Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện Văn Chấn -Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.12 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Hiện nay nền kinh tế trên thế giới đang từng giờ đổi thay , để có được sự
đổi thay nhanh chóng như vậy là nhờ có hoạt động thương mại trên toàn thế
giới hay còn gọi là thương mại quốc tế . Nước ta từ khi ra nhập tổ chức thương
mại quốc tế (WTO) đã và đang thực hiện hoạt động thương mại theo xu hướng
quốc tế , để tranh thủ ngững ưu đãi của WTO đối với Việt Nam .Các doanh
nghiệp Việt Nam đã có sự thích nghi nhanh chóng và bước đầu ổn định trong
kinh. Đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức hành chính sự nghiệp không
ngừng có những sửa đổi về các biểu thuế , điều luật và các chính sách ưu tiên
khác nhằm tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có hành lang pháp lý trong hoạt
động kinh doanh . Hoạt động thương mại là một hoạt động không thể thiếu
trong tổ chức bởi bản thân nó chứa đựng các yêu cầu cần thiết trong tổ chức.
Một tổ chức hoặc doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải có những
chính sách hợp lý về thương mại bởi nó mang lại cho tổ chức , doanh nghiệp
lợi nhuận để duy trì hoạt động sản xuất và điều tiết thị trường … Tỉnh Yên Bái
là tỉnh miền núi vùng cao nhưng hoạt động thương mại tương đối phát triển ,
còn một số ít huyện , xã thì hoạt động thương mại chưa thực sự được quan
tâm . Tuy vậy trong thời gian tới hoạt động thương mại sẽ có những đổi thay to
lớn hơn , vì trong thời gian tới sở thương mại sẽ mở rộng các mạng lưới chợ,
siêu thị trên phạm vi toàn tỉnh . Hơn nữa sở thương mại và sở tài nguyên môi
trường đã và đang quy hoạch các khu du lịch sinh thái , du lịch văn hoá dân
tộc , di tích lịch sử … để thu hút du khách đến với yên bái …
Hoạt động thương mại trên địa bàn đã đáp ứng được nhu cầu của người
dân , song nhìn một cách tổng thể thì vẫn còn nhiều nơi chưa thực sự cung cấp
đầy đủ nhu cầu cần thiết cho người dân , có nơi thừa hàng hoá ,
Mùa A Phông Lớp KV16
1
Chuyên đề tốt nghiệp
có nơi thiếu hàng hoá …Chính vì vậy em chọn đề tài “Xây dựng kế
hoạch, quy hoạch phát triển thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện Văn


Chấn -Yên Bái” làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khoá.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp có sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn thạch sỹ Lê Thanh Ngọc và các thầy , cô trong khoa chỉ dẫn , cùng
với sự giúp đỡ của chú : Nguyễn Cao Cường và các cô , chú trong phòng tài
chính kế hoạch huyện .
Em xin chân thành cảm ơn!
Mùa A Phông Lớp KV16
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương1. Cơ sở lý luận và kế hoạch phát triển thương
mại dịch vụ .
I.Khái niệm về quy hoạch và kế hoạch thương mại - dịch vụ - du lịch.
1. Khái niệm về thương mại dịch vụ.
1.1 Khái niệm về thương mại.
Thương mại theo nghĩa rộng: Thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh
doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như
các hoạt động kinh tế nhằm mục đích sinh lời thuộc các chủ thể kinh doanh
trên thị trường.
Thương mại theo nghĩa hẹp:Thương mại là quá trình mua bán hàng hoá
trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá.
1.2 Khái niệm về dịch vụ.
Dịch vụ theo nghĩa rộng:Dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ ba trong
nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu nàycác hoạt động kinh tế nằm ngoài hai
nghành công nghiệp và nông nghiệp đều thuộc lĩnh vực dịch vụ
Dịch vụ theo nghĩa hẹp: Dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ hoạt động
kinh doanh bao gồm các hoạt động hỗ trợ trước trong và sau khi bán hàng, là
phần mền của sản phẩm cung ứng cho khách hàng.
Cách tiếp cận khác coi dịch vụ là một hoạt động bao gồm cá nguyên tố
không điểm dừng giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách
hàng hoặc tài sản của khách hàng mà khong có sự thay đổi quyền sở hữu, sản

phẩm dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc ngoài phạm vi của sản phẩm vật chất.
Mùa A Phông Lớp KV16
3
Chuyên đề tốt nghiệp
2.Khái niệm về quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại.
2.1. Khái niệm về quy hoạch:
Quy hoạch là việc khoanh vùng và chuẩn bị cơ sở vật chất trong tương lai
để pháy triển một lĩnh vực nào đó được tổ chức , cá nhân xây dựng và lên kế
hoạch thực hiện.
Quy hoạch còn được hiểu là tất cả các hoạt động nhằm khoanh vùng một
nơi , một khu nào đó để đầu tư phát triển trong thời gian sắp tới hoặc trong
tương lai.
2.2. Khái niệm về kế hoạch:
Kế hoạch là quá trình hoạt động có ý thức của một tổ chức hay cá nhân
thuộc cộng đồng nhằm xác định các chương trình mục tiêu trong tương lai và
các biện pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu đã định ra.
Kế hoạch bao gồm các hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu và phát
triển các mục tiêu đó phù hợp với từng giai đoạn , từng thời kỳ.
II. Vai trò của quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại đối với
kinh tế địa phương.
Trước những xu hướng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước và kinh
tế trên thế giới .Trong sự phát triển ấy ngành thương mại dịch vụ đóng vai trò
quan trọng và gần như quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Chính vì vậy ban lãnh đạo Huyện Văn Chấn thấy rằng muốn phát triển
ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện cần có sự cân nhắc và phát triển
như thế nào mới phù hợp với địa phương mình.Nhờ co sự cân nhắc đó mà ban
lãnh đạo huyện đã lên kế hoạch khoanh vùng dể phát triển ngành thương mại
dịch vụ lấy vùng đô thị (thị trấn , thị xã , trung tâm huyện lỵ…) là vùng trọng
điểm và lấy vùng , khu chợ xã , thôn bản là quan trọng . Do đó ngành thương
Mùa A Phông Lớp KV16

