Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Một số biện pháp phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận lê chân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.39 KB, 109 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan luận văn: “Một số biện pháp phát triển thương mại,
dịch vụ trên địa bàn Quận Lê Chân- Thành phố Hải Phòng” là công trình
nghiên cứu của riêng em. Các số liệu thu thập được trong luận văn là trung
thực và đúng với thực tế. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Em xin chịu mọi trách
nhiệm với lời cam đoan của mình.

Hải Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Phạm Thanh Hải


2

2

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện luận văn: “ Một số biện pháp phát triển
thương mại, dịch vụ trên địa bàn Quận Lê Chân- Thành phố Hải Phòng”. Em
đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm
khoa Đào tạo Sau Đại học cùng các thầy cô giáo trường Đại học Hải Phòng đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại


trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy PGS.TS Đào Văn Hiệp –
Trường Đại học Hải Phòng, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ em trong thời gian thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn
các đồng chí lãnh đạo, các phòng, ban, ngành chức năng trong UBND quận Lê


3

3

Chân – Thành phố Hải Phòng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình công tác, học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Hải Phòng, ngày 12 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Phạm Thanh Hải


4

4

MỤC LỤC



5

5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

BOT

Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSHT

Cơ sở hạ tầng


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTSX

Giá trị sản xuất

KHCN

Khoa học công nghệ

NSTW

Ngân sách trung ương

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

TCH


Toàn cầu hóa

TMDV

Thương mại dịch vụ

TMHH

Thương mại hàng hóa

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang



6

6

bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

2.6
2.7
2.8

2.9

2.10

2.11

3.1

Hiện trạng dân số và lao động của quận Lê Chân
Kết quả công tác thu chi ngân sách
GTSX ngành dịch vụ trên địa bàn quận thời kỳ 2007 – 2015
Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quận thời kỳ (2007 – 2015)
Doanh thu của các doanh nghiệp và cơ sở kinh doanh dịch vụ trên
địa bàn quận thời kỳ 2011 - 2015

Doanh thu hoạt động dịch vụ qua các năm
Tốc độ tăng trưởng của các nhóm dịch vụ
Mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của quận giai đoạn
(2007 – 2015)
Số cơ sở và lao động kinh doanh dịch vụ trên địa bàn quận thời kỳ
(2007 – 2015)
Số hộ kinh doanh thương mại trên địa bàn quận thời kỳ 2012 2015
Tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ trên địa bàn quận thời
kỳ (2007 – 2015)
Mục tiêu phát triển kinh tế quận Lê Chân giai đoạn 2015 – 2025

29
34
35
37
39

45
46
47

48

49

50

56



7

7

DANH MỤC HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên hình

Trang

hình
2.1

Tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ trên địa bàn quận

33

thời kỳ 2007 - 2015
2.2

Tỷ trọng GTSX ngành dịch vụ thời kỳ 2010 - 2015

36

3.1

Hướng phát triển kinh tế trên địa bàn quận giai đoạn 2010-2015


70

1

Mục tiêu phát triển kinh tế trên địa bàn quận thời kỳ 2007-2015

99

2

Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn quận

100

thời kỳ 2007-2015


8

8

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại, dịch vụ đã trở
thành lĩnh vực tiên phong, quan hệ thương mại đi trước mở đường cho quan
hệ ngoại giao chính thức giữa các quốc gia. Nó đóng vai trò rất quan trọng vì
điều tiết nền kinh tế làm tiền đề cho sự phát triển. Lĩnh vực TMDV nói chung
bao gồm những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có vai trò ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế. Nó góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông, phân phối hàng

