Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.19 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

in

h

tế
H

uế

-----  -----

cK

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

họ

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI

Đ
ại

Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH

Giáo viên hướng dẫn:

CHU THỊ HUYỀN



ThS. LÊ ĐÌNH VUI

ng

Sinh viên thực hiện:

ườ

Lớp: K44 KTCT

Tr

Niên khóa: 2010 – 2014

Huế, tháng 05 năm 2014

i


Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài khóa luận này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của rất nhiều người.

uế

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trong trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế, các thầy cô trong khoa Kinh tế Chính trị. Dù còn gặp

tế

H

nhiều khó khăn, thiếu thốn trong công tác giảng dạy nhưng các thầy, các cô đã
tận tình dạy bảo, truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học đã giúp em có một
nền tảng kiến thức nhất định để hoàn thành đề tài này.

h

Xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo, Th.s Lê Đình Vui – người đã tận tình

in

hướng dẫn, góp ý và truyền đạt kiến thức cho em hoàn thành đề tài này. Cảm ơn

cK

thầy đã luôn luôn động viên, khuyến khích em mỗi lúc em gặp khó khăn.
Em xin chân thành cảm ơn anh Hồ Thái Sơn, chánh văn phòng Ủy ban
Nhân dân huyện Hương Sơn, cùng các anh, các chị trong phòng Nông nghiệp và

họ

phát triển Nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn và giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tại đơn vị và hoàn thành đề tài này.

Đ
ại

Xin chân thành cám ơn những tình cảm, sự động viên và giúp đỡ về mặt
vật chất và tinh thần của gia đình, người thân và bạn bè trong suốt thời gian học

tập cũng như trong thời gian hoàn thành đề tài này.

ng

Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót trong đề tài này. Em kính mong quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên và

ườ

những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài

Tr

được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Chu Thị Huyền

i


MỤC LỤC

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vi

uế

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii


MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

tế
H

1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................2
3.1. Mục tiêu...................................................................................................................2

h

3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................................2

in

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................................3

cK

4.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ............................................................................3

họ

6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài......................................................................................4
7. Kết cấu của đề tài .........................................................................................................4
NỘI DUNG .....................................................................................................................5


Đ
ại

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................5

ng

1.1.1. Kinh tế trang trại...................................................................................................5
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại ...................................................................................7

ườ

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại ..........................................................................10
1.1.4. Tiêu chí và phân loại kinh tế trang trại...............................................................13

Tr

1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại...............................................................................14
1.1.6.Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại. ............. 16
1.1.7. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại
ở Việt Nam ....................................................................................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn. .....................................................................................................22

ii


1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở một số huyện trong tỉnh Hà Tĩnh và

một số huyện ở các địa phương khác ............................................................................22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Hương Sơn. .......................................................................................................... 25

uế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH.................................................................26

tế
H

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................26
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................26
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................29

2.1.3. Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hương Sơn có ảnh

h

hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại...................................................................35

in

2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn ..................................37
2.2.1. Số lượng trang trại ở huyện Hương Sơn ............................................................37

cK

2.2.2. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại ......................................................39

2.2.3. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại ...................................................41
2.2.4. Vốn đầu tư của các trang trại ...............................................................................44

họ

2.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất
của các trang trại............................................................................................................47

Đ
ại

2.2.6. Giải quyết thị trường cho các trang trại..............................................................48
2.2.7. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại ................................................49
2.3. Đánh giá chung về phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn .....................51
2.3.1. Những kết quả đạt được.......................................................................................51

ng

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Hương Sơn.....................................................................................................................52

ườ

2.3.4. Những vấn đề cấp bách đặt ra nhằm phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Hương Sơn ....................................................................................................... 54

Tr

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TRANG TRẠI Ở HUYỆN HƯƠNG SƠN, TỈNH HÀ TĨNH..................................57


3.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn .............57
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn...............................57
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn ................... 58
3.2. Các giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn .............................60

iii


3.2.1. Giải pháp về đất đai .............................................................................................60
3.2.2. Giải pháp về vốn ..................................................................................................61
3.2.3. Giải pháp về lao động và nguồn nhân lực............................................................61
3.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ........................................................................63

uế

3.2.5. Giải pháp về thị trường ........................................................................................64
3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại ..........................65

tế
H

3.2.7. Các giải pháp phát triển đối với từng mô hình trang trại.....................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................68
1. Kết luận .....................................................................................................................68
2. Kiến nghị ...................................................................................................................68

h

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

PHỤ LỤC

iv


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

uế

CNH, HĐH :
:


Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

BQC

:

Bình quân chung

GO

:

Tổng giá trị sản xuất

GTGT

:

Giá trị gia tăng

KTTT

:

Kinh tế trang trại



:


Lao động

NXB

:

Nhà xuất bản

cK

in

h

tế
H

BNNPTNT

Phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

TLSX

:

Tư liệu sản xuất

:

Trang trại


Tr

ườ

ng

Đ
ại

TT

họ

PNN&PTNT :