4
Chuyên đề tốt nghiệp
mại dịch vụ đã đáp ứng tương đối đầy nhu cầu tiêu dùng của người dân trên
địa bàn huyện.
Hiện nay với mức sống ngày càng cao của người dân và nhu cầu đòi cũng
không ngừng tăng lên , để thoả mãn nhu cầu ấy cần quy hoạch và lên kế hoạch
phát triển các siêu thị , nhà hàng ngang tầm với nhu cầu đó. Quy hoạch và lên
kế hoạch phát triển thương mại là một yêu cầu tất yếu không thể thiếu trong
mục tiêu phát triển kinh tế chung của huyện .Quy hoạch và lên kế hoạch
thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội trong
thời gian dài , bởi vậy khi có nhu cầu thì cứ thế mà đưa vào xây dựng và sửng
dụng không phải làm thủ tục và các giấy tờ liên quan tới khu đã quy hoạch đó
nữa .Quy hoạch giúp cho ban lãnh đạo chủ động trong việc xây dựng và lên kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển ngành thương mại nói
riêng . Quy hoạch còn giúp cho ban lãnh đạo định hướng được con đường phát
triển của ngành thương mại cũng như các ngành khác.
Quy hoạch và phát triển thương mại dịch vụ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trên phạm vi toàn huyện , chuyển căn bản xoá đói giảm nghèo
và giải quyết việc làm cho người lao động .
1. Vai trò của thương mại dịch vụ đối với các ngành sản xuất công
nghiệp và nông nghiệp.
Vai trò của thương mại dịch vụ được gắn kết trong sự phát triển ngành
công nghiệp xây dựng, ngành nông lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác,được
đánh giá theo các mục tiêu từng năm , từng kỳ kế hoạch đề ra.Thương mại là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các sản phẩm nông nghiệp , sản phẩm
nguyên vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng …Hàng hoá sản xuất ra của các
ngành , các lĩnh vực rất cần đén mạng lưới thương mại để tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường, thực hiện khâu trung gian để điều tiết cung cầu.Nhờ có thương
Mùa A Phông Lớp KV16
5

Chuyên đề tốt nghiệp
mại mà hàng năm trên địa bàn huyện đã tiêu thụ được hang nghìn tấn lương
thực như : Lúa gạo , cam quýt , nhãn , chè , quế…
2. Vai trò trong việc phân phối các nguồn lực.
Huyện Văn Chấn là một huyện rộng và dân số đông nên nguồn lao động
tương đối dòi dào, đa dạng . Vì vậy nhu cầu lao động cũng không kém phần đa
dạng , chính những đối tượng này đã góp phần trong việc chọn ngành nghề và
thúc đẩy lưu thông hàng hoá dịch vụ trong địa bàn.Thương mại dịch vụ không
những là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà còn là trung gian phân phối
nguồn lực tài chính để tham gia kinh doanh, thực hiện lưu thông và luân
chuyển hàng hoá trên thị trường, giúp sản xuất tiêu thụ sản phẩm được thuận
lợi. Trong những năm qua nguồn lực xét trên địa bàn huyện là khá rõ nét, cùng
với sự phát triển chung của vùng kinh tế trong và ngoài huyện được xác định
là vùng đang phát triển theo tiêu chí khu vực miền núi. Nguồn đầu tư chue yếu
của các hộ gia đình , tư nhân vào các lĩnh vực kinh doanh đạt hiệu quả cao
như:Sản xuất chế biến chè, trồng cây ăn quả , hàng tiêu dùng, điển tử . Các xã
vùng sâu , vùng xa của huyện xác định là vung kinh tế kém phát triển do nguồn
đầu tư , huy động vốn cho các vùng này còn chưa cao . Trong tổng số 31 xã ,
thị trấn có khoảng 55% số xã thị trấn thuộc vùng thương mại đang phát triển ,
45% các xã thuộc vùng thương mại kém phát triển . Tuy nhiên ta cũng không
thể đánh giá một cách mất thiện cảm với các xã này, cần phải có sự nhìn nhận
và đánh giá một cách chính xác, khách quan .Bởi trong mặt bằng chung còn
nhiều xã kinh tế chưa phát triển , thu nhập bình quân thấp, sản xuất tự cung tự
cấp vẫn còn, trình độ dân trí thấp, cuộc sống còn phụ thuộc vào tự nhiên nên tỷ
lệ nghèo đói còn cao( theo thống kê tổng hợp về tỷ lệ nghèo đói của huyện trên
40%). Vì vậy cần có sự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , các cụm kinh tế , trung
tâm cụm xã , các điểm du lịch sinh thái , du lịch lễ hội , xây dựng chợ để thúc
đẩy các xã các vùng phát triển kinh tế .Ngoài ra còn phải hướng dẫn chuyển
Mùa A Phông Lớp KV16
6