hóa, thúc đẩy thương mại phát triển trong phạm vi quốc gia cũng như quốc
tế.
Trong quá trình CNH – HĐH đất nước, thương mại, dịch vụ đã trở thành
yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, bởi vì nhu cầu về dịch vụ xuất
phát từ chính các nhà sản xuất khi họ nhận thấy rằng, để có thể tồn tại trong
sự cạnh tranh khốc liệt ở cả thị trường nội địa và thị trường nước ngoài, phải
đưa nhiều hơn các yếu tố dịch vụ vào trong quá trình sản xuất góp phần nâng
cao chất lượng các dịch vụ. Sự tăng trưởng của thương mại, dịch vụ còn là
động lực cho sự phát triển kinh tế, cũng như có tác động tích cực trong phân
công lao động xã hội. Thị trường trong nước liên hệ chặt chẽ với thị trường
nước ngoài thông qua hoạt động ngoại thương, điều này lý giải nếu thương
mại, dịch vụ phát triển mạnh mẽ thì chắc chắn sẽ mở rộng được thị trường
thu hút các yếu tố đầu vào, đầu ra của thị trường. Chính vì điều này, thương
mại, dịch vụ thật sự là cầu nối gắn kết thị trường trong nước và thị trường
ngoài nước, phù hợp với xu thế hội nhập và mở cửa của nước ta hiện nay.
Việt Nam do ảnh hưởng của cơ chế cũ và nền sản xuất nhỏ nên ngành


9

9

thương mại, dịch vụ chậm phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và
hội nhập kinh tế. Phát triển ngành thương mại, dịch vụ chính là con đường
khai thác tiềm năng và thế mạnh của quốc gia, thu hút đầu tư nước ngoài,
đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước.
Quận Lê Chân có bề dày truyền thống lịch sử lâu đời của thành phố Hải
Phòng. Trong những năm vừa qua (2007 – 2015), tình hình kinh tế – xã hội
của quận có nhiều chuyển biến tích cực theo đúng mục tiêu, định hướng. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng về kinh tế, cũng như một số mục tiêu xã hội của

quận giai đoạn (2007 – 2015) chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
quận. Nằm ở trung tâm Thành phố Hải Phòng nên hoạt động kinh doanh
ngành thương mại, dịch vụ của quận cần phải quan tâm phát triển mạnh hơn
nữa để khai thác tốt nhất tiềm năng của ngành giúp cho quận có một thị
trường rộng lớn. Quận Lê Chân đứng trước nhiều thời cơ thuận lợi. Đó là
một loạt các công trình hạ tầng giao thông, đô thị được quy hoạch, xây dựng
hiện đại, tạo đà cho quận phát triển mạnh mẽ định hướng phát triển quận
trở thành trung tâm TMDV, cửa ngõ giao thương với nước ngoài của khu vực
phía Bắc và hai hành lang, một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung
Quốc.
Việc phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn quận Lê Chân nói riêng,
thành phố Hải Phòng nói chung là một bước cụ thể hóa tổng thể phát triển
kinh tế xã hội nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng CNH - HĐH
đồng thời cũng là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư và phát triển thương
mại, dịch vụ của thành phố.
Việc đẩy mạnh và mở cửa về lĩnh vực này cần được xem xét một cách
toàn diện để có thể xác định và tiến hành những bước đi và có biện pháp


10

10

phát triển cho phù hợp. Nhằm một mặt góp phần cùng thành phố và cả nước
thực hiện thành công tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần đảm bảo
giữ vững độc lập dân tộc, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Vì vậy, em
nghiên cứu đề tài: “ Một số biện pháp phát triển ngành thương mại, dịch
vụ trên địa bàn Quận Lê Chân- Thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ quản lý kinh tế.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu


Trong thời gian qua đã có một số công trình khoa học liên quan đến đề
tài nghiên cứu của luận văn như:
Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Phát triển dịch vụ thương mại trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng”, của Nguyễn Thị Hoàng Lan, trường Đại học Đà
Nẵng, 2011.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ: “ Định hướng phát triển các ngành
dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu hiệp định thương mại
Việt – Mỹ trong lĩnh vực thương mại dịch vụ” của GS.TS Hoàng Văn Châu,
trường Đại học Ngoại Thương, 2003.
Qua các công trình nghiên cứu trên đây, trên cơ sở phân tích lý luận và
thực tiễn có liên quan mà các tác giả giới thiệu, luận văn “ Một số biện pháp
phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn Quận Lê Chân- Thành
phố Hải Phòng” sẽ kế thừa một phần cơ sở lý luận của các đề tài trên, đồng
thời phản ánh được thực trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ ở địa
phương, nhằm cung cấp các luận cứ khoa học và thực tiễn. Từ đó, đề xuất
những biện pháp khắc phục hạn chế, góp phần phát triển kinh tế xã hội của
thành phố Hải Phòng.