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2001-2013 ......................30

uế

Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hương Sơn..............................................31

tế
H


Bảng 2.3. Hiện trạng phát triển dân số huyện Hương Sơn ............................................32
Bảng 2.4. số lượng trang trại từ năm 2009 đến năm 2013.............................................37
Bảng 2.5. Quy mô diện tích các trang trại điều tra ........................................................39
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng đất đai của các trang trại điều tra ....................................40

h

Bảng 2.7. Trình độ và độ tuổi của các chủ trang trại điều tra........................................42

in

Bảng 2.8. Tình hình sử dụng lao động của các trang trại điều tra .................................43

cK

Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn của lao động trong trang trại ......................................44
Bảng 2.10 Quy mô vốn bình quân của các trang trại qua các năm................................45
Bảng 2.11 Vốn đầu tư của các trang trại điều tra năm 2013..........................................46

họ

Bảng 2.12. Tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của các TT ........................48
Bảng 2.13 Tỷ suất hàng hóa của các loại hình trang trại năm 2013 ..............................49

Tr

ườ

ng


Đ
ại

Bảng 2.14 Kết quả sản xuất kinh doanh của các trang trại điều tra...............................50

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Nguồn lao động huyện Hương Sơn đến năm 2013 ...................................33

uế

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ các loại hình trang trại năm 2013.....................................................38

tế
H

Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn bình quân của các trang trại giai đoạn 2009-2013 ...............45

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

Biểu đồ 2.4. Vốn đầu tư của các trang trại theo sở hữu và theo loại vốn ......................46

vii


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, có nhiều hình thức tổ chức sản

uế

xuất khác nhau, trong đó kinh tế trang trại đang có xu hướng phát triển mạnh và đóng
vai trò ngày càng quan trọng trong các ngành sản xuất nông nghiệp. Ở nước ta, trang

tế
H

trại đã hình thành và phát triển từ rất sớm nhưng có những giai đoạn loại hình kinh tế

này chưa được coi trọng. Tuy nhiên từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý trong
nông nghiệp theo nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà
nước đã có rất nhiều chính sách khuyến khích phát triển nên số lượng trang trại tăng

h

lên nhanh chóng, từ vài chục trang trại từ những năm 90 của thế kỉ XX, đến nay nước

in

ta đã có hàng chục vạn trang trại, hình thức tổ chức sản xuất và cơ cấu thành phần chủ

cK

trang trại cũng ngày càng đa dạng.

Hương Sơn là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Tĩnh, có diện tích tự nhiên
rộng lớn, có các điều kiện về kinh tế xã hội thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trang

họ

trai như điều kiện về khí hậu, đất đai, lao động, địa hình, cơ cấu cây trồng vật nuôi
v.v... Trong những năm gần đây ở Hương Sơn, trang trại phát triển nhanh chóng và

Đ
ại

hầu hết đều mang đặc tính của các trang trại gia đình. Đây là một hình thức tổ chức
sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp về cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ chỉ
khác ở chỗ sản xuất ra nhiều nông sản hàng hóa hơn. Việc kinh tế trang trại hình thành


ng

và phát triển ở Hương Sơn mang lại nhiều lợi ích và thực tế đã cho thấy các chủ trang
trại làm nòng cốt trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, hình

ườ

thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.
Hiện nay, trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn KTTT được coi

Tr

là xung kích, là hạt nhân của sản xuất hàng hóa của cả nước nói chung và huyện
Hương Sơn nói riêng. Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế trang trại ở Hương Sơn thời
gian quan mang nặng tính tự phát nên tính bền vững không cao, các trang trại đang
gặp nhiều khó khăn như thiếu vốn trong sản xuất, gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất…tạo nhiều thử thách
trong quá trình phát triển của KTTT. Số lượng, quy mô và hiệu quả của các trang trại

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

1


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của vùng. Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài

“Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt
nghiệp của mình nhằm tìm nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, trên cơ sở lý thuyết
và thực tiễn kiến nghị đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển kinh tế trang trại

uế

trên địa bàn huyện Hương Sơn trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu

tế
H

Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề phát triển KTTT đang thu hút được sự quan

tâm lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phát
triển KTTT:

-Nguyễn Điền: “Trang trại gia đình- Bước phát triển mới của kinh tế nông hộ”

in

h

NXB Nông nghiệp, năm 2000;

-TS. Nguyễn Khắc Hoàn, “ Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang

cK

trại ở Thừa Thiên Huế”, luận án tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Huế, 2006.

-Hoàng Ngôi, “Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Phong Điền, Tỉnh Thừa Thiên
Huế”, luận Văn thạc sỹ kinh tế, CH 6 KTNN, Trường Đại học Kinh tế Huế, 2006.

họ

-Trần Thị Hậu, “Phát triên kinh tế trang trại ở huyện Quỳnh Lan, tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn hiện nay”, luận văn tốt nghiệp đại học, K38 KTCT, Trường đại học

Đ
ại

Kinh tế Huế, 2008.

Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

ng

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu

ườ

Trên cơ sở nghiên cứu và đánh giá thực trạng phát triển KTTT, xác định những

vấn đề đặt ra trong phát triển KTTT ở huyện Hương Sơn, tìm ra các giải pháp phát

Tr

triển KTTT hiệu quả và bền vững, nâng cao thu nhập cho người dân.

3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại và phát triển kinh

tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

2


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

- Phân tích và đánh giá thực trạng, tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện
Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, từ đó tìm ra các vấn đề còn vướng mắc, chỉ ra những
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển KTTT của vùng
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm đẩy nhanh sự phát triển KTTT

uế

ở huyện Hương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

tế
H

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài chủ yếu nghiên cứu quá trình phát triển, các mô hình kinh tế trang trại

của huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
4.2. Phạm vi nghiên cứu

in

h

Về nội dung: Tập trung nghiên cứu đặc điểm sản xuất kinh doanh, điều kiện sản
xuất, cách thức tổ chức sản xuất, hiệu quả sản xuất và những vấn đề đặt ra trong quá

đoạn tiếp theo.

cK

trình phát triển KTTT ở huyện Hương Sơn, từ đó đề xuất giải pháp phát triển cho giai

Về không gian: địa bàn huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.