Chuyên đề tốt nghiệp
giao các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp cho người dân
nhất là đồng bào dân tộc ít người ở vung cao vùng sâu , từ đó tạo tiền đề phát
triển thương mại dịch vụ các xã còn khó khăn .
3. Tác động của thương mại đối với các ngành khác của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động với xu thế xã hội hoá cung cầu và
cạnh tranh gay gắt.Vai trò của thương mại trong nền kinh tế chung là: Kích
thích phát triển lực lượng sản xuất , thúc đẩy sản xuất hàng hoá , đổi mới chất
lượng số lượng lao động và tư duy kinh doanh ,thể hiện đáp ứng sản xuất , tiêu
thụ các sản phẩm như :Máy móc thiết bị , vật tư , nguyên vật liệu , hàng tiêu
dùng …Đưa tiến bộ khoa học công nghệ thông qua các chương trình chuyển
giao công nghệ. Tác động tới trình phân công , phân phối các nguồn lực , thực
hiện chuyên môn hoá hình thành cơ cấu ngành nghề kinh doanh có hiệu quả và
tạo ra các nhu cầu mới . Thông qua các hợp đồng thương mại (bán buôn , bán
lẻ ) được ký kết với cơ sở sản xuất kinh doanh của các ngành từ đó đưa sản
phẩm lưu thông trên thị trường . Cũng nhờ có sự lưu thông này mà mối quan hệ
giữa ngành thương mại và các ngành khác ngày càng chặt chẽ cùng thúc đẩy
nhau phát triển.
4. Kích thích nhu cầu và tạo ra các nhu cầu mới .
Ngoài sự tác động của thương mại đối với sản xuất thì nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm trong đời sống xã hội là rất lớn . Hoạt động thương mại sẽ kích thích đáp
ứng nhu cầu , thị hiếu của người tiêu dùng bằng các sản phẩm hàng hoá , dịch
vụ góp phần ổn định , nâng cao đời sống cho người lao động ,đồng thời góp
phần phân phối luân chuyển hàng hoá giỡa các vùng các nghành nghề sản
xuất .Thương mại còn đóng vai trò hướng dẫn tiêu dùng phù hợp với điều kiện
và khả năng cho phép của người tiêu dùng , đặc biệt là nhân dân lao động. Do
vậy nhu cầu tiêu thụ hiện nay chủ yếu vẫn là sản phẩm hàng hoá sản xuất và
Mùa A Phông Lớp KV16
7
Chuyên đề tốt nghiệp

tiêu dùng phổ thông chơa có đột biến lớn về nhu cầu.Thông qua hoạt động
thương mại trên thị trường ngoài các sản phẩm phổ thông còn có các sản phẩm
có chất lượng cao như: Điện tử , điện lạnh , xe máy , ôtô, điện thoại di động …
mỗi năm tiêu thụ hàng nghìn chiếc . Theo sự đánh giá và nhận định qua các
năm trên thị trường luôn tạo ra các nhu cầu mới (Nhu cầu mua sắm mới , nhu
cầu thauy thế và chuyển đổi…)tuy vậy các sản phẩm chỉ đáp ứng một bộ phận
cho các đơn vị và người tiêu dùng , thậm chí có những sản phẩm gọi là mới và
cần thiết như:Máy vi tính thì một số cơ quan và nhiều xã thị trấn trong huyện
không có.
5. Vai trò góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.
Hệ thống thương mại chung đã góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế,
làm cho thương mại giữa huyện thâm nhập được thị trường ngoài nước (xuất
khẩu chè , quế , long nhãn…).Trong những năm qua sản phẩm xuất khẩu của
huyện chủ yếu là :chè đen, chè sơ chế , chè ôlong năm 2007 tiêu thụ khoảng
40 nghìn tấn chè búp tươi (chưa kể sản lượng chè trôI nổi, tiêu thụ ngoài
huyện ).Ước đạt gần 26 nghìn tấn chè đen thành phẩm và bán thành phẩm . Dự
tính trong năm 2008 sản lượng chè sẽ tăng gần 6,5 ha và tiêu thụ thêm khoảng
6 nghìn tấn chè đen nội địa và xuất khẩu. Vai trò hoạt động thương mại trong
nền kinh tế của huyện với quan hệ kinh tế quốc tế là rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay . Chung ta đã đạt được nhịp độ xuất khẩu hàng năm tại thị
trường một số nước. Vì thế cần duy trì các mặt hàng xuất khẩu hiện có , tăng
thêm các mặt hàng xuất khẩu mới , đầu tư toàn diện về quy trình sản xuất ở các
đơn vị , công ty. Tăng tỷ trọnh xuất khẩu nhằm giúp tiêu thụ sản phẩm, nguyên
vật liệu chè ,hoa quả cho người sản xuất. Thực hiện nghiên cứu khảo sát phát
triển thị trường và sản phẩm, thu nhập, sử lý và phổ biến thông tin tư vấn kinh
doanh ,tham vấn chính sách cho các cá nhân doanh nghiệp , tổ chức tham gia
tập huấn ,đào tạo hợp tác, liên doanh góp cổ phần trong và ngoài nước, tham
Mùa A Phông Lớp KV16
8
Chuyên đề tốt nghiệp