11

11

3. Mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về ngành
thương mại, dịch vụ và phát triển ngành thương mại, dịch vụ ở Việt Nam.
- Luận văn đảm bảo sự phù hợp giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội quận Lê Chân với quy hoạch chung xây dựng toàn thành phố, quy

hoạch phát triển ngành, lĩnh vực chủ yếu. Xác định mục tiêu phát triển phù
hợp với tiềm năng nội lực truyền thống lịch sử để nâng cao hiệu quả và tính
khả thi của quy hoạch, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực và phù hợp với xu thế phát triển đô thị hiện đại. Cụ thể phân tích thực
trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn Quận Lê ChânThành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên
địa bàn Quận Lê Chân - Thành phố Hải Phòng.
- Tạo lập căn cứ khoa học cho việc chuẩn bị Đại hội Đảng bộ quận lần
thứ XXIII, nhiệm kỳ 2015 – 2020; xây dựng kế hoạch phát triển ngành TMDV,
tận dụng được nội lực bên trong, bên ngoài, khuyến khích thu hút các cơ hội
hợp tác và đầu tư.
3.2. Yêu cầu
- Tổng kết, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế - xã hội (chủ
yếu ngành thương mại, dịch vụ) của quận trong những năm 2007 – 2015.
Phân tích những mặt được, chưa được so với mục tiêu đề ra trong quy hoạch
năm 2007 và chỉ rõ nguyên nhân.


12

12

- Xác định rõ những nhân tố mới xuất hiện để phân tích thời cơ, thách
thức, tìm các điểm nhấn có ảnh hưởng quan trọng mang tính đột phá, vùng
trọng điểm cho phát triển ngành thương mại, dịch vụ cũng như phát triển
kinh tế - xã hội của quận.
- Đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn lực, vốn đầu tư và các dự án
đầu tư trọng điểm để thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2025 của quận Lê Chân.
- Đảm bảo sự thống nhất đồng bộ giữa quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội của quận với quy hoạch chi tiết 1/2000 trên địa bàn quận.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ và điều kiện thực tế của thành
phố Hải Phòng, em tập trung nghiên cứu hệ thống các lý luận và thực tiễn về
phát triển thương mại, dịch vụ nội địa.
Thực trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn Quận Lê
Chân - Thành phố Hải Phòng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ có hạn, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu và phân tích
thực trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn Quận Lê ChânThành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2007-2015, định hướng đến năm 2020.
Đề xuất biện pháp phát triển trong luận văn được thực hiện trong giai
đoạn từ nay đến 2020, định hướng đến năm 2025.


13

13

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
so sánh: thu thập số liệu nghiên cứu sơ cấp phục vụ thực hiện đề tài.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa, dự báo. Phương pháp khác …
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận: luận văn góp phần hệ thống hóa, làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản về ngành thương mại, dịch vụ và những nhân tố ảnh
hưởng đến việc phát triển ngành thương mại, dịch vụ.
- Về mặt thực tiễn: luận văn góp phần đánh giá, phân tích thực trạng,
những nguyên nhân tồn tại trong quá trình phát triển ngành thương mại,
dịch vụ trên địa bàn quận Lê Chân – thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, đề

xuất một số biện pháp nhằm phát triển ngành thương mại, dịch vụ của thành
phố trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thương mại, dịch vụ và phát triển
ngành thương mại, dịch vụ
Chương 2 : Thực trạng phát triển ngành thương mại, dịch vụ trên địa bàn
quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp phát triển ngành thương mại,


14

14

dịch vụ trên địa bàn quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng


15

15

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI,
DỊCH VỤ VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1. Các khái niệm [14], [15], [18]
1.1.1. Thương mại [18]
Thương mại là một ngành kinh tế độc lập mà hoạt động của nó là mua,
bán hàng hóa và dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp: hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích

sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
Theo nghĩa rộng : là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa với
hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như
vậy, hoạt động thương mại bao gồm không chỉ các hoạt động mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ mà còn là các hoạt động đầu tư cho sản xuất dưới các
hình thức đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, được điều chỉnh bằng Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật kinh doanh bất động sản, Luật Chứng khoán và
các Luật chuyên ngành khác.
Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là TMHH và TMDV
Có thể nói, TMDV là việc mua bán hàng hóa vô hình phân biệt với TMHH
là việc mua bán hàng hóa hữu hình.
-

Đặc điểm: Công thức chung của thương mại: T – H – T’.


