Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH khang thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.77 KB, 87 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay có rất nhiều những công ty
được thành lập và cũng có rất nhiều những công ty bị phá sản. Do cơ chế mở
cửa như vậy mà các công ty phải cạnh tranh khốc liệt để có thể sinh tồn trên
thị trường. Trước thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu
hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà
không suy nghĩ đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường
cạnh tranh gay gắt, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì,
sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh và hợp tác. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong
những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh
doanh. Đồng thời, các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
về đất đai, lao động, vốn. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần nắm bắt đầy
đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản kinh
doanh của đơn vị để phục vụ mục tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của
doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn tìm
hiểu về hiệu quả kinh doanh nên em đã chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Khang Thịnh”.Làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


- Ngoài việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, đề tài được đặt ra để nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công ty để từ đó đề xuất một số biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Khang Thịnh
3


3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi Công ty
TNHH Khang Thịnh.
- Phạm vi thời gian: Các thông tin và số liệu trong đề tài được giới hạn trong 3
năm, từ năm 2013 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này em đã:
- Sử dụng phương pháp tiếp cận thực tế, thu thập thông tin, số liệu. Số liệu
được thu thập tại công ty đó là các báo cáo tài chính của nhà hàng. Ngoài ra
còn cập nhật thông tin từ bên ngoài qua các phương tiện truyền thông, mạng
internet, sách báo, tạp chí.
- Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Sử dụng phương pháp xử lý số liệu, so sánh số liệu qua các năm đồng thời
liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh để đánh giá.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả và phân tích hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Khang
Thịnh
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Công ty

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Hiệu quả kinh doanh và vai trò của phân tích hiệu quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiêu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là
giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh
doanh.
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế. phản ánh nhịp độ tăng
của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện. nó chỉ đúng trên mức
độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được
với chi phí bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred-Kuhn và
quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay của nước ta, mục tiêu lâu dài bao
trùm của các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận.
Môi trường kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến
lược kinh doanh thích hợp. công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự
tính toán nhanh nhạy. biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt
động kinh doanh luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó

trên nhiều góc độ. Để hiểu được khái niệm hiệu quả kinh doanh cần xét đến
góc độ hiệu quả.
5


“ Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực. tài lực.
vật lực. tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định” nó biểu hiện mối quan hệ
tương quan giữa kết quả thu được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó.
phản ánh được chất lượng của hoạt động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể
hiểu Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra. Nó biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả
đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên
góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả
năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu thị trường.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ, hiệu quả kinh tế được biểu
hiện qua phạm trù kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh
đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp. Cụ
thể là:
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích
thu được với chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách
cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể va
từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này phạm trù hiệu quả kinh doanh là
một phạm trù cụ thể, nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận.
doanh thu.... Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo
chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất

nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nói cách khác, ta có thể hiểu hiệu quả
kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khả năng quản lý của doanh
nghiệp. Lúc nay hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh
6


nghiệp. Dưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ và khả
năng kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu quả kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: Kết quả kinh doanh, trình độ sản
xuất, tổ chức sản xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào... đồng
thời nó yêu cầu sự phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo
ngày cành trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ.
Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh nghiệp.


Hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội



Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt được những mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên
phạm vi toàn xã hội và nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với
việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát
triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ tiêu đánh giá trình
độ phát triển của một nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức sản xuất.

trình độ quản lý. mức sống bình quân... Thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa
đã cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chạy theo hiệu quả kinh tế mà không
đặt vấn đề hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp,
khủng hoảng có tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường. chênh lệch giàu nghèo quá
lớn... Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những đường lối, chính sách
cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã
hội. Tuy nhiên chúng ta không thể chú trọng một cách thái quá đến hiệu quả
chính trị và hiệu quả xã hội, một bài học rất lớn từ thời kỳ chế độ bao cấp để
lại đã cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
7


1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một đại lượng so sánh: so sánh giữa đầu
ra với đầu vào, so sánh giữa cái thu về với nguồn lực đã bỏ ra, so sánh giữa
chi phí kinh doanh bỏ ra với kết quả thu được…
Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự kết
hợp giữa các yếu tố lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả
về số lượng và chất lượng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm,dịch
vụ đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Cũng như vậy, kết quả thu được phải là kết
quả tốt, kết quả có ích. Kết quả đó có thể là một đại lượng vật chất được tạo
ra do có chi phí hay mức độ được thảo mãn của nhu cầu (số lượng sản phẩm,
nhu cầu đi lại, giao tiếp, trao đổi…) và có phạm vi xác định (tổng giá trị sản
xuất, giá trị lượng hàng hóa thực hiện,…)
Từ đó có thể khẳng định bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao động
xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
được với lượng hao phí lao động xã hội.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn
diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao gồm cả hiệu quả kinh tế và

hiệu quả xã hội.
-

Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các
giai đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo.

