

Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA)

̣I H

-

̣C

nó phản ánh số lợi nhuận thu được trong một trăm đồng doanh thu.

ROA =


Đ
A

Chỉ tiêu ROA đo lường hoạt động của một công ty trong việc sử dụng tài sản
để tạo lập ra lợi nhuận. Ý nghĩa chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư
của công ty.
-

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE)
ROE =

Chỉ tiêu này cho ta thấy kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận
cho chủ sở hữu.
1.5.3. Chỉ tiêu sử dụng đòn bẩy tài chính
Đòn bảy tài chính là cách thức để tăng khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
bằng cách sử dụng nguồn vốn tín dụng.
GVHD: Phan Thị Nữ

7


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh
-

Chỉ số nợ
Chỉ số nợ =

Chỉ số này được dung để xác định nghĩa vụ của chủ DN đối với các khoản

nợ trong việc góp vốn.
- Chỉ số chi trả lãi vay
Chỉ số này là mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay(EBIT) và
tổng lãi tiền vay phải trả tương ứng với mỗi thời kỳ nhất định. Nó thể hiện khả năng

Ế

đảm bảo thanh toán các khoản lãi vay từ lợi nhuận của DN.
Chỉ số chi trã lãi vay =

́H

U

1.5.4. Phân tích chỉ số hoạt động

- Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của



doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau:

IN

K

Kỳ thu tiền bình quân=

H


Số vòng quay các khoản phải thu =

Số vòng quay khoản phải thu cho thấy các khoản phải thu luân chuyển so lần

O

mới thu hồi được nợ.

̣C

quay vòng của khoản phải thu, và bình quân khoảng bao nhiêu ngày Doanh nghiệp

̣I H

-Luân chuyển hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá

Đ
A

trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp
phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản
phẩm…. Tốc dộ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua chỉ tiêu sau :
Vòng quay hàng tồn kho =
Luân chuyển hàng tồn kho cho thấy khoảng bao nhiêu ngàycho 1 vòng quay hàng
tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho cho thấy chính sách quản lý hàng tồn kho của
DN.
1.6. Các công thức dùng để tính các chỉ tiêu trong lập kế hoạch tài chính
Doanh thu = Đơn giá x sản phẩm tiêu thụ
Sản phẩm sản phẩm sản xuất = SP tiêu thụ + Cuối kỳ - đầu kỳ

GVHD: Phan Thị Nữ

8


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Số lượng NVL cần mua = NVL sản xuất + NVL cuối kỳ - đầu kỳ.
Tiền tồn cuối kỳ này sẽ là tồn đầu quý sau.
Phương phán trungbinh nhân =(a x b x c x d )
Phương pháp trung bình cộng=(a+b+c+d)/4
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Tổng nguồn vốn = Nợ phải trả+ Nguồn vốn chủ sở hữu

Ế

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ= Doanh thu thuần về bán

U

hàng cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng bán

́H

Lợi nhuận thuần từ HĐKD= Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ+
Doanh thuHĐTC- Chi phí TC- Chi phí bán hàng- Chi phí quản lý doanh nghiệp




Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác

IN

1.7. Lập kế hoạch tài chính

H

-Lợi nhuận sau thuế = Tổng lợi nhuận trước thuế- Chi phí thuế TNDN

K

1.7.1. Lập kế hoạch tài chính dài hạn

Bao gồm dự báo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo bảng cân đối kế toán

̣C

1.7.1.1. Bảng cân đối kế toán dự kiến

O

Sẽ được thiết lập dựa trên bảng cân đối kế toán khởi đầu. Về nội dung, bảng

̣I H

cân đối kế toán khởi đầu cho thấy vị trí tài chính của DN tại thời điểm lập KHKD.

Đây là một bản tóm tắt ngắn gọn về những gì mà DN có/ sỡ hữu (tài sản) và những

Đ
A

gì mà DN nợ ở thời điểm nhất định.
Dựa vào bảng này để từ đó DN xem xét quy mô của các tài sản góp vào

nhằm thực hiện kế hoạch và nguồn vốn DN sử dụng để từ đó DN xem xét đánh giá
tài sản hiện có trước khi quyết định bổ sung về tài sản, nguồn vốn cũng như xem xét
các khoản nợ phải chi trả trong thời gian tới.