16

16

Ở đây tiền đóng vai trò là phương tiện lưu thông hàng hóa, nó làm thay
đổi bản chất của hoạt động lưu thông hàng hóa ( H - T – H). Tức là: trao đổi
hàng hóa phải bằng tiền. Trao đổi hàng hóa phải thực hiện trên thị trường
theo quy luật. Mua bán theo giá cả thị trường của chúng.
Tiền đóng vai trò làm phương tiện, là mục đích của quá trình trao đổi
hàng hóa trong thương mại. Do đó, thương mại phục vụ tốt nhất cho nhu cầu
tiêu dùng của khách hàng đồng thời phải đem lại lợi nhuận cho hoạt động

thương mại.
Về thị trường các yếu tố vốn, hàng hóa đầu vào, đầu ra. Vốn đóng vai trò
là trung tâm cho hoạt động kinh doanh thương mại, thương mại dùng vốn của
mình mua hàng hóa và bán ra với giá cao hơn để thu lợi nhuận.
-

Chức năng của thương mại:
+ Thương mại được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản

xuất và trình độ phân công lao động. Do đó, chức năng của thương mại mang
tính khách quan. Nó thực hiện lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông
qua mua bán bằng tiền.
+ Là một khâu của quá trình tái sản xuất thương mại thực hiện chức năng
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua trao đổi.
+ Là một ngành kinh tế, thương mại thực hiện tốt chức năng lưu thông
hàng hóa và cung ứng dịch vụ, thông qua mua bán để gắn liền sản xuất với thị
-

-

trường trong và ngoài nước.
Biểu hiện chức năng của thương mại trong lĩnh vực TMHH:
Chức năng thay đổi hình thái giá trị, thực hiện giá trị ( T – H – T’)
Chức năng tổ chức quá trình phân phối hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ
Biểu hiện chức năng thương mại trong lĩnh vực TMDV:
TMDV thực hiện đồng thời cả chức năng sản xuất, chức năng lưu thông,
chức năng tổ chức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ. Nghĩa là trong TMDV các
doanh nghiệp không chỉ thuần túy thực hiện cả việc mua bán, ngoài việc thực
hiện chức năng thương mại nó còn thực hiện chức năng sản xuất ra các dịch



17

17

vụ và tổ chức cả quá trình tiêu dùng dịch vụ cho khách hàng. Các chức năng
này cơ bản được thực hiện trong cùng một không gian và thời gian.
1.1.2. Dịch vụ [14], [15]
Dịch vụ là một lĩnh vực rất đa dạng, phong phú và phát triển không
ngừng theo đà tiến bộ xã hội. Ngành dịch vụ là một trong 3 khu vực quan
trọng đóng góp cho GDP của một quốc gia. Tuy nhiên, việc phân loại ra các
ngành như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ cũng chỉ mang tính chất tương
đối bởi vì để quá trình sản xuất trong công nghiệp hay nông nghiệp có thể tiến
hành được cũng phải có sự tham gia của dịch vụ. Các dịch vụ mang tính sản
xuất như tài chính, vận tải … là một trong những yếu tố không thể thiếu trong
quá trình sản xuất hàng hóa.
Dịch vụ cũng là sản phẩm của lao động sản xuất. Khác với sản phẩm
hàng hóa, sản phẩm dịch vụ có đặc điểm:
-

Không tồn tại dưới dạng vật thể, không nhìn thấy, sờ nắn được.

-

Quá trình sản xuất, tiêu thụ xảy ra đồng thời.

-

Có tính giao tiếp.


-

Không dự trữ, lưu kho được.