gia hội chợ triển lãm và xúc tiến thương mại tong bước thành lập các thương
hiệu sản phẩm nhằm mục đích giới thiệu sản phẩm , hàng hoá của địa phương.
6. Quy hoạch và kế hoạch có vai trò định hướng cho sự vận động của
thị trường theo những mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Quy hoạch và kế hoạch bảo đảm một cơ cấu kinh tế hợo lý, khai thác tiềm
năng , thế mạnh của đất nước cho mục tiêu phát triển đã định ; bảo đảm cho
nền kinh tế phát triển cao và bền vững là mục tiêu cơ bản và lâu dài của kế
hoạch hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta. Quy hoạch và kế hoạch đề xuất các
mục tiêu , nhiệm vụ thương mại ở tầm vĩ mô và vi mô, xây dựng những kế
hoạch dài hạn , ngắn hạn và xác ddinhj các cân đối lớn ; đồng thời đề xuất các
cơ chế chính sách để hướng dẫn nền kinh tế theo mục tiêu đã định. Quy hoạch
và kế hoạch còn đóng vai trò phối hợp , trợ giúp hoạt động của các doanh
nghiệp, các thành viên trong xã hội theo nững phương hướng chung tạo nên
sức mạnh tổng hợp cho nền kinh tế phát triển một cách đồng bộ, có hiệu quả ,
có tóc độ tăng trưởng cao và ổn định. Điều đó thực hiện bằng việc cung cấp
thông tin ,định hướng cơ cấu kinh tế trong tương lai;dự báo về thay đổi giá cả,
cung cầu thị trường và xu hướng biến đổi của môI trường trong nước , quốc tế
…giúp các chủ thể kinh tế và kinh doanh đưa ra các quyết định phù hợp. Lý
luận và thực tiễn đã khẳng định quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại ở
nước ta là một tất yếu cần thiết.
III. Nội dung và quá trình xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển
thương mại dịch vụ.
1. Sự cần thiết của việc xây dựng quy hoạch và kế koạch phảt thương
mại dịch vụ.
Quy hoạch và kế hoạch tthường được chất nhận ở các nước phát triển và
ở các nước đang phát triển là vì:
Mùa A Phông Lớp KV16
9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Hoạt động của con người là hoạt động có ý thức .

Con người trước khi bắt tay làm bất cứ một việc gì đều hình dung trước
công việc và suy nghĩ cách làm tối ưu nhất cho mình . Họ đã dự kiến trước các
tình huống xảy ra để chủ động ứng phó và điều chỉnh ngay cho phù hợp với
yêu cầu mới đặt ra.Con người thường có lòng tham do đó họ không bằng lòng
với hiện tại , cho dù họ đã có rất nhiều của cải vật chất để nuôi sống gia đình
họ và cho cả đời con cháu của họ nhưng họ vẫn không bằng lòng với chúng mà
muốn phấn đấu vươn lên để có kết quả ngày càng tốt đẹp hơn.Do đó con người
thường đề ra các chỉ tiêu để mình và mọi người cùng phấn đấu và thực hiện .
Quy hoạch và kế hoạch là cách thức để con người phối hợp hành động trong
tương lai có hiệu quả nhất. Mặt khác trong thực tế mọi sự vật, hiện tượng chỉ
có thể phát triển và tồn tại trong trạng thái cân đối, khi mất cân đối sự vật ấy sẽ
không phát triển bình thường như nó vón có. Tuy nhiên trạng thái cân đối chỉ là
tạm thời , mất cân đối là thương xuyên xảy ra .Vì vậy xu thế phát triển là phá
vỡ cân đối cũ để hình thành cân đối mới tốt hơn tiến bộ hơn .Sự cân đối khách
quan nằm trong bản thân sự vật.Con người nhận thức yêu cầu cân đối khách
quan của sự vật và tác động để bảo đảm sự cân đối vững chắc, tạo lập cân đối
tích cực, thúc đẩy sự vật phát theo ý muốn.Quy hoạch và kế hoạch là quá trình
xây dựng và thực hiện các cân đối.
1.2. Những khuyết điểm của thị trường trong điều tiết nền kinh tế.
Thị trường trong sản xuất hàng hoá có những chức năng rất quan trọng để tự
điều tiết , tự điều chỉnh nền kinh tế.Sự điều tiết của “bàn tay vô hình “ đã được
khẳng định trong nhiều học thuyết kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế , thị trường cũng
bộc lộ nhiều khiếm khuyết mà tự nó không thể khắc phục được . Đó là tính tự phát
Mùa A Phông Lớp KV16
10
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày càng gia tăng, them chí có nguy cơ bùng nổ những cơn sốt trên thị trường ; sự
phát triển không đồng đều giữa các ngành, các vùng, các lĩnh vực mà hậu quả là các
nguồn lực bị phân bổ bất hợp lý;thị trường không bảo đảm cho các quyết định của
cá nhân sẽ được tối ưu hoá theo những mục đích ưu tiên của xã hội ; vấn đề môi,

trường chích sách xã hội , ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài, vấn đề phá sản…có
những hậu quả mà thị trường chịu bất lực. Quy hoạch và kế hoạch giúp “bàn tay
hữu hình” của Nhà nước phối hợp với “bàn tay vô hình” là thị trường tạo hợp lực
điều tiết nền kinh tế. Thị trường là căn cứ ,là noi kiểm tra tính đúng đắn của quy
hoạch và kế hoạch . Quy hoạch và kế hoạch tác động vào thị trường để tác động
vào thực thể mới “thị trường có sự điều tiết vĩ mô”.
1.3. Khả năng phân phối các nguồn lực.
Sự phát triển của kinh tế nước ta rất cần tập trung các nguồn lực hạn chế
của mình, đặc biệt là lao động lành nghề và vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất
vật chất . Do đó , những dự án đầu tư vào thương mại phải được chọn lựa
không những trên cơ sở phân tích hiệu quả đầu tư mà còn phải tính đến những
yếu tố phát triển tổng thể của ngành , những tác động trước mắt và lâu dài về
kinh tế-xã hội chung cả nước. Quy hoạch và kế hoạch bảo đảm sự phân phối
hợp lý các nguồn lực và chủ động tạo nguồn lực cho sự phát triển của thương
mại. Yêu cầu của quy luật tiết kiệm, sự tác động của quy luật khan hiếm các
nguồn lực đặt ra cho quy hoạch và kế hoạch những yêu cầu sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực có hạn .Quy hoạch và kế hoạch còn bảo đảm bằng các
chương trình quốc gia để tập trung phát triển các mũi nhọn quan trọng, các
hkhâu then chốt , hạn chế khâu yếu kém…
1.4. Quy hoạch và kế hoạch là công cụ quan trọng của nhà nước để quản
lý,điều tiết thị trường và thương mại.
Vai trò quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường đã được khẳng
định. Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua kế hoạch và các công cụ vĩ mô
Mùa A Phông Lớp KV16
11
Chuyên đề tốt nghiệp
khác. Quy hoạch và kế hoạch giúp cho Nhà nước điều chỉnh và hạn chế khuyết tật
của cơ chế thị trường . Quy hoạch và kế hoạch là quá trình hoạt động mang tính
tổng hợp , tính liên ngành, tính khoa học và thực tiễn cao từ khâu phân tích , dự
báo , xác định mục tiêu, lựa chọn biện pháp cho đến khâu tổ chức thực hiện và