GVHD: Phan Thị Nữ

9


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Bảng 1.1: Dự báo bảng cân đối kế toán

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

X+1

X+2

TÀI SẢN

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
3.Các khoản phải thu

U

Ế

4.Hàng tồn kho

́H

5.Tài sản ngắn hạn khác
B.TÀI SẢN DÀI HẠN



1.Các khoản phải thu dài hạn

H

2.Tài sản cố định

IN

3.Bất động sản đầu tư

5.Tài sản dài hạn khác


K

4.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

O

NGUỒN VỐN

̣C

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

̣I H

A.NỢ PHẢI TRẢ

Đ
A

1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn

B.VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.Vốn chủ sở hữu
2.Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

GVHD: Phan Thị Nữ

10



Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

1.7.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dự kiến
Bảng 1.2: Dự báo Bảng báo cáo kết quả kinh doanh

X+1

X+2

Doanh thu thuần về bán hàng cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính

Ế

Chi phí tài chính không lãi vay

́H

U

Lãi vãy
Chi phí tài chính




Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp

Lợi nhuận khác

̣C

Chi phí thuế TNDN

K

Tổng lợi nhuận trước thuế

IN

H

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

̣I H

O

Lợi nhuận sau thuế

Bảng kết quả HĐKD Dự kiến lập ra với mục đích dự tính lợi nhuận ( lãi/lổ).

Đ
A


Dựa vào các dự toán tiêu thụ các dự toán chi phí, các giả định tài chính liên quan.Từ
đó cơ sỡ lập Báo cáo Kết quả HĐKD dự kiến. Phản ánh doanh thu cùng chi phí và
cho biết mức độ lợi nhuận của DN đạt được trong khoảng thời gian xem xét.
1.7.2. Lập kế hoạch tài chính tác nghiệp
Đó là việc lập các ngân sách tài chính như ngân sách lưu chuyển tiền tệ, các
ngân sách hoạt động khác như : Ngân sách bán hàng, ngân sách chi phí nguyên vật
liệu, Ngân sách chi phí lao động trực tiếp, ngân sách chi phí sản xuất chung, ngân
sách sản xuất….

GVHD: Phan Thị Nữ

11


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các dự toán

DỰ TOÁN
BÁN HÀNG

DỰ TOÁN

TỒN KHO

SẢN XUẤT


DỰ TOÁN MUA
NVL TT

DỰ TOÁN CHI PHÍ
NHÂN CÔNG TT

DỰ TOÁN
CP QLDN

DỰ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG



́H

U

Ế

DỰ TOÁN

DỰ BÁO CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN

̣C

K

DỰ BÁO KẾT

QUẢ HĐKD

IN

H

DỰ TOÁN TIỀN

O

1.7.2.1. Lập dự ngân sách bán hàng

̣I H

A. Mục đích

Dự tính số lượng sản phẩm, doanh thu cần tiêu thụ để đạt được mục tiêu lợi

Đ
A

nhuận.

Dự tính số tiền thu được.
B. Căn cứ lập
-Số lượng tiêu thụ kỳ trước.
Các đơn đặt hàng chưa thực hiện
Chính sách giá trong tương lai
Chính sách tiếp thị và phát triển sản xuất
Sự canh tranh trên thị trường

Điều kiện chung về kỹ thuật
Sự vận động nền kinh tế: Tổng sản phẩm xã hội, công việc làm, thu nhập xã hội

GVHD: Phan Thị Nữ

12


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh
C. Mẫu Ngân sách

Bảng 1.3: Ngân sách bán hàng

Quý

Chỉ tiêu

1

2

3

4

Năm

Số lượng SP tiêu thụ

Đơn giá bán
Tổng doanh thu
Số tiền dự kiến thu

Ế

Năm trước chuyển sang

U

Doanh thu quý 1

́H

Doanh thu quý 2



Doanh thu quý 3
Doanh thu quý 4

H

Tổng cộng số tiền thu

IN

Tổng doanh thu = Số lượng sản phẩm tiêu thụ x đơn giá bán
Tùy chính sách bán nợ doanh nghiệp mà các khoản phải thu trong quý được


K

phân bổ như thế nào vào các quý sau.

O

A.Mục đích

̣C

1.7.2.2. Lập Ngân sách sản xuất

̣I H

Ngân sách sản xuất dự tính số lượng sản phẩm cần sản xuất để đảm bảo cho
tiêu thụ và dự trữ cuối kỳ.