-

Cung cấp dịch vụ luôn đòi hỏi phải có sự giao tiếp giữa người cung cấp và
người tiêu dùng.
Chính sự đa dạng và phức tạp của hoạt động dịch vụ làm cho việc định
nghĩa dịch vụ trở lên khó khăn, phức tạp và khó thống nhất. Về định nghĩa
dịch vụ có nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo Philip Kotler: Dịch vụ là một giải pháp hay lợi ích mà một bên có
thể cung ứng cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến chuyển quyền


18

18

sở hữu, việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản
phẩm vật chất.
Theo CacMac: Dịch vụ là con đẻ của nền sản xuất hàng hóa phát triển
mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt và liên tục để thỏa mãn
các nhu cầu ngày càng cao của con người thì dịch vụ phát triển.
Do đó, có thể hiểu dịch vụ như sau: Dịch vụ là sản phẩm của lao động,
không tồn tại dưới dạng vật thể, được tiêu dùng đồng thời với quá trình cung
cấp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của sản xuất, của tiêu dùng và sức khỏe con
người.
Dịch vụ thương mại là các dịch vụ phục vụ cho việc mua bán hàng hóa,

dịch vụ ( trên cơ sở cạnh tranh), như maketing chẳng hạn.
Dịch vụ chất lượng cao
-

Dịch vụ phát triển càng đa dạng và với chất lượng càng cao, sẽ đáp ứng càng
tốt hơn, đầy đủ hơn các nhu cầu vật chất và tinh thần phong phú của con
người. Có thể nói, yêu cầu hàng đầu đối với dịch vụ là chất lượng. Xét một
cách chung nhất, chất lượng dịch vụ biểu hiện ở sự thoả mãn nhu cầu của
khách hàng khi tiêu dùng dịch vụ. Chất lượng dịch vụ có thể đánh giá thông
qua các tiêu thức về trình độ, kỹ năng của người cung ứng dịch vụ; công nghệ
trang thiết bị; tổ chức sản xuất, nhận định của khách hàng về chất lượng dịch
vụ.

-

Cách tiếp cận về chất lượng dịch vụ cho phép hình thành quan niệm dịch vụ
chất lượng cao, để phán ánh dịch vụ hiện đại, đẳng cấp, đáp ứng tốt yêu cầu
của khách hàng, được phát triển mạnh trong thời gian gần đây.


19

19
-

Một ngành dịch vụ hay loại hình dịch vụ cụ thể được coi là dịch vụ chất
lượng cao cần phải đáp ứng, hội tụ các yếu tố tạo nên chất lượng cao của dịch
vụ: việc sản xuất và cung ứng dịch vụ dựa trên nền tảng cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại và trình độ công nghệ tiên tiến; đội ngũ nhân lực sản xuất và
cung ứng dịch vụ có trình độ, tay nghề, tính chuyên nghiệp cao hoặc có kỹ

năng, bí quyết đặc thù; trình độ tổ chức, quản lý sản xuất và cung ứng dịch vụ
tiên tiến. Nói cách khác, dịch vụ chất lượng cao là dịch vụ kết tinh được trình
độ chuyên môn, tay nghề, trình độ công nghệ và hàm lượng chất xám cao.

-

Các dịch vụ chất lượng cao không phải là một ngành, phân ngành dịch vụ mới
mà có ở trong tất cả các ngành, phân ngành dịch vụ; thực chất chính là tất cả
các ngành dịch vụ hiện tại nhưng được phát triển ở một trình độ cao, đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, trọn gói và hướng đến các nhóm khách
hàng có thu nhập cao. Như vậy, dịch vụ chất lượng cao có thể là cả một ngành
dịch vụ được phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại, phương thức quản
lý tiên tiến như vận tải hàng không, viễn thông, ngân hàng... hoặc là những
dịch vụ cụ thể trong mỗi ngành được phát triển theo hướng hiện đại, như
trung tâm thương mại, siêu thị, thương mại điện tử là dịch vụ chất lượng cao
trong lĩnh vực phân phối; dịch vụ e-banking là dịch vụ chất lượng cao trong
lĩnh vực ngân hàng,..
1.1.3. Thương mại dịch vụ [14, tr18]
a. Khái niệm

TMDV là một khái niệm phân biệt với khái niệm TMHH. Nếu TMHH là
mua bán các sản phẩm hữu hình, thì TMDV là trao đổi các sản phẩm vô hình.
Vậy, TMDV là toàn bộ những hoạt động cung ứng dịch vụ trên thị
trường thông qua mua bán nhằm mục đích lợi nhuận.