-

Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiểu quả và không làm ảnh
hưởng tới hiệu quả chung.

8


-

Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương
quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt
được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Đó là đặc chưng riêng thể
hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

9


1.1.3 Vai trò của hiệu quả hoạt động kinh doanh
Sự cần thiết của tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được xem xét
trên cả 3 góc độ: Đối với bản thân doanh nghiệp, đối với người lao động và

đối với xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo
chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề
sống còn. Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển, cùng với
quá trình hội nhập của nền kinh tế, doanh nghiệp muốn tồn tại vươn lên thì
trước hết kinh doanh phải mang lại hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao
thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, có điều
kiện để đầu tư mua sắm thiết bị máy móc phương tiện hiện đại cho kinh
doanh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải
thiện nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước.
- Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy,
kích thích người lao động hăng say lao động, sản xuất, luôn quan tâm đến kết
quả của mình và như vậy sẽ đạt kết quả kinh tế cao hơn. Nâng cao hiệu quả
kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống của người lao động trong doanh
nghiệp. Điều này sẽ tạo ra động lưc trong sản xuất làm tăng năng suất góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi người lao động làm ăn có
hiệu quả dẫn tới nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Đối với kinh tế xã hội: Doanh nghiệp làm ăn tốt,có hiệu quả doanh
nghiệp sẽ đầu tư nhiều hơn vào quá trình sản xuất mở rộng ngày càng tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo ra nhiều công ăn việc làm thúc đẩy kinh tế
phát triển. hơn nữa việc đầu tư kinh doanh có lãi sẽ giuos doanh nghiệp có
điều kiện để đầu tư nhiều hơn vào chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị
trường, có điều kiện hạ giá thành sản phẩm dẫn đến hạ giá bán, tạo mức tiêu
10


thụ mạnh, điều đó không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn có lợi cho nền
kinh tế quốc dân góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.4 Phân loại hiệu quả kinh doanh

Phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện nhiều dạng khác
nhau,chính vì vậy việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở để xác định các
chỉ tiêu hiệu quả. Theo cách phân loại dựa trên những tiêu chí khác nhau giúp
cho ta hình dung môt cách tổng quát về hiệu quả kinh doanh,do vậy có các
cách phân loại sau:
a) Hiệu quả tuyệt đối và tương đối

Trong công tác quản lý hiệu quả kinh doanh, việc xác định hiệu quả
nhằm giúp hai mục đích: thứ nhất, phân tích đánh giá trình độ quản lý và sử
dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai là phân
tích luận chứng về kinh tế xã hội của các phương án khác nhau trong nhiệm
vụ cụ thể nào đó khi chọn lấy một phương án có lọi nhất.
- Hiệu quả tuyệt đối: là hiệu quả được tính cho từng phương án bằng
cách xác định mức lợi ích thu được so với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán
lượng lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí hoặc một đồng vốn bỏ ra. Về
mặt lượng hiệu quả này biểu hiện ở các chỉ tiêu khác nhau: năng suất lao
động, lợi nhuận, thời gian hoàn vốn…
- Hiệu quả tương đối: là hiệu quả được xác định bằng cách sắp xếp tương
quan các đại lượng thể hiện chi phí hoặc các kết quả ở các phương án với
nhau, các chỉ tiêu sắp xếp được sử dụng để đánh giá mức độ hiệu quả các
phương án để lựa chọn phương án có lợi nhất về kinh tế.
b) Hiệu quả của chi phí bộ phận và hiệu quả của chi phí tổng hợp

11


- Hiệu quả chi phí bộ phận : thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được với chi phí của từng yếu tố cần thiết đã được sử dụng để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như: lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu…

- Hiệu quả chi phí tổng hợp: thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu
được và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Việc tính toán và phân tích hiệu quả của chi phí bộ phận cho thấy sự tác
động của những nhân tố bộ phận kinh doanh đến hiệu quả kinh tế chung. Việc
tính toán và phân tích hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả chung của
toàn doanh nghiệp hay của nền kinh tế quốc dân. Về nguyên tắc, hiệu quả chi
phí tổng hợp phụ thuộc vào chi phí cuả các bộ phận. Việc giảm chi phí bộ
phận sẽ giúp giảm chi phí tổng hợp, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
c) Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