kiểm tra.Trong lĩnh vực thương mại có rất nhiều thành phần kinh tế tham gia.
Trước đây chủ yếu là quốc doanh và hợp tác xã nên quy hoạch và kế hoạch là cho
các thành phần này. Nhiều thành phần kinh tế, đa dạng hoá sở hữu và tự do hoá
trong kinh doanh là đặc trưng nổi bậc khi chuyển sang kinh tế thị trường ở nước
ta. Hoạt động khinh doanh thương mại chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
thị trường, theo sự điều tiết của thị trường. Xu hướng quốc tế hoá và hội nhập
đang trên quá trình trở thành hiện thực ở nước ta .Quy hoạch và kế hoạch phải bảo
đảm cho nền kinh tế nước ta hội nhập có hiệu quả với khu vực và quốc tế.
1.5. Quy hoạch và kế hoạch có tính định hướng
Xác định một cách đúng đắn, phương hướng, mục tiêu phát triển của nền
kinh tế quốc dân , có cơ chế chính sách để hướng dẫn các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh phát triển theo phương , mục tiêu đã đề ra.
1.5.1.Tính định hướng tổng quát
Trong cơ chế quản lý tập trung, kế hoạch Nhà nước tính toán cân đối trực
tiếp mọi nhu cầu cho toàn xã hội . Cơ cấu sản xuất và cơ chế tiêu dùng được kế
hoạch hoá một cách trực tiếp.Nhưng hiện nay kế hoạch Nhà nước mang tính
tổng quát về điịnh hướng phát triển nền kinh tế quốc dân. Quy hoạch và kế
hoạch Nhà nước không làm thay, bố tríu thay cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu
dùng cụ thể của hàng vạn mặt hàng cho nhu cầu phong phú , đa dạng của cuộc
sống, mà tập trung vào việc thiết lập một cách đúng đắn các quan hệ cân đối
lớn củ nền kinh tế quốc dân như:Cân đối tích luỹu và tiêu dùng ; cân đối giữa
công nghiệp và nông nghiệp ; cân đối giữa nhập khẩu và xuấ khẩu; cân đối
giữa kinh tế và an ninh quốc phòng; cân đối giữa phát triển kinh tế và bảo đảm
Mùa A Phông Lớp KV16
12
Chuyên đề tốt nghiệp
sự phát triển ổn định , có hiệu quả của nền kinh tế và công bằng xã hội. Đó
cũng là cơ sở để hoạch định các chín sách kinh tế và định hướng vận động cho
thị trường xã hội .Việt bảo đảm cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng cụ thể của
sản xuất và lưu thông cho các doanh nghiệp trực tiêp thực hiện, thông qua các

yếu tố tự điều chỉnh của thị trường.
1.5.2. Tính hướng dẫn gián và gián tiếp
Trong cơ chế quản lý mới , kế hoạch Nhà nước mang tính định hướng và
dự báo nâng cao chất lượng của các quy hoạch và kế hoạch , gắn quy hoạch và
kế hoạch với thị trường .Là những đơn vị sản xuất hàng hoá , các doanh
nghiệp được tự chủ về kinh doanh và tự quyết định các vấn đề cơ bản của sản
xuất kinh doanh . Kế hoạch của Nhà nước vừa là những định hướng lớn , vừa là
hành lang hành động đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tính công khai và năng động gắn lion với hiệu quả và các lợi ích kinh tế :cơ
chế tài chính trước đây theo kiểu thu đủ - chi đủ , phân phối bình quân và giá cả
kế hoạch không khuyến khích các doanh nghiệp phát huy mọi sáng kiến để làm
giàu , không tạo được động lực để sản xuất kinh doanh.
2. Nội dung quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại của kinh tế
địa phương.
2.1. Nội dung quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại trong 5 năm.
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hoá chiến lược phát triển thương mại. Nội
dung chủ yếu của kế hoạch này thường bao gồm:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thương mại 5 năm qua ; những
mục tiêu đã đạt được; những khó khăn , tồn tại ; những bài học kinh nghiệm.
- Dự báo tình hình phát triển , khả năng cơ hội và thách thức ; xác định các
mục tiêu nhiệm vụ phát triển thương mại theo tong năm ; xác lập một số cân
Mùa A Phông Lớp KV16
13
Chuyên đề tốt nghiệp
đối lớn (hàng - tiền ; hàng hoá chủ yếu ; tiêu dùng trong nước; xuất - nhập khẩu
; vốn đầu tư , cán cân thương mại…).
- Đề xuất chủ trương phát triển các nghành thương mại 5 năm với các
chương trình , dự án lớn.
- Đề xuất các giải pháp ,cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm mục tiêu ,
nhiệm vụ kế hoạch.