20

20


Dịch vụ có thể được cung cấp trên thị trường như một sản phẩm độc
lập (cung cấp một khóa học tiếng anh), một số trường hợp chúng được cung
cấp như một tập hợp nhiều dịch vụ riêng lẻ có tính chất bổ sung lẫn nhau
(như một tour du lịch có các loại dịch vụ vận chuyển, nhà hàng…), trường
hợp khác chúng đi kèm cùng với sản phẩm hàng hóa (dịch vụ nhà hàng đi
kèm với thức ăn, đồ uống).
Cần lưu ý rằng, không phải bất kỳ sự cung ứng dịch vụ nào trong xã hội
cũng có tính thương mại. TMDV chỉ bao gồm những hoạt động mua bán và
trao đổi có tính chất lợi nhuận.
b. Tính đặc thù về đối tượng trao đổi trong TMDV
-

Là sản phẩm của lao động nên dịch vụ mang giá trị. Trong trao đổi giá trị dịch
vụ thể hiện thông qua giá cả thị trường. Dịch vụ cũng có giá trị sử dụng hay
công dụng của nó chính là các lợi ích mà người tiêu dùng nhận được và thỏa
mãn khi tiêu dùng chúng.

-

Vì dịch vụ là vô hình nên khó thương mại hóa hơn. Khi xảy ra mất cân đối
cung cầu theo thời gian người ta không dự trữ chúng được trong các kho
hoặc nếu có sự mất cân đối cung cầu theo không gian người ta không thể
điều hòa bằng cách vận chuyển từ nơi này qua nơi khác bằng phương tiện
vận tải nhằm điều tiết cung cầu.

-

TMDV có phạm vi rất rộng từ dịch vụ tiêu dùng cá nhân đến dịch vụ sản xuất,
kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân,
thu hút đông đảo người tham gia với trình độ khác nhau.


-

TMDV đang có sức lan tỏa rất lớn, ngoài tác động trực tiếp của bản thân dịch
vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và TMHH, nên phát triển


21

21

TMDV có ảnh hưởng gián tiếp đến tất cả các ngành của nền kinh tế, do đó tác
dụng của nó là rất lớn.
 Nhờ có sự riêng biệt về chức năng và đặc tính của TMHH và TMDV nên ta

thấy được sự cần thiết của 2 ngành thương mại này, chúng bổ sung cho
nhau, hỗ trợ cho nhau cùng phát triển. Chúng đều có chức năng chung thực
hiện lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông qua mua bán bằng tiền,
để gắn liền sản xuất với thị trường trong và ngoài nước nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường lớn nhất với chi phí thấp nhất.
Việc nhận thức đầy đủ về TMHH, TMDV đem lại lợi ích cho doanh
nghiệp và hạn chế những tổn thất không đáng có trong giao thương. Nó có
vai trò quan trọng đối với cá nhân và doanh nghiệp trong quá trình đầu tư,
sản xuất, mua bán, trao đổi thương mại. Nhận thức được xu hướng thay đổi
trong chức năng của thương mại thích ứng với nền kinh tế thị trường cạnh
tranh, từ đó vận dụng đúng các chức năng của thương mại không chỉ trong
tổ chức hoạt động, trong các hoạt động cung ứng ở phạm vi doanh nghiệp
mà còn có ý nghĩa trong việc quản lý nhà nước đối với thương mại trong
phạm vi vĩ mô. Hơn thế nữa, khi nước ta gia nhập WTO tham gia vào thương
mại quốc tế, hiểu rõ TMHH và TMDV giúp chúng ta nỗ lực hết mình, biến

thách thức thành thời cơ, hội nhập thành công, đưa nước ta lên tầm cao
mới.
1.2. Vị trí và đặc điểm của thương mại dịch vụ [15], [18]
1.2.1. Vị trí
Thương mại là một khâu của quá trình tái sản xuất, có vị trí trung gian
nối liền sản xuất và tiêu dùng.
Ở vị trí cấu thành của quá trình tái sản xuất, TMDV được coi là hệ thống