Đ
A

B.Căn cứ lập

Căn cứ ngân sách bán hàng.
Chỉ tiêu tồn kho doanh nghiệp.
C. Mẫu ngân sách
Bảng 1.4: Ngân sách sản xuất
Chỉ tiêu

Quý
1


2

3

4

Năm

Số lượng sp tiêu thụ
Số lượng sp tồn kho cuối kỳ
Số lượng sp tồn kho đầu kỳ
Số lượng sp sản xuất
GVHD: Phan Thị Nữ

13


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

-Số lượng sp sản xuất = Số lượng sản phẩm tiêu thụ + số lượng sản phẩm tồn kho
cuối kỳ - số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ
1.7.2.3. Lập Ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp
A.Mục đích
Dự tính số lượng nguyên vật liệu cần mua để đảm bảo sản xuất và dự trữ tồn
kho cuối kỳ phục vụ cho sản xuất kỳ tiếp theo.
Dự tính tiền chi trả mua nguyên vật liệu.


Ế

B.Căn cứ lập

U

Tình hình tồn kho của doanh nghiệp

́H

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp để sản xuất 1 sản phẩm.
Đơn giá mua nguyên vật liệu trực tiếp.



C.Mẫu dự toán

H

Bảng 1.5: Ngân sách nguyên vật liệu trực tiếp
Chỉ tiêu

IN

1

Định mức NVL sx 1 sp

2


3

4

Năm

K

Số lượng sp sản xuất

Quý

̣C

Số lượng NVL cho sản xuất

O

Số lượng NVL tồn kho cuối kỳ

̣I H

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ

Đ
A

Số lượng NVL cần mua
Định mức đơn giá mua NVL
Giá mua NVL trực tiếp

Số tiền dự kiến chi
Mua NVL trong quý 1
Mua NVL trong quý 2
Mua NVL trong quý 3
Mua NVL trong quý 4
Tổng cộng số tiền chi

GVHD: Phan Thị Nữ

14


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Số lượng NVL cho sản xuât= Số lượng sản phẩm sản xuất x Định mức NVL
sản xuất cho 1 sản phẩm
Số lượng NVL cần mua = Số lương NVL cần sản xuất + Số lượng NVL tồn
kho cuối kỳ- Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ.
Giá mua NVL trực tiếp = Số lượng NVL cần mua x Đơn giá mua NVL
Tùy vào chế độ hợp đồng mua hàng hóa của doanh nghiệp, Mua nợ hay thanh
toán nhanh trong quý hay thanh toán theo từng giai đoạn thì số tiền chi trong các

Ế

quý tiếp theo sẽ như vậy

U


1.7.2.4. Lập ngân sách chi phí nhân công trực tiếp

́H

A.Mục đích
Dự tính chi phí nhân công trưc tiếp.



Dự tích số tiền chi trã.
B.Căn cứ lập

H

Ngân sách sản xuất

IN

Chi phí liên quan đến nhân công sản xuất 1 sản phẩm
C. Mẫu dự toá

̣C

K

Bảng 1.6: Ngân sách chi phí nhân công trực tiếp

O

Chỉ tiêu


Quý
1

2

3

4

Năm

̣I H

-Một số chi phí sản xuất/ sp

Đ
A

+Chi phí chuẩn bị nhiên liệu
+Chi phí tinh chế
+Chi phí lắp ráp hoàn thiện đóng gói
+Chi phí xếp hàng

……………………….
Chi phí nhân công trực tiếp
Số lượng sp sản xuất
Tổng chi phí nhân công trực tiếp

GVHD: Phan Thị Nữ


15


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến nhân công để sản xuất một sản
phẩm, để tổng hợp thành chi phí nhân công trực tiếp sản xuất /1 sản phẩm.
Sau đó nhân với số lượng sản phẩm sản xuất trong quý ra tổng chi phí nhân
công trực tiếp để sản xuất .
1.7.2.5. Lập ngân sách chi phí sản xuất chung
A.Mục đích
Dự tính chi phí sản xuất chung để sản xuất.

Ế

Dự tính số tiền chi trã.

U

B.Căn cứ lập

́H

Ngân sách chi phí nhân công trực tiếp.
Định mức chi phí sản xuất chung.