- Hiệu quả kinh tế cá biệt: là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, biểu hiện trực tiếp của hiệu quả này là lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp thu được và chất lượng thực hiện những yêu cầu do xã hội đặt ra.
- Hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả được tính toán cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Về cơ bản đó là giá trị thặng dư, thu nhập quốc dân hoặc
tổng sản phẩm xã hội mà đất nước căn bản thu được trong từng thời kì so với
lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã hao phí.
1.1.5. Sự cần thiết phải phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với
thị trường. nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp
12


trong sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị
trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách
có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm:
trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày cành giảm thì nhu cầu của con
người thì ngày càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật

khan hiếm bắt buốc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản
xuất cho ai ? Sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào? Vì thị trường chỉ chấp
nhận cách nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù
hợp. Để thấy được sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu
cơ chế thị trường và hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Thị trường là nơi diễn ra quá trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường
ra đời và phát triển găn liền với sự phát triến của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lưu
thông hàng hoá. thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự
phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống gia cả trên thị trường. Trên thị
trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hoá. giá cả. tiền tệ... như
các quy luật giá trị, quy luật thặng dư, quy luật giá cả. quy luật cạnh tranh...
Các quy luật này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ
chế thị trường. Như vậy cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động
tổng hợp trong sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Thông qua các
quan hệ mua bán hàng hoá. dịch vụ trên thị trường nó tác động đến việc điều
tiết trong sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay đổi cơ cấu ngành. cơ
cấu sản phẩm. Nói cách khác. cơ chế thị trường điều tiết quá trình phân phối
lại các nguồn lực trong kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tối
ưu nhất.
Tóm lại với sự vận động đa dạng. phức tạp của cơ chế thị trường dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến
13


bộ của các doanh nghiệp về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra
được sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp
phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng. xây dựng các chiến

lược. các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả hơn. Như
vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng. nó được thể hiên thông qua:
-Thứ nhất. nâng cao hiệu qua kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được
xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh
doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của
doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách bền vững. Do đó việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của
doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ
thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng hiệu quả kinh doanh. Như vậy. hiệu quả kinh doanh là diều
kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi
sự tạo ra hàng hoá. của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã
hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì
mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí
bỏ ra và có lãi trong quá trình kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu
cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao
hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động
kinh doanh như một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu
mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới
là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi
14


kềm với sự phát triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm

bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy
để mở rộng và phát triển doanh nghiệp, mục tiêu lúc này không còn là đủ bù
đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm
bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng. phù hợp với quy luật
khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầutư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp
nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày
càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng
mà cạnh tranh về cả chất lượng. giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu
chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho
các doanh nghiệp mạnh lên ngược lại cũng có thể làm cho các doanh nghiệp
không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát
triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến tháng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt. giá cả
hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh là đồng ghĩa với việc giảm giá thành.
tăng khối lượng hàng hoá. chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao...
-Thứ ba. Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp
càng sử dụng tiết kiêm các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu
được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh
tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là điều
kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm. lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn
15



lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động rất nhiều của
các nhân tố ảnh hưởng khác nhau:

1.2.1. Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
* Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu
thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và
tiêu thụ các sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ
cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn
có hơn rất nhiều, bởi doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bàng cách nâng cao chất lượng. giảm gia sản phẩm để đảy mạnh tốc độ
tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp phải
tổ chức lại bộ máy hoạt dộng phù hợp hơn, hiệu quả hơn để tạo cho doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã...
Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp, đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh
doanh, tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện ngày càng
nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ càng khó khăn.
Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào
và thị trường đàu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái
sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào cung cấp các
yếu tố cho quá trình sản xuất như nguyên vật liêu, máy móc, thiết bị... cho
nên nó có tác động trực tiếp đến giá thành, tính liên tục và hiệu quả. Thị

trường đầu ra quyến định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận
16


hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ
tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư: Đây
là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết
định mức độ số lượng, chất lượng, chủng loại... Doanh nghiệp cần phải nắm
bắt và nghiêm cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức độ
thu nhập bình quân của tầng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động gián tiếp
lên quá trình sản xuất cũng như công tác marketing và cuối cùng là hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính
là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình,
nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến
hàng hoá, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm
của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp, mặt khác tạo cho doanh
nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn
hàng...
*Nhân tố môi tường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết, khí hậu, mùa
vụ, tài nguyên thiên nhiên,vị trí địa lý, các nhân tố này tác động đến hiệu quả
kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng, mức độ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
*Môi trường chính trị, pháp luật
Các nhân tố thuộc môi trương chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác

định là một trong những tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, sự thay đổi môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi
cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của doanh
17


nghiệp khác và ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là
một trong những tiền đề ngoài kinh tế cảu kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự
thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc
hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bởi vì môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành
nghề, phương thức kinh doanh. Nó còn tác động đến chi phí của doanh
nghiệp, mức độ về thuế.