22

22

dẫn lưu, tạo ra sự liên tục của quá trình tái sản xuất.
TMDV là một ngành kinh tế độc lập kinh doanh thương mại trở thành
ngành sản xuất vật chất thứ hai.
1.2.2. Đặc điểm
- Tính đặc thù về đối tượng trao đổi trong TMDV
Sự khác biệt nhận thấy nhất giữa TMHH và TMDV chính là ở đối tượng
của hoạt động trao đổi. Trong TMHH, đối tượng trao đổi là các sản phẩm vật
thể còn trong TMDV chúng là các sản phẩm phi vật thể. Mặc dù có sự khác
biệt nhưng dịch vụ và hàng hóa có những điểm giống nhau:
Là sản phẩm của lao động vì vậy dịch vụ mang giá trị.
Vì dịch vụ là vô hình nên so với hàng hóa chúng khó thương mại hóa
hơn. Trong TMDV để thỏa mãn đòi hỏi của khách hàng người ta luôn phải
đảm bảo sự sẵn sàng cung ứng tại nơi và thời điểm mà thị trường có nhu
cầu.
-

Tính đặc thù về các phương thức cung cấp trong TMDV

Do những đặc trưng của sản phẩm dịch vụ nên các giao dịch trong
TMDV giữa người mua, người bán thường đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trực
tiếp. Trao đổi các dịch vụ có thể xảy ra trong các trường hợp sau: dịch vụ
được chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng (chuyển tiền qua
ngân hàng…). Các trường hợp giao dịch phổ biến trong lĩnh vực dịch vụ: nhà
cung cấp dịch vụ dịch chuyển đến nơi có người tiêu dùng (bác sĩ khám bệnh
tại nhà…) hoặc người tiêu dùng di chuyển đến nơi có nhà cung cấp dịch vụ
(bệnh nhân đến bệnh viện khám bệnh…)


23

23

+ Dịch vụ là sản phẩm vô hình, không sờ mó, nhìn thấy được nhưng cảm
nhận qua tiêu dùng trực tiếp của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu dùng
sản phẩm dịch vụ diễn ra đồng thời, nhưng hiệu quả của dịch vụ đối với
người tiêu dùng rất khác nhau.
+ TMDV có phạm vi hoạt động rất rộng, từ dịch vụ cho tiêu dùng cá
nhân đến dịch vụ sản xuất, kinh doanh, quản lý trong tất cả các ngành của nền
kinh tế quốc dân, thu hút đông đảo người tham gia với trình độ khác nhau.
+ TMDV đang có sự lan tỏa rất lớn, ngoài tác dụng trực tiếp của bản
thân dịch vụ, nó còn có vai trò trung gian đối với sản xuất và TMHH, nên
phát triển TMDV có ảnh hưởng gián tiếp lên tất cả các ngành của nền kinh tế
quốc dân.
+ TMDV khi lưu thông qua biên giới gắn với từng con người cụ thể,
chịu tác động bởi tâm lý, tập quán, truyền thống văn hóa, ngôn ngữ và cá tính
của người cung cấp và người tiêu dùng dịch vụ, điều này khác với TMHH,
sản phẩm là vật vô tri vô giác, đi qua biên giới có bị kiểm soát nhưng không
phức tạp như kiểm soát con người trong TMDV, vì thế mà TMDV phải đối

-

mặt nhiều hơn với những hàng rào thương mại so với TMHH.
Tính liên ngành của các loại hình dịch vụ
Lĩnh vực dịch vụ có một đặc điểm nổi bật là sự liên kết cao giữa các
ngành và phân ngành dịch vụ. Một mặt, sự phát triển của mỗi ngành kinh
doanh dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào các ngành dịch vụ khác như là các yếu
tố đầu vào. Mặt khác, do tính chất của nhiều loại nhu cầu của dịch vụ mà sự
thỏa mãn chúng đòi hỏi sản phẩm dịch vụ không chỉ là những dịch vụ riêng lẻ
mà chúng như một tổ hợp gồm nhiều dịch vụ có tính chất bổ sung lẫn nhau.
Để tạo ra một sản phẩm dịch vụ loại này phải là sự liên kết và phối hợp hoạt
động của nhiều ngành dịch vụ khác nhau cùng tạo ra và cung ứng các dịch vụ

-

(như sản phẩm du lịch).
Tính đa dạng của các loại hình dịch vụ
Dịch vụ là lĩnh vực rất rộng, đa dạng về quy mô và tính chất kinh doanh.
Bên cạnh một số ngành dịch vụ có quy mô lớn, vốn đầu tư lớn, công nghệ