C.Mẫu dự toán

Chỉ tiêu

IN

H

Bảng 1.7: Ngân sách chi phí sản xuất chung

1

2

3

4

Năm

K

+Lương quản lý phân xưởng

Quý

O

̣C


+Các khoản bảo hiểm,khác qly px

̣I H

+Khấu hao cơ bản TSCĐ

Đ
A

+Khấu hao sữa chữa TSCĐ
+Chi phí máy, công cụ LĐ
+……………………
-Chi phí sản xuất chung
-Số lượng sp sản xuất
Tổng chi phí sản xuất chung

GVHD: Phan Thị Nữ

16


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất chung, để tổng hợp thành
chi phí sản xuất chung / một sản phẩm.
Sau đó nhân với số lượng sản phẩm sản xuất trong quý ra tổng chi phí sản
xuất chung

1.7.2.6. Lập ngân sách chi phí quản lý doanh nghiệp
A. Mục đích
Dự tính chi phí quản lý doanh nghiệp

Ế

Dự tính số tiền chi trã

U

B. Căn cứ lặp

́H

Ngân sách tiêu thụ, ngân sách sản xuất
Các định mức chi phí



C. Mẫu Ngân sách

H

Bảng 1.8: Ngân sách chi phí quản lý doanh nghiệp

IN

Chỉ tiêu

2


3

4

Năm

K

+Lương quản lý công ty

1

Quý

̣C

+Các khoản bảo hiểm,khác qly côngty

O

+Thuê đất , chi phí hạ tầng

̣I H

+ Văn phòng, điện thoại, tiếp khách
+…………………………………

Đ
A


-Chi phí Quản lý doanh nghiệp
-Số lượng sp sản xuất
Tổng chi phí Quản lý doanh nghiệp
Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến quản lý doanh nghiệp, để tổng hợp
thành chi phí quản lý doanh nghiệp / một sản phẩm.
Sau đó nhân với số lượng sản phẩm sản xuất trong quý ra tổng chi phí sản
quản lý doanh nghiệp
1.7.2.7. Lập ngân sách lưu chuyển tiền tệ
A.Mục đích
Dự tính cân đối thu chi tiền

GVHD: Phan Thị Nữ

17


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Dự tính các khoản vay để đảm bảo nhu cầu thu chi
B. Căn cứ lặp
Các ngân sách có liên quanthu chi tiền
Đinh mức dự trữ tiền
C. Mẫu Ngân sách
Bảng 1.9: Ngân sách lưu chuyển tiền tệ
Quý

Chỉ tiêu


2

3

4

Năm

Ế

1

U

1.Tiền tồn đầu kỳ

́H

2.Tiền thu trong kỳ
-Bán hàng



Cộng khả năng tiền
3.Tiền chi trong kỳ

-NVL phụ kiện

̣C


-Chi phí sản xuất chung

K

-Chi phí nhân công trực tiếp

IN

H

- NVL trực tiếp

O

-Chi phí quản lý doanh nghiệp

̣I H

-Trã tiền lãi vay vốn lưu động
-Trã tiền lãi vay vốn đâu tư

Đ
A

Cộng tiền chi

4.Cân đối thu chi tiền
5.Nhu cầu vay vốn
6.Tiền tồn cuối kỳ


Khả năng tiền = tiền tồn đầu kỳ + tiền thu trong kỳ
Cộng chi tiền = tổng cộng các khoản mục tiền chi trong kỳ.
Cân đối thu chi = Khả năng tiền – Chi tiền.
Căn cứ nếu doanh nghiệp định mức dự trữ tiền thì xác định được nhu cầu vay vốn.
Tiền tồn cuối kỳ này sẽ là tồn đầu kỳ sau.

GVHD: Phan Thị Nữ

18


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

1.8. Cơ sở thực tiễn sự phát triển ngành gỗ ở việt nam trong những năm qua
1.8.1. Quy mô năng lực sản xuất
Qua những năm gần đây nhìn chung ngành chế biến gỗ Việt Nam đang phát
triển nhanh, vươn lên là một trong 7 nước xuất khẩu gỗ lớn nhất thế giới, thứ 2
Châu Á và đứng hàng đầu Đông Nam Á.. Hiện cả nước có khoảng hơn 3000 doanh
nghiệp chế biến gỗ với năng lực chế biến khoảng 10 -12 triệu mét khối gỗ tròng mỗi
năm, trong đó có 90% doanh nghiệp ở quy mô nhỏ và siêu nhỏ, khoảng 5,5% DN

Ế

có quy mô vừa và khoảng 4,2% DN có quy mô lớn.