2009 đến 2013.

họ

Về mặt thời gian: nghiên cứu sự phát triển KTTT ở huyện Hương Sơn từ năm

Đ
ại

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.


ng

- Phương pháp điều tra chọn mẫu: Theo số liệu của phòng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Hương Sơn, hiện nay toàn huyện có 58 trang trại, trong đó 27

ườ

trang trại đã có giấy đăng kí, 31 trang trại còn lại đang chờ cấp giấy chứng nhận.
Trong 58 TT, chỉ có 6 trang trại trồng trọt và 3 trang trại lâm nghiệp, vì vậy 9 trang trại

Tr

này được tôi lựa chọn, sau đó lựa chọn ngẫu nhiên thêm 31 TT nữa để nghiên cứu.
Như vậy đề tài của tôi sẽ điều tra 40/58TT để phục vụ nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Để đánh giá sự phát triển của KTTT trên địa

bàn huyện, tôi sử dụng hệ thống nhóm chỉ tiêu sau đây:
+ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm của chủ trang trại: bao gồm các chỉ
tiêu: tuổi đời, giới tính, thành phần xuất thân, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

3


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp


+ Nhóm các chỉ tiêu phản ánh quy mô: Gồm các chỉ tiêu: tổng số lao động, quy
mô diện tích đất đai, quy mô vốn đầu tư, quy mô tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các TT: Tổng giá trị
sản xuất, giá trị hàng hóa, chi phí sản xuất, lợi nhuận thu được.

uế

+ Nhóm các chỉ tiêu về tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất và khoa học kỹ thuật
cũng như trình độ tiếp cận thị trường của TT: Bao gồm các chỉ tiêu: Tình hình ứng dụng

tế
H

khoa học kỹ thuật, mức trang bị tư liệu sản xuất, tình hình tiếp cận thị trường.

Dựa vào những chỉ tiêu đó, phân tích đánh giá tình hình phát triển KTTT trên
địa bàn huyện, sau đó tổng hợp để rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và

- Phương pháp thu thập số liệu

cK

6. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

in

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

h


đưa ra giải pháp.

- Làm tài liệu cho những ai quan tâm, nghiên cứu đến vấn đề này, đặc biệt là
sinh viên ngành kinh tế chính trị.

họ

- Giúp chính quyền địa phương nắm rõ về thực trạng và rà soát lại tình hình
kinh tế trang trại ở huyện trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, chính quyền địa

Đ
ại

phương có thể tham khảo các giải pháp mà đề tài đã đưa ra nhằm phát triển kinh tế
trang trại trong thời gian tới.

7. Kết cấu của đề tài

ng

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, đề tài được kết
cấu thành 3 chương:

ườ

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

Tr


Chương 3: Định hướng và những giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện

Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

4


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Cơ sở lý luận

uế

1.1.1. Kinh tế trang trại

tế
H

1.1.1.1. Khái niệm trang trại

Trên thế giới trang trại đã có quá trình hình thành và phát triển cách đây hàng
trăm năm. Trong những năm gần đây ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về
kinh tế trang trại và xuất phát điểm khi nghiên cứu là khái niệm về trang trại.


h

Theo kết quả Hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại của Ban Kinh tế Trung

in

ương thì “ Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế trong nông – lâm – ngư nghiệp phổ

sản xuất hàng hóa rõ rệt”[3, 26]

cK

biến được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển kinh tế hộ nhưng mang tính

Còn theo TS Trần Kiên: “Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư

họ

cách pháp nhân, đươc nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng,
biển hợp lý; để tổ chức lại quá trình sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo hướng công

Đ
ại

nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới
nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hơn cho nhu
cầu trong nước và xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của từng đơn vị diện
tích, góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của


ng

mọi người tham gia” [11, 6]

ườ

GS Nguyễn Thế Nhã thì cho rằng: “Trang trại là loại hình tổ chức sản xuất

thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành

Tr

trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt
động tự chủ và luôn gắn liền với thị trường” [13, 15]
Còn theo nghị quyết TW6 ngày 10/11/1998 xác định : “Trang trại gia đình

thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, sử dụng lao động, tiền vốn
của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả” [1]

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

5


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay, các văn kiện của Đảng và ý kiến của các nhà khoa học về khái niệm
trang trại chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên, giữa các khái niệm vẫn có những điểm

tương đồng, ta có thể hiểu một cách khái quát về trang trại như sau : Trang trại là một
hình thức tổ chức kinh tế trong nông, lâm, ngư nghiệp được hình thành trên cơ sở kinh

uế

tế hộ mang tính sản xuất hàng hóa, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường; các
yếu tố sản xuất trong trang trại được tập trung và tích tụ cao, có tỷ suất hàng hóa cao

tế
H

hơn kinh tế hộ và có khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn so với kinh tế hộ.
1.1.1.2. Khái niệm kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới đối với các nước phát triển

h

và các nước đang phát triển. Song đối với nước ta vẫn đang còn là một vấn đề mới do
KTTT là điều không thể tránh khỏi.

in

nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên việc nhận thức chưa đầy đủ về

cK

Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang
trại đã chỉ rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông

nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao

họ

hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng
rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản” [6]. Tuy nhiên, trên

Đ
ại

thực tế vẫn còn nhiều cách tiếp cận khác nhau về KTTT:
PGS.TS Lê Trọng cho rằng: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở,
là doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hóa dựa trên cơ sở hiệp tác
và phân công lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn phần lớn hoặc

ng

hầu hết lao động sức lao động và trang bị tư liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh theo
yêu cầu của nền kinh tế thị trường, được Nhà nước bảo hộ theo luật định” [17, 15].