24

24

hiện đại, lao động chuyên môn cao như dịch vụ viễn thông, tài chính, vận
tải… còn có vô số ngành kinh doanh nhỏ, linh hoạt, lao động giản đơn như
trông xe, giữ trẻ…
Sự đa dạng về vai trò dịch vụ đối với đời sống và sản xuất: có nhiều
ngành dịch vụ là những ngành quan trọng cung cấp yếu tố đầu vào của sản

xuất kinh doanh và trình độ của những ngành dịch vụ này có ảnh hưởng rất
lớn tới sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ của quốc gia như dịch vụ viễn
thông, vận tải…
- Tính chất nhạy cảm về tác động của dịch vụ với đời sống kinh tế, xã
hội, chính trị, môi trường
TMDV là lĩnh vực hoạt động kinh tế có sự phụ thuộc chặt chẽ và đặc
biệt nhạy cảm về vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng. Ngược lại, cũng là
lĩnh vực mà hoạt động của chúng có tác động rất phức tạp và khó dự báo đối
với đời sống xã hội.
1.3.
Nguyên tắc, nhiệm vụ, chức năng và vai trò của ngành
thương mại, dịch vụ [14], [15]
1.3.1. Nguyên tắc
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử, gồm hai quy chế: đãi ngộ tối huệ quốc và
-

đối xử quốc gia.
Nguyên tắc tiếp cận thị trường, bao gồm hai khía cạnh: Một là, các nước
thành viên mở cửa thị trường thông qua cắt giảm từng bước, tới xóa bỏ hàng
rào thuế quan và phi thuế quan, mở đường cho thương mại phát triển; hai là,
các chính sách, luật lệ thương mại được công bố công khai, kịp thời, minh

-

bạch để có thể dự báo được môi trường và triển vọng thương mại.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng: đòi hỏi các nước thành viên WTO loại bỏ
bảo hộ bằng các biện pháp phi thuế, vì nó làm "méo mó thương mại" như hạn
ngạch, giấy phép hạn chế số lượng nhập khẩu…mà chỉ sử dụng công cụ duy
nhất là thuế, nhưng các biểu thuế phải được giảm dần trong quá trình hội


-

nhập.
Nguyên tắc áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết: cho
phép các nước thành viên khước từ một nghĩa vụ nào đó hoặc có những hành
động khẩn cấp, được các nước thành viên khác thừa nhận để bảo vệ sản xuất


25

25

và thị trường trong nước khi bị hàng nhập khẩu thái quá đe dọa hoặc bị phân
-

biệt đối xử gây hại cho nước đó.
Nguyên tắc ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển:
nhằm tạo điều kiện cho các nước này từng bước thích nghi với các thể chế của
WTO như kéo dài thời gian hoặc giảm mức độ thực hiện các cam kết.
1.3.2. Nhiệm vụ
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh TMDV, thúc đẩy quá trình
CNH - HĐH đất nước.
Phát triển TMDV bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt, dễ dàng trong
cả nước, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Góp phần giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội: vốn, việc làm,công
nghệ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh,
chống trốn thuế, lậu thuế, hàng kém phẩm chất, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối

-


với Nhà nước, xã hội, người lao động.
Đảm bảo sự thống nhất kinh tế chính trị trong hoạt động TMDV.
1.3.3. Chức năng
Thứ nhất: Tổ chức lưu thông hàng hóa (mua bán hàng hóa), dịch vụ trong
nước và với nước ngoài. Đây là chức năng xã hội của thương mại. Điều này
được thể hiện ở:
+ Biểu hiện ở vốn và cơ cấu vốn: đối với vốn lưu động chiếm 80% trong
tổng số vốn, trong đó vốn cho lưu chuyển hàng hóa là chủ yếu.
+ Thể hiện ở thu nhập và nguồn hình thành thu nhập, trong đó có hoạt
động từ bán hàng là chủ yếu.
+ Chi phí kinh doanh và biện pháp giảm phí.
+ Cơ chế trích, lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp, trong đó quỹ phát
triển kinh doanh là chủ yếu, bao gồm quỹ để hiện đại hóa mạng lưới, trang
thiết bị các hoạt động xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, bảo quản hàng
hóa.
Với chức năng này ngành thương mại phải nghiên cứu và nắm vững nhu
cầu thị trường hàng hóa dịch vụ. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng
nhằm thỏa mãn tốt mọi nhu cầu xã hội và thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dịch vụ trong quá trình kinh doanh.


×