18


*Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như đường giao thông , hệ thống thông
tin liên lạc , điện, nước đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ
thống giao thông thuận lợi , điện, nước đầy đủ , dân cư đông đúc vầ có trình
độ cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất , tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm , tăng doanh thu , giảm chi phí do đó nâng cao được hiệu quả
kinh doanh.

1.2.2. Các nhân tố bên trong DN
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
doanh nghiệp. Cơ hội chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của
một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất
biến, có thể phat triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy, trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải
chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp hơn nữa.
*Nhân tố vốn
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh doanh.
*Nhân tố con người
Trong sản xuất kinh doanh. con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người tạo ra,
19


dù có hiện đại đến đâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ
thuật sử dụng của người lao động thì mới đạt hiệu quả cao. Lực lượng lao
động có thể sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng để
tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao
động tác động trực tiếp đến năng suất lao động. trình độ sử dụng các nguồn
lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
*Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định

cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Đội ngũ các nhà quản lý mà đặc biệt là các nhà quản trị
cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong chiến lược kinh
doanh, có tính chất quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp.
1.3 Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh tế là việc phân chia các hiện tượng quá trình và
các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các
phương pháp khoa học xác định các nhân tố ảnh hưởng và xu thế ảnh hưởng
của từng nhân tố đến quá trình kinh tế. Từ đó đề xuất các biện pháp phát huy
sức mạnh, khắc phục điểm yếu, khai thác tiềm năng, thúc đẩy hoạt động kinh
doanh hiệu quả.
1.3.1 Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể có chi tiết theo những
hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích , phương pháp phân tích
được thực hiện theo những hướng
a) Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu
Mọi kết quả kinh doanh được biểu hiện trên các chỉ tiêu bao gồm nhiều
bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng
của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả
20


đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo các bộ phận cấu thành
được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kinh doanh.
Trong phân tích kết quả sản xuất nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng
thường được chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau.
b) Chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá

trình đó trong từng đơn vị thời gian thường được xác định không đều. Chi tiết
theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát,
đúng và tìm được các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh. Tùy
theo đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của từng chi tiết
phân tích và tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn trong khoảng
thời gian và chỉ tiêu chi tiết cho phù hơp.
c) Chi tiết theo địa điểm
Phân xưởng, tổ đội,…thực hiện các kết quả kinh doanh được ứng dụng
rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:
- Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường
hợp này tùy chỉ tiêu khoán khác nhau có thể thực hiện chi tiết khoán các đơn
vị có cùng nhiệm vụ như nhau.
- Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các
mục tiêu kinh doanh. Tùy mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù
hợp về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành,…
- Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn,
đất đai,… trong kinh doanh.
1.3.2 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác
định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để tiến hành so sánh
cần phải giải quyết các vấn đề cơ bản như: xác định số gốc so sánh, xác định
điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.

21


Gốc để so sánh có thể là các trị số chỉ tiêu kỳ trước, kỳ kế hoạch hoặc
cùng kỳ năm trước (so sánh theo thời gian), có thể so sánh mức đạt được của
các đơn vị được chọn làm gốc so sánh – đơn vị điển hình trong một lĩnh vực
nào đó (so sánh theo không gian).

Khi tiến hành so sánh theo thời gian cần chú ý phải đảm bảo được tính
thống nhất về mặt kinh tế, về phương pháp tính các chỉ tiêu, đơn vị tính các
chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị.
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối, tương đối cùng biến động xu hướng của chỉ tiêu phân tích.
So sánh tuyệt đối: ∆ = C1 – C0
So sánh tương đối: %∆ = C1/C0
Trong đó: C1: Số liệu lỳ phân tích
C0: Số liệu kỳ gốc
1.3.3 Phương pháp thay thế liên hoàn (loại trừ dần)
Trong phân tích kinh doanh nhiều trường hợp cần phân tích ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh nhờ phương thức loại trừ.
Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới kết
quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ dần ảnh hưởng của các nhân tố
khác.
Tính chất của phương pháp này là thay thế dần số liệu gốc bằng số liệu
thực tế của một nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được thay thế sẽ phản ánh
mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu được phân tích với giả thiết các nhân
tố khác là không đổi.
1.3.4 Phương pháp liên hệ
Mọi kết quả kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau giữa các
mặt, bộ phận,…để lượng hóa mối lien hệ đó, ngoài các phương pháp đã nêu,
trong phân tích kinh doanh còn phổ biến cách nghiên cứu mối lien hệ như:
liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến

22


a) Liên hệ cân đối
Có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố trong kinh

doanh, ví dụ như: giữa tổng vốn và tổng số nguồn, nguồn thu và chi, hoạt
động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn. Mối liên hệ cân đối về lượng
của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng cả về mức độ biến động (chênh lệch) về
lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
b) Liên hệ trực tuyến
Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích, ví
dụ: Lợi nhuận tỷ lệ thuận với lượng hàng bán ra, giá bán tỷ lệ thuận với giá
thành, thuế.
c) Liên hệ phi tuyến
Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ không được xác
định theo tỷ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi.
Thông thường chỉ có phương pháp liên hệ cân đối là được dùng phổ biến còn
2 phương pháp liên hệ trực tuyến và phi tuyến là ít dùng.

1.3.5 Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy tương quan là các phương pháp của toán học được vận dụng
trong phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan
giữa các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết
quả và một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn
hồi quy là một phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo
sự biến thiên của tiêu thức nguyên nhân. Bởi vậy 2 phương pháp này có liên
quan chặt chẽ với nhau và có thể gọi tắt là phương pháp tương quan. Nếu
quan sát, đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và nhiều tiêu thức
nguyên nhân gọi là tương quan bội.

23


1.4 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.4.1. Phân tích khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1.1. Phân tích tình hình doanh thu
a. Khái niệm
- Doanh thu là toàn bộ số tiền thu về từ việc bán sản phẩm, dịch vụ trong
một kỳ sản xuất kinh doanh, nó phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Doanh thu là số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
bao gồm cả các khoản phụ thu hoặc phí thu hàng ngoài giá bán.
- Doanh thu từ vận tải là số tiền mà người sản xuất vận tải (doanh nghiệp
vận tải, cá nhân) thu được do bán sản phẩm vận tải của mình trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Doanh thu vận tải phụ thuộc vào: sản lượng tiêu thụ, giá bán, sản phẩm
sản xuất luôn được tiêu thụ, không có sản phẩm tồn kho: doanh thu vận tải =
sản lượng x giá cước bình quân 1TKm.
b. Ý nghĩa, vai trò của doanh thu.
* Ý nghĩa:
Trong công tác quản lý kinh tế của nhà nước và doanh nghiệp doanh thu
là một trong những chi tiêu quan trọng luôn được nhà nước và doanh nghiệp
quan tâm vì chúng gắn liền với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó có thể khai
thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu. Việc đánh giá đúng đắn tình hình doanh
thu giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá
trình thực hiện doanh thu để có thể đề ra những nhân tố làm tăng và những
nhân tố làm giảm doanh thu. Từ hạn chế đó, loại bỏ những nhân tố tiêu cực,
đẩy manh hơn nữa những nhân tố tích cực, phát huy thế mạnh của doanh
nghiệp nhằm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận.

24



- Doanh thu đóng vai trong quan trọng trong suốt quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng cao, bởi vậy
chỉ tiêu này là cơ sở để xác định lãi, lỗ sau một quá trình sản xuất kinh doanh.
Do đó đơn vị muốn tăng lợi nhuận thì vấn đề trước tiên cần quan tâm đến là
doanh thu.
* Vai trò:
- Doanh thu có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là khâu cuối cùng
trong lưu thông.
- Doanh thu giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá
trị thặng dư.
- Doanh thu thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
- Nâng cao doanh thu là biện pháp căn bản để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh thị trường.
- Đối với doanh nghiệp ngoại thương, doanh thu là nguồn thu ngoại tệ
góp phần ổn định cán cân thanh toán.
- Doanh thu tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối vơí
Nhà nước và góp phần tích lũy thúc đẩy nền sản xuất xã hội. (thuế, lệ phí …)
- Nghiên cứu doanh thu mang lại nhà đầu tư cơ sở để lựa chọn đối tác kinh
doanh.
c. Phương pháp tính doanh thu.
Do doanh thu vận tải là số tiền mà người sản xuất vận tải thu được do
bán sản phẩm vận tải của mình trong một thời gian nhất định nên doanh thu
vận tải phụ thuộc vào sản lượng tiêu thụ và giá bán sản phẩm. Vì vậy ta có
công thức tính doanh thu vận tải như sau:
Doanh thu vận tải = sản lượng
D = ∑P

x


x

Giá cước bình quân 1Tkm

Giá cước bình quân 1Tkm

Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, khi sản lượng của doanh nghiệp
tăng lên, giá cước của doanh nghiệp có thể không thay đổi, khi đó doanh thu
tỷ lệ thuận với sản lượng (∑P).
25


×