ườ

Tác giả Trần Hải – Ban Kinh tế Trung ương thì cho rằng: “KTTT là hình thức

tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế

Tr

khác nhau ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản
xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn bình thường trên đồng

vốn bỏ ra, có trình độ đưa những thành tựu khoa học – công nghệ mới kết tinh trong
hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao” [3]

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

6


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Cũng như khái niệm trang trại, khái niệm KTTT vẫn còn những ý kiến khác
nhau giữa các văn kiện của Đảng với các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tuy
nhiên, vẫn có những nhận thức chung cho rằng: Kinh tế hộ với việc tích lũy vốn, đất
đai, kinh nghiệm quản lý, lao động đủ lớn, với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả

uế

kinh tế cao với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự
chủ, luôn gắn với thị trường là cơ sở nền tảng hình thành kinh tế trang trại; bản chất

tế
H

của KTTT là kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa có quy mô lớn so với mức
trung bình của kinh tế hộ tại địa phương.

Như vậy, KTTT là kinh tế hộ sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp (bao gồm cả

nông, lâm, ngư nghiệp), sản xuất hàng hóa với quy mô lớn, có năng lực quản lý trực

in

h

tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh và có phương pháp tạo ra sức sinh lời cao hơn
kinh tế hộ. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các mối

cK

quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại. Còn trang
trại là nơi kết hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ của các quan hệ đó.
1.1.2. Phát triển kinh tế trang trại

họ

1.1.2.1. Quan niệm phát triển kinh tế trang trại
Có thể hiểu phát triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các yếu tố vật

Đ
ại

chất của trang trại cả về mặt số lượng và chất lượng, đồng thời giải quyết hài hòa các
mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại [9].
Phát triển kinh tế trang trại trước hết phải là sự gia tăng các yếu tố nguồn lực

ng

thể hiện thông qua quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, các yếu tố cơ bản của sản xuất

được tăng cường về số lượng và chất lượng. Đó là các yếu tố đất đai, lao động, vốn sản

ườ

xuất ngày càng được tích lũy về lượng và về chất. Bên cạnh đó trình độ ứng dụng khoa
học công nghệ của các chủ trang trại và phương thức tổ chức quản lý ngày càng được

Tr

nâng cao.

Phát triển KTTT phải là sự nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của

trang trại. Thể hiện năng suất, chất lượng của các loại cây trồng, vật nuôi, các sản phẩm
ngành nghề dịch vụ ngày càng tăng tên, giá trị sản lượng và sản lượng hàng hóa, doanh
thu, thu nhập tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận, mức độ tích lũy và mức sống của các thành viên
trong trang trại tăng lên, đó là những tiêu chí nói lên sự phát triển của KTTT.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

7


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Phát triển KTTT còn thể hiện ở việc giải quyết hài hòa lợi ích của các thành
viên trong trang trại, hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, bảo vệ môi trường
sinh thái và phát triển bền vững.

Tóm lại, phát triển KTTT là hình thức phát triển kinh tế hộ trong nông nghiệp

uế

thành hộ (đơn vị) sản xuất hàng hóa. Phát triển KTTT vừa đảm bảo gia tăng về số
lượng, gia tăng về quy mô vừa tăng cả về chất lượng các trang trại, đảm bảo sự phát

tế
H

triển kinh tế theo hướng chuyên môn hóa, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh
mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm hàng hóa sản xuất với số lượng lớn,
hướng đến thị trường. Phát triển KTTT còn là sự bảo đảm khai thác và sử dụng nguồn
tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển KTTT là phát triển nền nông

in

h

nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại theo hướng phát triển bền vững. [9, 8],[20]
1.1.2.2. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại

cK

Hiện nay, do quá trình công nghiệp hóa mạnh mẽ đã tác động vào nông nghiệp,
phá vỡ từng mảng kết cấu nông nghiệp truyền thống, buộc nông nghiệp phải chuyển
sang sản xuất hàng hóa phù hợp với nhịp độ phát triển công nghiệp. Kinh tế trang trại

họ


là một trong những hình thức tổ chức sản xuất tỏ ra phù hợp với điều kiện sản xuất
trong nông nghiệp, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa và có nhiều lợi thế trong sản

Đ
ại

xuất kinh doanh nên đã nhanh chóng phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự hình
thành và phát triển kinh tế trang trại hiện nay cũng không nằm ngoài quy luật chung

ng

đó, các trang trại đã và đang phát triển theo xu hướng sau:
Một là, tích tụ vốn và tập trung sản xuất

ườ

Đây là quy luật chuyển hóa từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, từ nền sản xuất

hàng hóa giản đơn lên sản xuất hàng hóa có trình độ cao. Tuy nhiên, tính chất, mức độ

Tr

tích tụ và tập trung lúc này không hoàn toàn giống như tích tụ và tập trung các yếu tố
sản xuất của các nông hộ để hình thành trang trại. Tích tụ và tập trung trong phát triển
KTTT là nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh để đứng vững và phát
triển trong cơ chế thị trường.
Tích tụ và tập trung trong các trang trại chủ yếu là tích tụ vốn, ở những nơi có
điều kiện thì bao gồm cả việc tập trung ruộng đất. Tích tụ vốn làm tăng vốn tự có của


SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

8


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

trang trại để đầu tư mở rộng sản xuất, chủ yếu là đầu tư theo chiều sâu tức là đầu tư
cho thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Hai là, chuyên môn hóa sản xuất là xu hướng tất yếu của phát triển KTTT
Đặc trưng cơ bản của KTTT là sản xuất hàng hóa, mà chuyên môn hóa sản xuất

uế

là tất yếu khách quan của sản xuất hàng hóa. Do đó, phát triển kinh tế trang trại là từ
bỏ hình thức sản xuất độc canh, manh mún và phân tán nhỏ lẻ nhiều loại cây trồng vật

tế
H

nuôi sang kiểu chuyên môn hóa. Khi tiến hành chuyên môn hóa các trang trại mới có
thể cho những sản phẩm có chất lượng tốt, năng suất cao, khai thác được hiệu quả
nguồn lực đất đai, vốn và lao động.

Xu hướng sản xuất chuyên môn hóa các trang trại thể hiện ở chỗ: Trên cơ sở

h


phân vùng quy hoạch của cả nước, của từng vùng, từng địa phương các trang trại tập

in

trung sản xuất một số sản phẩm hàng hóa chính có giá trị cao, phù hợp với yêu cầu của

cK

thị trường và điều kiện sản xuất của mình. Dựa vào một số sản phẩm hàng hóa chính
mà kết hợp với sản xuất một số loại sản phẩm bổ sung để hỗ trợ cho sản phẩm chính,
đồng thời để sử dụng hiệu quả tối đa các nguồn lực đất đai, lao động, tư liệu sản

họ

xuất...của trang trại.

Ba là, nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh hóa sản xuất.

Đ
ại

Việc đẩy mạnh quá trình tích tụ, tập trung mở rộng quy mô sản xuất đòi hỏi các
trang trại phải nâng cao trình độ kỹ thuật và thâm canh sản xuất để tăng năng suất lao
động và tăng năng suất cây trồng vật nuôi. Trang trại không thể mở rộng quy mô, diện
tích lên hàng chục ha hoặc phát triển chăn nuôi gia súc gia cầm lên hàng trăm, hàng

ng

ngàn con bằng lao động thủ công với cơ sở vật chất hạ tầng thấp kém. Muốn thực hiện
điều này, các trang trại phải tiến hành cơ khí hóa, điện khí hóa, áp dụng khoa học kỹ


ườ

thuật vào sản xuất. Nhưng các trang trại cần dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của mình, lựa chọn quy mô, hình thức và bước đi thích hợp mới đạt hiệu quả cao;

Tr

có trang trại phải ưu tiên thủy lợi hóa, có trang trại phải ưu tiên chọn giống tốt, có
trang trại lại phải ưu tiên khâu cải tạo đất và phân bón. Bên cạnh việc áp dụng khoa
học kỹ thuật vào khâu sản xuất thì cũng cần chú ý đến khâu bảo quản, chế biến nông
sản, bởi vì các sản phẩm nông nghiệp rất dễ hư hỏng, giảm chất lượng, nếu không có
những biện pháp bảo quản chế biến tốt thì giá trị nông sản sẽ bị giảm sút rất nhiều, ảnh
hưởng tới thu nhập cũng như uy tín của trang trại.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

9


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp
Bốn là, hợp tác và cạnh tranh.

Đầu vào, đầu ra của trang trại đều là hàng hóa, vì vậy TT không thể hoạt động
khép kín giống như kinh tế tiểu nông mà các TT vừa phải liên kết, hợp tác với nhau
vừa phải liên kết với các tổ chức kinh tế khác. Trước tiên là trong nội bộ trang trại, cần

uế


có sự hợp tác và phân công lao động để thực hiện các quá trình sản xuất, sự hợp tác và
phân công này do chủ trang trại điều hành. Ngoài phạm vi trang trại, chủ TT phải hợp

tế
H

tác với các tổ chức khác như tổ chức cung ứng vật tư, các tổ chức tín dụng, ngân
hàng…để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Mặt khác, có

những trường hợp bản thân trang trại không thể tự làm được do thiếu vốn hoặc cơ sở
vật chất kỹ thuật thì các trang trại có thể liên kết với nhau.

h

Đi đôi với việc hợp tác, các trang trại còn phải cạnh tranh với nhau và với các

in

đơn vị kinh tế khác để có thể tiêu thụ nông sản phẩm làm ra với giá cả hợp lý. Vì vậy,

cK

các trang trại phải tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, có như vậy sản phẩm của trang trại mới có khả năng cạnh tranh và
đứng vững trên thị trường.

họ

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại


Trang trại gia đình ở Việt Nam hiện nay có một số đặc điểm cơ bản sau [16]:

ngư nghiệp.

Đ
ại

Thứ nhất: Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm,
- Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần
thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang

ng

trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp
nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.

ườ

- Trang trại gia đình là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là dựa

trên cơ sở hộ gia đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia đình. Chủ

Tr

trang trại (thường là chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia đình trong các quan hệ
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Chủ trang trại là người có
kiến thức, có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản
xuất kinh doanh tại trang trại. Đây là những tố chất rất cần thiết cho một nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường và về cơ bản chúng không có ở người chủ hộ nông

dân sản xuất tự cung tự cấp.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

10


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

- Tài sản và vốn sản xuất kinh doanh của trang trại gia đình thuộc quyền sở hữu
hoặc sử dụng (đối với đất đai) chung của các thành viên trong hộ gia đình. Bằng công
sức, tài sản và vốn chung các thành viên của hộ gia đình tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp dưới hình thức trang trại gia đình. Đồng thời

uế

chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những tài sản chung đó.
Thứ hai: Mục đích chủ yếu của trang trại gia đình là kinh doanh nông sản

tế
H

phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.

Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại gia đình. Mục tiêu của TT là sản
xuất nông, lâm, thủy sản để bán, khác hẳn với kinh tế hộ tự cấp tực túc là chính. Vì
vậy, đặc trưng cơ bản của trang trại gia đình là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá.


in

h

Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy tiêu chí giá trị nông sản hàng hoá và tỷ
suất hàng hoá bán ra trong năm luôn luôn được sử dụng làm thước đo chủ yếu của

cK

trang trại. Ở Việt Nam, thực tiễn sản xuất của các trang trại gia đình trong những năm
vừa qua cho thấy, trang trại nào cũng lấy sản xuất hàng hoá là hướng chính và tỷ suất
hàng hoá của các trang trại trại phổ biến từ 70 - 80% đối với những trang trại đã đi vào

họ

sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Theo một
kết quả điều tra năm 2001 cho thấy: ở nước ta trong năm 2000, giá trị hàng hoá của

Đ
ại

các trang trại trong cả nước đạt 4.965,9 tỷ đồng, bình quân một trang trại đạt 81,7 triệu
đồng, tỷ suất hàng hoá là 92,6%. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rõ
ràng ranh giới giữa trang trại gia đình với kinh tế hộ nông dân.

ng

Thứ ba: Trong trang trại gia đình, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và
tiền vốn được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.


ườ

Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất

hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với quy mô

Tr

nào đó. Do đó, ở các trang trại gia đình sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi
ruộng đất, tiền vốn, TLSX,... được tập trung tới quy mô đủ lớn. Đặc điểm này được quy
định bởi chính đặc điểm về mục đích sản xuất của trang trại. Theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn và Tổng cục thống kê, sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại gia
đình được biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó là: Quy mô diện tích

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

11


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

ruộng đất của trang trại (nếu là trang trại chăn nuôi thì là số lượng gia súc, gia cầm,...) và
quy mô vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của trang trại.
Thực tế cho thấy, các trang trại gia đình có quy mô lớn hơn rất nhiều so với
kinh tế hộ gia đình nông dân. Theo số liệu điều tra năm 2002 của Trường Đại học

uế


Kinh tế quốc dân Hà Nội cho thấy: bình quân một trang trại gia đình có số vốn là
291,43 triệu đồng, trong đó 91,03% là vốn tự có, quy mô đất đai bình quân của một

tế
H

trang trại gia đình là 6,338 ha, trong khi đó bình quân đất đai sản xuất nông nghiệp của
một hộ gia đình chỉ là 0,68 ha.

Thứ tư: Lao động trong các trang trại gia đình chủ yếu là dựa trên các thành
viên trong hộ và thuê mướn lao động.

in

h

Lực lượng lao động trong trang trại chủ yếu là chủ trang trại và các thành viên
trong gia đình, đây là những người có quan hệ huyết thống, gần gũi như: Cha mẹ, vợ

cK

chồng, anh em. Lao động được tổ chức gọn nhẹ, đơn giản, quản lý điều hành linh hoạt,
dễ dàng, hiệu quả lao động cao. Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh,
trang trại gia đình còn phải thuê mướn lao động bên ngoài nhất là vào thời vụ gieo

họ

trồng, thu hoạch. Quy mô thuê muớn lao động trong trang trại tuỳ thuộc vào quy mô
sản xuất kinh doanh của trang trại. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các


Đ
ại

trang trại gia đình, đó là : thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, bình quân 1 trang trại sử
dụng 6 lao động (quy ra thường xuyên), lao động trong gia đình chiếm 45%; hầu hết

ng

trang trại đều có sử dụng lao động thuê ngoài, số lượng lao động thuê ngoài trong các
trang trại chiếm khoảng 55% tổng số lao động trong các trang trại, trong đó chủ yếu là

ườ

lao động thời vụ (khoảng 70%). Trang trại chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản do tính chất
sản xuất khá ổn định nên sử dụng lao động thời vụ ít hơn (từ 10 - 20%).

Tr

Thứ năm: Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại gia

đình ngày càng mang tính khoa học, chuyên nghiệp.
Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và quy mô

sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều hành sản xuất của
chủ hộ vẫn còn mang nặng tính gia trưởng, người chủ hộ chỉ cần có kinh nghiệm sản
xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha truyền con nối. Nhưng đối với trang trại,

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT


12


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

với mục đích chính là sản xuất hàng hoá và bị các yếu tố lợi nhuận, giá cả, cạnh tranh
chi phối ngày càng nhiều thì cách quản lý theo kiểu gia trưởng không còn phù hợp
nữa. Sản xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn cây trồng, vật nuôi, quy
hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản xuất, áp dụng các công nghệ và

uế

quy trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính, hạch toán giá thành, lợi nhuận, phân
tích kinh doanh... Do vậy việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của

tế
H

trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những kiến thức khoa học và ngày càng mang
tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu.

Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại gia đình có
sự khác biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và trình độ sản

h

xuất. Trang trại gia đình đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của một loại hình


in

doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta.

cK

1.1.4. Tiêu chí và phân loại kinh tế trang trại
1.1.4.1. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại

Theo thông tư số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ban hành ngày 23 tháng 6 năm

họ

2000, thông tư liên tịch hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại.Tiêu chí định
lượng để xác định là kinh tế trang trại:

- Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:

Đ
ại

+ Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên
+ Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
-Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ tương

ng

ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
+ Đối với trang trại trồng trọt: trang trại trồng trọt hàng năm phải có từ 2 ha trở


ườ

lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung; từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh
phía Nam và Tây Nguyên. Trang trại trồng cây lâu năm phải đạt từ 3 ha trở lên đối với

Tr

các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung và 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam
và Tây Nguyên.
+ Trang trại lâm nghiệp phải đạt từ 10 ha trở lên đối với mọi vùng trong cả nước
+ Trang trại chăn nuôi, chăn nuôi trâu bò sinh sản và lấy sữa phải có thường
xuyên 10 con trở lên, chăn nuôi lấy thịt phải có từ 50 con trở lên; chăn nuôi gia cầm
thường xuyên phải có từ 2000 con trở lên.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

13


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

Tiêu chí trên chỉ áp dụng cho năm 2011 trở về trước, còn từ năm 2011 tiêu chí
xác định kinh tế trang trại đã thay đổi. Theo thông tư 27/2011/TT – BNNPTNT ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra tiêu chí định lượng
xác định kinh tế trang trại như sau:

uế


- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
Một là, có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam

tế
H

Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
Hai là, giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên.

in

h

- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. [4]

cK

Hiện nay, phòng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Hương Sơn đang
áp dụng thông tư 27/2011/TT – BNNPTNT để xác định tiêu chí trang trại.
1.1.4.2. Phân loại kinh tế trang trại

họ

Dựa vào đặc điểm, loại hình, phương thức sản xuất, hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất, hình thức tổ chức quản lý, cơ cấu sản xuất, quy mô diện tích đất đai…ta có nhiều


Đ
ại

cách phân loại kinh tế trang trại khác nhau:

- Căn cứ vào hình thức sở hữu, TT bao gồm: TT cá thể, tiểu chủ, TT tư bản tư nhân.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức quản lý, TT bao gồm có TT gia đình, TT liên

ng

doanh, TT hợp doanh theo cổ phần.
- Căn cứ vào mức độ sở hữu TLSX, có chủ TT sở hữu toàn bộ TLSX, có chủ

ườ

TT sở hữu một phần TLSX, có chủ TT phải hoàn toàn đi thuê TLSX
- Căn cứ vào phương thức điều hành sản xuất, có chủ TT trực tiếp điều hành

Tr

sản xuất, có chủ TT thuê hoặc ủy thác cho người khác điều hành.
- Căn cứ vào cơ cấu sản xuất, có TT chyên môn hóa, có TT kinh doanh tổng hợp.

1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất quan trọng trong nền nông nghiệp

thế giới. Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động của


SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

14


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

các hộ nông nghiệp và nông thôn, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Thứ nhất, sự hình thành và phát triển KTTT đã tạo nền móng mới cho sản xuất
nông nghiệp, đưa nền nông nghiệp truyền thống, lạc hậu từng bước tham gia và hội

uế

nhập nền kinh tế thị trường. Sự hình thành và phát triển KTTT là sự đột phá vươn lên
tự chuyển đổi, là quá trình hoàn thiện và tiến tới phát triển đúng quy luật của kinh tế

tế
H

hộ gia đình thành trang trại gia đình.

Thứ hai, kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu
chiếm số lượng lớn trong các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp. Các TT
phát triển đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, lại có trình độ tập trung

in


h

chuyên môn hóa cao nên các trang trại gia đình sản xuất khối lượng nông sản hàng
năm rất lớn, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng hóa xuất khẩu, góp phần

cK

quan trọng đảm bảo tốc độ tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp, thực hiện sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thông theo hướng
CNH, HĐH từng bước phát triển và hội nhập kinh tế thế giới.

họ

Thứ ba, KTTT góp phần khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đất đai, lao
động, vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Để có thể sản xuất kinh doanh nông sản

Đ
ại

hàng hóa chủ trang trại phải có sự tích tụ ruộng đất đến một quy mô nhất định; việc bố
trí cây trồng, vật nuôi trên từng thửa ruộng được tính toán để khả năng sinh lời tối đa
trên cơ sở sở tìm hiểu nhu cầu thị trường cũng như năng suất, chất lượng của giống cây

ng

trồng vật nuôi. Thực tế cho thấy rằng phát triển KTTT ở những nơi có điều kiện bao giờ
cũng đi liền với việc khai thác và sử dụng một cách đầy đủ, hiệu quả các nguồn lực

ườ


trong nông nghiệp nông thôn hơn so với kinh tế hộ.
Thứ tư, kinh tế trang trại góp phần tích cực vào cải thiện, nâng cao đời sống

Tr

nhân dân, hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Ở vùng KTTT phát triển, các
hộ nông dân được thừa hưởng một môi trường sản xuất kinh doanh hàng hóa sôi động,
đời sống sinh hoạt văn hóa cộng đồng được nâng cao, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn
thiện. Bên cạnh đó, các trang trại còn tạo ra nhiều công ăn việc làm, giúp giải quyết vấn
đề thất nghiệp cho các vùng nông thôn. “Trang trại phát triển, đã thu hút một lực lượng
lao động đáng kể vào làm việc, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi. Nếu như năm 2001,

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

15


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

các trang trại đã thu hút được 374.701 lao động vào làm việc, thì đến năm 2007 số
lượng này tăng lên là 488.227; và đầu năm 2009 đạt con số trên 510.000 người lao
động, trong đó lao động của chủ trang trại chiếm khoảng 40%, còn lại là lao động thuê
ngoài. Với nhiều địa phương khi đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng, thì

uế

các trang trại đã góp phần tạo thêm nhiều công ăn, việc làm cho người dân, đặc biệt là
ở khu vực Đồng bằng song Hồng, Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ. Lao động


tế
H

làm thuê được trả lương trung bình là 50.000đồng/ngày”.[ 22].