U


Các doanh nghiệp sản xuất và chế biến gỗ ở Việt Nam bao gồm các công ty

́H

nhà nước (chiếm 5%), DN sở hữu là tư nhân là 95%, DN FDI chỉ chiếm 10% về số
lượng nhương kim ngạch xuất khẩu lại chiếm 35%. Đa số các công ty sản xuất và



chế biến các sản phẩm gỗ tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Nam (T.P Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Đồng Nai…), các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên (Bình Định,

H

Gia Lai, Đắc Lắc…), một số công ty, thường là các công ty sản xuất và xuất khẩu

IN

đồ gỗ mỹ nghệ, tập trung ở các tỉnh phía Bắc và khu vực đồng bằng sông Hồng như
Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây, vĩnh phúc.

K

1.8.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ Việt Nam

̣C

Hầu hết các sản phẩm đồ gỗ cảu các doanh nghiệp Việt Nam chịu sự cạnh

O


tranh gay gắt từ các doanh nghiệp của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia,

̣I H

các nước Đông Âu và Mỹ La Tinh. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 70.000 cơ
sở sản xuất.

Đ
A

Thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam đã có nhiều biến chuyển mạnh mẽ

trong những năm gần đây, từ chỗ tập trung vào các thị trường trung chuyển như Đài
Loan, Singapore, Hàn Quốc… để tái xuất khẩu sang một nước thứ ba, đến nay đã
xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường của người tiêu dùng. Hiện tại, các sản phẩm
đồ gỗ của Việt Nam có mặt ở 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, với các
chủng loại sản phẩm đa dạng, từ hàng trang trí nội thất trong nhà, hàng ngoài trời…
đến các mặt hàng dăm gỗ. Kim ngạch xuất khẩu gỗ liên tục tăng.

GVHD: Phan Thị Nữ

19


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

́H


U

Ế

Biểu đồ 1.1: Kim ngạch xuất khẩu gỗ việt nam trong những năm gần đây

Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển các thị trường truyền



thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thông
qua đó uy tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh

H

hơn tới người tiêu dùng, ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị

IN

trường mục tiêu, có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua ổn định và nhu cầu liên

K

tục tăng, các thể chế về kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối
rộng khắp và năng động, bao gồm : EU, Mỹ, Nhật Bản và cộng hòa Liên bang Nga.

O

̣C


Khách hàng chủ đạo đối với các sản phẩm gỗ Việt Nam được xác định là nhà

̣I H

nhập khẩu và các nhà phân phối. Thực tế năng lực tài chính tiếp thị, nghiên cứu thị
trường và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, nên nếu

Đ
A

trực tiếp thiết lập các kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và nghiên cứu nhu cầu
phát triển của thị trường sẽ thực sự rất khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp. Việc sử
dụng những kênh phân phối hiện có và khả năng phát triển thị trường của các nhà
phân phối và nhập khẩu tại các thị trường lớn và giải pháp hữu hiệu nhất để tăng sản
lượng thâm nhập thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị.

GVHD: Phan Thị Nữ

20


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

H




́H

U

Ế

Biểu đồ 1.2: Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam

IN

Ngoài ra thị trường nội địa được đánh giá là nhiều tiềm năng với dân số gần

K

100 triệu người.Hiện đang là thị trường của các làng nghề và các doanh nghiệp vừa
và nhỏ khai thác kinh doanh.Đồ gỗ nội thất, đồ gỗ mỹ nghệ và phục vụ xây dựng là

̣C

những nhóm sản phẩm được tiêu thụ mạnh.Hiện tại các đối thủ nước ngoài đang

̣I H

thị trường này.