2.2 Nội dung quy hoạch và kế hoạch hàng năm .
Kế hoạch thương mại hàng năm thường bao gồm hai phần riêng biệt: Phần
lời văn và phần biểu mẫu với những nội dung sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, phân tích nguyên
nhân của những thành tựu đã đạt được và những khó khăn , trở ngại cần phải
trải qua ,trong đó yếu tố nào thuộc chủ quan, yếu tố nào thuộc khách quan. Xây
dưngk đường hướng , quan điểm chỉ đạo chung của ngành cũng như tong
lilnhx vực trong năm tới. Ví dụ , đẩy nhanh hoạt động xuấ khẩu hoặc khuyến
khích hoạt động nhập khẩu thiết bị , công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hoá
có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế và thay thế hàng nhập khẩu ; phát triển
mạnh công nghiệp chế biến nông sản hàng hoá; tăng cường dự trữ quốc gia.
- Đề ra mục tiêu phát triển cho toàn ngành thương mại. Cụ thể hoá các
mục tiêu về lưu chuyển hàng hoá trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu các mặt
hàng lưu thông chủ yếu, cơ cấu thị trường , tổ chức hệ thống kinh doanh
thương mại.
- Cúng như kế hoạch 5 năm, một nội dung quan trọng là những chính sách
và biện pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch.Trong kế hoạch hàng năm, cần có
các biện pháp cụ thể, rõ rằng và mang tính điều hành, tác nghiệp. Thí dụ , để
thực hiện kế hoạch xuất khẩu hàng hoá, Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đầu tư vào nghiên cứu đổi mới thiết bị , hoàn thiện quy trình công nghệ ,
khuýen khích nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao sức cạnh
Mùa A Phông Lớp KV16
14
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh của sản phẩm và tăng xuất khẩu hang hoá. Hoặc chế độ chính sách cung
ứng hàng hoá cho miền núi , hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong hoạt động xuất
nhập khẩu.
Trong những năm qua , công tác kế hoạch hoá hàng năm ổư nước ta đã có
những bước tiến đáng kể. Các kế hoạch thương mại gắn với thị trường , xây
dựng kế hoạch gắn với công tác chỉ đạo điều hành , đã có sự phối hợp giữa Bộ

thương mại với các cơ quan quản lý về kế hoạch, tài chính, ngân hàng trong
quản lý, điều hành sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Mùa A Phông Lớp KV16
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương II. Phân tích thực trạng về thương mại dịch
vụ trên Địa bàn huyện văn chấn
I .Tình hình phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch trong những
năm qua.
1. Tình hình phát triển thương mại dịch vụ .
Hoạt động thương mại - du lịch - dịch vụ trong giai đoạn 10 năm qua
( 1995- 2005 ) trên địa bàn huyện văn chấn đã có những bước phát triển tích
cực ,cùng với sự phát triển mạnh mẽ về cơ cấu chung của huyện và gắn kết
chặt chẽ với tiến trình phát triển thương mại của tỉnh . Trong những năm gần
đây hoạt động thương mại tiếp tục được chấn chỉnh ,đổi mới , có bước phát
triển quan trọng , cơ bản đạt được mục tiêu đề ra .Mức tăng trưởng bình quân
trên 13% năm . Góp phần tăng trưởng kinh tế chung của huyện.
Tốc độ phát triển và cơ cấu kinh tế nghành.
• Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số
TT
chỉ tiêu Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003

Năm
2004
Năm
2005
1 Tổng G.trị hh bán ra 41 46 53 68 73 76,5
2 G. trị các mặt hàng
chủ yếu
- Muối Iốt 0,67 0,73 0,8 1.2 1.6 1,9
- Xăng- dầu 1,5 1,62 1,64 1,83 2,2 2,5
- Chè 36,4 41,6 42,8 14 36 32
- Quế - - - - - -
- Phân bón 11,2 23,8 24,6 25 26,4 27
- Thuốc trừ sâu 1,7 1,75 1,7 1,78 1,8 1,9
- Dược phẩm 1,4 1,45 1,5 1,6 1,7 1,75
- Hàng hoá khác - - - - - -
Mùa A Phông Lớp KV16
16
Chuyên đề tốt nghiệp
* Lao động trong ngành thương mại.
Với sự thăm gia của nhiều thành phần kinh tế , ngành thương mại dịch vụ
phát triển nhanh về số lượng , đa dạng ngành nghề , nhiều mặt hàng có chất
lượng cao . Số lượng tham gia vào kinh doanh trên thị trường trong 10 năm qua
tương đối sôi động và không ngừng tăng lên . Do nhu cầu tiêu dùng , nhu cầu
phục vụ của khối lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường liên tục với tốc độ
khá nhanh .
Mạng lưới thương mại - dịch vụ phát triển cả chiều rộng và chiều sâu , thể
hiện qua số lượng , chất lượng người lao động thăm gia kinh doanh , các điểm
bán hàng , cơ sở sản xuất kinh doanh . Bao gồm các thành phần kinh tế kinh
doanh ỷên thị trường như sau:
-Mạng lưới thương nghiệp quốc doanh : Từ năm 1995 đến năm 2000 trên