Thứ năm, kinh tế trang trại phát triển còn góp phần vào việc trồng và bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; trồng mới, quản lý khoanh nuôi rừng đặc sản, rừng
kinh doanh. Nhiều diện tích hoang hóa, đất trống, đồi trọc đã được các chủ trang trại

h

đầu tư biến thành vườn cây ăn quả, ao nuôi cá mỗi năm thu hoặc hàng chục triệu đồng

in

[18].Vì lợi ích thiết thực và lâu dài của trang trại nên họ có ý thức sử dụng, khai thác
hợp lý và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không

cK

gian sinh thái trong trang trại và sau nữa là trong phạm vi sinh thái vùng. Các trang trại
ở vùng trung du, miền núi đã góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng,
phủ xanh đất trống đồi trọc và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, cải thiện môi

họ

trường sinh thái, ngoài ra còn góp phần giảm thiểu và khắc phục những thiên tai do
vấn đề hoang hóa rừng gây ra. Những việc làm này đã góp phần tích cực vào việc cải


Đ
ại

tạo và bảo vệ môi trường sinh thái.

1.1.6. Những nhân tố tác động đến sự hình thành và phát triển của kinh tế
trang trại.

1.1.6.1. Các điều kiện tự nhiên

ng

- Đất đai, địa hình: Đất đai là TLSX đặc biệt không thể thay thế được trong

ườ

nông nghiệp. Không có đất đai thì không có sản xuất nông nghiệp. KTTT chỉ hình
thành và phát triển nếu có sự tập trung đất đai với một quy mô nhất định để tổ chức
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho thị trường và kinh doanh có hiệu quả.

Tr

Tuy nhiên, năng lực sản xuất của TT cũng phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến
bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong nông nghiệp.
Địa hình nơi tổ chức sản xuất trang trại cũng ảnh hướng lớn đến sự phát triển
của trang trại. Nó có ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc cây trồng vật nuôi, khả năng
thâm canh và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác.

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT


16


GVHD: ThS. Lê Đình Vui

Khóa luận tốt nghiệp

- Khí hậu, thời tiết: Các thông số cơ bản của khí hậu như: nhiệt độ bình quân
năm, nhiệt độ cao nhất, thấp nhất hàng năm, hàng tháng, lượng mưa, độ ẩm không khí,
cường độ chiếu sáng, chế độ gió, sương muối…có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của cây trồng, vật nuôi, ảnh hưởng đến phương hướng và hiệu sản xuất kinh doanh của

uế

các trang trại.
1.1.6.2. Cơ sở hạ tầng

tế
H

Những loại cơ sở hạ tầng thiết yếu nhất đối với kinh tế trang trại là: đường giao

thông, điện, thủy lợi, thông tin liên lạc và thương mại. Sản xuất nông nghiệp phân bổ
trên một địa bàn rất rộng lớn. Trong quá trình sản xuất đòi hỏi phải được cung ứng một
lượng rất lớn về vật tư, giống, thức ăn, nhiên liệu.. và đến cuối vụ thu hoạch một khối

in

h


lượng sản phẩm lớn hơn rất nhiều cần được vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Nông sản
hàng hóa của trang trại thường dưới dạng thô, tươi sống, cồng kềnh dễ bị hư hỏng, khó

cK

bảo quản, khó chuyên chở. Nếu không có hệ thống giao thông thuận lợi ( đường bộ,
đường thủy, đường không ) với chi phí vận chuyển ở mức chấp nhận được thì người
nông dân sẽ không thể phát triển trang trại của mình được.

họ

Sự phát triển của hệ thống cung cấp điện cũng có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó
là cơ sở cho sự hình thành các xí nghiệp công nghiệp nông thôn, đặc biệt là các xí

Đ
ại

nghiệp chế biến nông sản, một thị trường tiêu thụ rất lớn và ổn định ngay tại địa
phương. Điện còn thúc đẩy nhanh quá trình ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất nông nghiệp.

ng

Không một loại cây trồng, một loại gia súc nào có thể sinh trưởng bình thường
trong điều kiện không được cung ứng nước. Vì vậy, thủy lợi luôn là biện pháp hàng

ườ

đầu trong sản xuất nông nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp hàng hóa, thủy lợi càng
có vai trò quan trọng hơn. Vấn đề khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn nước


Tr

đang được đặt ra cấp thiết đối với các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung,
chuyên canh quy mô lớn. Có giải quyết được vấn đề cơ bản công tác thủy lợi mới đảm
bảo cho sản xuất nông nghiệp đạt năng xuất cao, ổn định, hạn chế được rủi ro và dễ
dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng khi nhu cầu thị trường thay đổi.
Cơ sở hạ tầng thương mại như chợ, trung tâm giao dịch buôn bán, hệ thống kho
chứa, cửa hàng.. và thông tin liên lạc ngày càng có vai trò lớn hơn đối với kinh tế trang

SVTH: Chu Thị Huyền – K44 KTCT

17


×