O

xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường này.Các doanh nghiệp lớn đang dần chú trọng tới
1.8.3. Thị trường Nhập khẩu gỗ việt Nam


Đ
A

Do tình hình nhu cầu sử dụng nguyên liệu gỗ quá lớn các doanh nghiệp việt

nam dẫn đến tình trạng thiếu nguyên liệu gỗ.Nguồn nguyên liệu cho sản phẩm gỗ
xuất khẩu từ chỗ dựa vào rừng tự nhiên là chính đã chuyển sang dẹa vào nguồn gỗ
nhập khẩu và gỗ rừng trồng. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, diện tích rừng tự nhiên hiện có của Việt Nam là 9.44 triệu ha, trữ lượng 720.9
triệu m3 gỗ.Để bù đắp sự thiếu hụt về nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên, hàng năm Viêt
Nam phải nhập khẩu khoảng 400.000 đến 450.000 m3 gỗ từ các nước lân cận và
tăng cường sử dụng gỗ rừng trồng, ván nhân tạo để sản xuất hàng xuất khẩu. Nguồn
gỗ nhập khẩu từ các nước Đông Nam Á như Campuchia, Lào, Indonesia, Malaysia
thường không ổn định do chính sách lâm sản của các quốc gia này luôn thay đổi,
GVHD: Phan Thị Nữ

21


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

trong khi nguồn nhập khẩu từ các quốc gia khác như New Zealand, Australia, Thụy
Điển, Đan Mạch, Phàn Lan, Canada, Mỹ, Châu Phi lại cách xa về địa lý nên giá
thành nguyên liệu bị đội lên rất cao giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt
Nam.
1.8.4. Các cơ chế và chính sách hỗ trợ của nhà nước
Với xuất nhập khẩu, chính phủ ban hành Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày
31/7/1998, Quyết định 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ


Ế

và Thông tư 122/1999/TT-BNN PTNT ngày 27/3/1998 của Bộ Nông nghiệp và

U

Phát triển Nông thôn nhằm quản lý việc xuất khẩu đồ gỗ sản xuất từ rừng tự nhiên

́H

trong nước, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu
gỗ nguyên liệu cũng như xuất khẩu sản phẩm gỗ từ rừng trồng, gỗ nhập khẩu. Biểu



thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã xây dựng các mức thuế suất cụ thể, có phân biệt
đối với các sản phẩm xuất khẩu được làm từ gỗ rừng tự nhiên chịu thuế suất cao

H

hơn sản phẩm làm từ gỗ rừng trồng. Gỗ rừng tự nhiên có mức thuế suất bình quân là

IN

5-10%, sản phẩm từ gỗ rừng trồng thuế suất 0%

K

Về nhập khẩu, trừ gỗ nhập khẩu từ Campuchia phải có giấy phép xuất khẩu,

nhập khẩu của Bộ Thương mại hai nước, các doanh nghiệp được nhập khẩu theo

̣C

nhu cầu, không phải xin giấy phép của các cơ quan quản lý và được hưởng mức

O

thuế suất nhập Khẫu thấp nhất hiện hành là (0%).

̣I H

Ngoài ra, các chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thông qua Quỹ hỗ trợ phát
triển, chính sách thưởng xuất khẩu hay hổ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp gỗ gặp

Đ
A

khó khăn cũng là động lực thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng gỗ của Việt Nam
1.8.5. Các chỉ tiêu tài chính của ngành gỗ việt nam
Sau Khi tìm hiểu một số nguồn thông tin đã tập hợp lại một số chỉ tiêu của

ngành gỗ trong những năm qua.

GVHD: Phan Thị Nữ

22


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính


SVTH: Trương Văn Ánh

Bảng 1.10: Chỉ số ngành gỗ Việt Nam thời giam 2011-2013
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

-Khả năng thanh toán
Chỉ số thanh khoản hiện thời

1.3

1.9

1.6

Chỉ số thanh khoản nhanh

0.5

1.2

0.7

4.7%


5.7%

7.5%

ROA1(= LNST/TTS)

6.1%

6.1%

4.1%

10.4%

8.3%

11.6%

́H

ROE (=LNST/Nguồn VCSH)

U

Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

Ế

-Chỉ tiêu về doanh lợi


-chỉ số sử dụng đòn bảy tài chính

67.04%

41.56%

48.90%

8.7

12.2

3.0

131

105

183

75

43

103



chỉ số nợ


H

chỉ số chi trả lãi vay

IN

-chỉ số hoạt động

Kỳ thu tiền bình quân

K

Số ngày tồn kho

̣C

Nguồn www.Cophieu68.vn , Chứng khoán tân việt www.tvsi.com.vn

O

1.8.6. Xu hướng phát triển ngành trong những năm tới

̣I H

Sau thời gian khó khăn vì nhu cầu thị trường giảm, các doanh nghiệp gỗ có
thể hy vọng bởi trong năm 2013, thị trường có tăng trưởng dương chiếm 63% kim