dịa ban huyện văn chấn có doanh nghiệp quốc doanh hoạt động đó là công ty
thương nghiệp tổng hợp II Yên Bái đảm nhiệm vai trò cung cấp , mua bán hàng
hoá kinh doanh tổng hợp trên địa bàn phía tây của tỉnh Yên Bái , có đội ngũ
cán bộ nhân viên phục vụ trên 160 người , công ty này có 11 điểm cửa hàng .
Năm 2001 do hoạt động kinh doanh thua lỗ , kém hiệu quả , công ty được tỉnh
cho giải thể nên số lượng , số lượng lao động giảm xuống đáng kể . Toàn bộ
hoạt động được chuyển giao cho công ty thương mại - dịch vụ Yên Bái phụ
trách và quản lý , một số cửa hàng chuyển về thị xã Nghĩa Lộ . Nhìn chung đến
thời điểm hiện nay mạng lưới thương mại dịch vụ quốc doanh còn rất ít cửa
hàng phân bố rải rác tại một số xã: Tú lệ , Gia Hội , Liên Sơn ,Đồng Khê, Cát
Thịnh ,Tân Thịnh …số lao động mỏng , việc đầu tư xây dựng , sửa chữa hạn
chế , mức độ cạnh tranh , tư duy kinh doanh chưa cao và hiệu quả . Số lượng
,chất lượng hàng hoá chưa phong phú đa dạngvề chủng loại phù hợp với thị
hiếu và khả năng mua bán của nhan dân. Một số hàng hoá do nhân dân sản xuất
Mùa A Phông Lớp KV16
17
Chuyên đề tốt nghiệp
ra không được tiêu thụ kịp thời . Vai trò chủ đạo, điều tiết thị trường có xu
hướng buông lỏng , có lúc , có nơI bị tư nhân ép cấp , ép giá hàng hoá…
- Mạng lưới thương nghiệp ngoài quốc doanh: Tính đến năm 2005 toàn
huyện có hơn 27806 hộ kinh doanh cá thể . Trong đó hộ sản xuất nông nghiệp
có : 26.401 hộ, kinh tế trang trại: 104 hộ, kinh doanh phi nông nghiệp :1.360 hộ
. Số doanh nghiệp tư nhân hiện tại là 14 đơn vị có xu hướng tăng nhanh so với
năm 1995 và 1996 chỉ có 0,6 đơn vị , bao gồm hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản , sơ chế chè , sản xuất gạch , đá và khai thác than. Đến thời điểm
năm 2005 toàn huyện 513 hộ kinh doanh dịch vụ tổng hợp , 33 doanh nghiệp tư
nhân , công ty TNHH , tạo việc làm cho 766 lao động , thu nhập bình quân đạt
từ 500 - 1 triệu đồng /người / tháng.Tổng tài sản , vốn : 25.610 triệu đồng .
+ Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 của 33 công ty , doanh nghiệp
như sau:

-Tổng doanh thu:70.500 triệu đồng
-Tổng chi phí: 69.284 triệu đồng
Trong đó thuế: 2.995 triệu đồng
- Lãi : 676 triệu đồng .
- Mạng lưới kinh tế hợp tác xã: Đầu năm 1996 toàn huyện chỉ còn 2 hợp
tác xã hoạt động ( Hợp tác xã Phù Nham và Nghĩa An ) sau khi có chỉ thị : 68/
CT- TW ngày 27/5/1996 của ban bí thư trung ương Đảng về kinh tế hợp tác và
hợp tác xã . Từ đó đến năm 2001 huyện văn chấn đã chuyển đổi được 7 hợp tác
xã và thành pập được thêm 15 hợp tác xã , tổng số xã viên hiện có : 5.320
người . Vốn kinh doanh : 2.654,6 triệu đồng ,doanh thu đạt 5.667,8 triệu , lãi
225 triệu , nộp ngân sách được 28,4 triệu đồng. Đến năm 2004 nâng tổng số
hợp tác xã lên 28 đơn vị , tăng tổng số xã viên lên 5.900 người . Vốn kinh
Mùa A Phông Lớp KV16
18
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh tăng 10.900 triệu đồng , tổng doanh thu đạt 14.800 triệu đồng , lãi đạt
470 triệu đồng.
Trong 10 hợp tác xã khá lên và tiên tiến đã nổi lên một mô hình hợp tác xã
tổ chức kinh doanh phục vụ tốt ở thị trường nông thôn đó là hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp Phù Nham , hợp tác xã này được thành lập từ năm 1976 , là một
hợp tác xã nằm trong 125 hợp tác xã điển hình tiêu biểu toàn quốc , đứng đầu
trong các hợp tác xã tiên tiến của tỉnh Yên Bái qua các năm hoạt động và
chuyển đổi thực hiện theo luật hợp tác xã . Những năm vừa qua đều hoạt động
kinh doanh hiệu quả và có lãi , đáp ứng được nhu cầu phục vụ , giúp cho các xã
viên yên tâm phấn khởi lao động sản xuất , góp phần xoá đói giảm nghèo đang
dần tong bước tham gia vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông
thôn theo đúng tinh thần nghị quyết TW5 khoá 9 của ban chấp hành trung ương
Đảng. Với mô hình kinh doanh dịch vụ tổng hợp , cung ứng vật tư , cây con
giống , tiêu thụ nông lâm sản phẩm đến tận tay người lao động được nhân dân
tin tưởng và hết lòng vì lợi ích của hợp tác xã , góp phần xây dựng hợp tác xã