Đ
A


ngạch xuất khẩu của ngành. Các doanh nghiệp trong ngành gỗ cũng đang rất kỳ
vọng sự hồi phục thị trường thế giới sẽ hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu của
ngành gỗ Việt Nam trong năm nay.
Trên đà thành công của năm 2013, cộng với những thuận lợi của năm 2014
về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất gỗ, các nhà quản lý cũng như các chuyên
gia tin tưởng năm 2014 sẽ đạt kim ngạch xuất khẩu từ 6 -6,2 tỷ USD. Đến cuối
2013, cả nước đã có 144.000 ha rừng đạt tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững của thế
giới, trong đó có 50.800 ha rừng tự nhiên đạt chứng chỉ trên về nguồn gốc gỗ.Đây là
cơ sở để ngành chế biến gỗ tiếp tục phát triển.

GVHD: Phan Thị Nữ

23


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

Thêm nữa, cùng với việc chủ động được nguồn gỗ trong nước, năm 2014,
nhập khẩu gỗ nguyên liệu cũng sẽ thuận lợi hơn theo tinh thần Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về bãi bỏ cấp phép nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ thị trường

Đ
A

̣I H

O


̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Campuchia với số lượng không hạn chế.

GVHD: Phan Thị Nữ

24


Phân Tích Và Lập Kế Hoạch Tài Chính

SVTH: Trương Văn Ánh

CHƯƠNG 2: PHÂN T ÍCH VÀ LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CP CHẾ BIÊN GỖ THỪA THIÊN HUẾ.

2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế:
 Tên Công ty: Công ty Cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế.
 Tên đối ngoại: Thua Thien Hue Wood Processing Joint Stock Company.
 Tên giao dịch viết tắc: HUWOCO
 Địa chỉ: Lô A1, Khu Công nghiệp Phú Bài- Hương Thủy- Tỉnh Thừa Thiên
Huế.

U

Ế

 Số điện thoại: 054. 3863470/ 3863 469 - Fax: 054.3863 653
 Email:



Đầu Tư tỉnh TT.Huế cấp ngày 28/9/2006.

́H

 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3103000197 do sở Kế Hoạch và

 Tỷ lệ góp vốn: 94,67%.

H

 Vốn Điều lệ 10.000.000.000 đồng.

IN


 Đại diện theo pháp luật: ông Lê Dương Huy - Giám đốc Công ty

K

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Dự án thành lập Công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế được triển

̣C

khai đầu năm 2002 theo quyết định số 419/QĐ –TC- CTXL của Sở xây dựng Thừa

O

Thiên Huế với mức vốn đầu tư là 2 triệu USD, công suất dự tính khi dự án đi vào

̣I H

hoạt động là 10000 m3/ngày. Nhưng đến khi hoàn thành mức đầu tư của dự án 20 tỷ
đồng, trong đó nhà xưởng, vật dụng…là 14 tỷ đồng, máy móc, thiết bị… là 6 tỷ

Đ
A

đồng. Dự án đi vào hoạt động chính thức ngày 26 tháng 03 năm 2003.
Tiền thân của Công ty cổ phần chế biến gỗ Thừa Thiên Huế là Xí nghiệp chế

biến gỗ Phú Bài trực thuộc Công ty xây lắp tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm sản xuất,
chế biến các sản phẩm từ gỗ để phục vụ chủ yếu thị trường ở nước ngoài như: Thụy
Điển, Đan Mạch, Pháp…
Những ngày đầu mới thành lập, công ty đã gặp không ít khó khăn do sản

phẩm của công ty ban đầu đang còn mới, xa lạ với thị trường nước ngoài nên việc
thâm nhập sản phẩm vào thị trường nước ngoài không mấy thuận lợi. Mặc khác, đội
ngũ cán bộ, công nhân viên và kỹ thuật ban đầu còn thiếu, trình độ chưa cao nên
công ty phải gửi đi đào tạo, học tập ở các đơn vị bạn. Nhưng với quyết tâm của toàn
GVHD: Phan Thị Nữ

25


×