ngày càng phát triển. Năm 2004 tổng số xã viên là 1.474 người , vốn kinh
doanh 1.664 triệu đồng . Doanh thu đạt 3.730 triệu đồng , lãi 6,4 triệu đồng ,
nộp ngân sách được 66,5 triệu đồng.
+ Đánh giá chung : Về số lượng , chấy lượng trong mạng lưới kinh tế hợp
tác xã không ngừng tăng và đã có bước chuyển biến tích cực , có 10 hợp tác xã
hoạt động khá . Tuy vậy bên cạnh đó còn nhiều hợp tác xã yếu hoạt động
không doanh thu hoặc hoạt động chỉ là hình thức .Trình độ tiếp thị , tư duy kinh
doanh của một số hợp tác xã đã được nâng lên tong bước , thích nghi với cơ
chế thị trường trong cung cấp , tiêu thụ sản phẩm và cung ứng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp . Tuy nhiên nhiều hợp tác xã cần
phải củng cố lại về cách thức huy động vốn , năng lực quản lý và điều hành
đảm bảo cạnh tranh lành mạnh với các thành phần kinh tế khác.
Mùa A Phông Lớp KV16
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mạng lưới kinh doanh thương mại - dịch vụ của tỉnh: Tính đến
31/12/2004 toàn tỉnh hiện có 304 doanh nghiệp ngoài quốc doanh , trong đó :
45 công ty cổ phần , vốn đăng ký kinh doanh trên 280,7 tỷ đồng; 126 công ty
TNHH vốn đăng ký kinh doanh 211 tỷ đồng ; 126 doanh nghiệp tư nhân vốn
dăng ký kinh doanh 77,3 tỷ đồng; 07 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
vốn dăng ký kinh doanh trên 14 triệu USD và 7.218 hộ kinh daonh cá thể vốn
dăng ký kinh doanh 108,3 tỷ đồng . Toàn có 244 hợp tác xã , tổng số xã viên
gần 30 ngàn người . Ngoài ra còn 680 trang trại sản xuất kinh daonh tổng hợp ,
tham gia lưu thông hàng hoá . Đã bước đầu xây dựng được một số trung tâm
thương mại, cửa hàng , siêu thị , chợ đầu mối , chợ nông thôn , chợ vùng cao…
hiện toàn tỉnh co 91 chợ ; khu vực thị xã, thành phố có 12 chợ , khu vực các
vùng huyện co 79 chợ , nhưng mới chỉ có khoảng 50% chợ được xây dựng kiên
cố và bán kiên cố . Cơ sở vật chất trang thiết bị của mạng lưới chợ đang tong
bước được đầu tư nâng cấp.
+ Công tác quản lý thị trường chống buôn lậu và gian lận thương mại tại

tỉnh yên bái: Công tác quản lý thị trường được củng cố tăng cường , tập trung
vào nhiệm vụ chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất và kinh doanh
hàng giả , hàng kém phẩm chất , chủ yếu là chống nhập lậu hàng hoá từ trung
quốc và buôn bán vận chuyển lâm sản tráI phép ( gỗ pơ mu) . Lực lượng quản
lý thị trường đã tiến hành kiểm tra và xử lý hàng ngàn vụ vi phạm , cụ thể: năm
2001 kiểm tra 3.157 vụ, xử lý 2.186 vụ, thu nộp ngân sách 1,84 tỷ đồng ; năm
2004 kiểm tra 1.463 vụ , xử lý 1089 vụ, trong đó số vi phạm quản lý lâm sản
trái phép 48 vụ, buôn lậu 454 vụ , vi phạm chất lượng hàng hoá 23 vụ …thu
nộp ngân sách trên 5 tỷ đồng, góp phần làm lành mạnh thị trường lưu thông
hàng hoá , bảo vệ lợi ích thiết thực của người sản xuất và người tiêu dùng.
+ Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân: Nhìn chung trình độ phát triển
thương mại - du lịch còn bất cập trước những đòi hỏi của việc hình thành một
Mùa A Phông Lớp KV16
20
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường lưu thông hàng hoá dịch vụ theo hướng văn minh tiên lợi và yêu cầu
của qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chưa thiếp lập được mối liên kết bền
chặt giữa các cơ sở sản xuất với các nhà kinh doanh và giữa các nhà kinh
doanh với nhau, để hình thành hệ thống lưu thông ổn định , tạo điều kiện thúc
đẩy sản xuất phát triểnvà hướng dẫn tiêu dùng, nhất là thị trường vùng nông
thôn ,vùng cao. Việc tổ chức mạng lưới cung ứng vật tư, gắn thu mua tiêu thụ
nguyên liệu nông sản còn kém , giá cả đôI khi bất lợi cho người sản xuất. Chất
lượng hàng hoá dịch vụ , công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, văn minh thương
mại còn thấp, tình trạng buôn lậu thương mại chưa được ngăn chặn một cách
hiệu quả; các doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ vẫn chủ yếu là
doanh nghiệp nhỏ , có mức vốn thấp , tầm hoạt động hạn chế, còn gặp khó
khăn trong xây dựng hệ thống bán buôn, bán lẻ; quản lý nhà nước về thương
mại - thị trường thiếu sự quy hoạch cụ thể trong từng những lĩnh vực nghành
hàng , từng thị trường , nhất là vấn đề xử lý thông tin , dự báo thị trường; công
tác xúc tiến thương mại đã được quan tâm nhưng chưa đap ứng được nhu cầu ;

trình độ cán bộ còn nhiều bất cập , chưa tương xứng với yêu cầu của quá trình
đổi mới và hội nhập thị trường quốc tế; hoạt động du lịch trong điều kiện hạ
tầng phục vụ khách du lịch còn thấp kém ,hầu như mới chỉ dừng lại ở việc phục
vụ ăn nghỉ của khách , hoạt động lữ hành còn rất ít , hàng hoá dịch vụ đáp ứng
nhu cầu mua hàng của khách du lịch chưa phát triển.
Nguyên nhân : trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Yên Bái còn thấp
so với mặt bằng chung của cả nước. Trong giai đoạn phát triển đã qua, các
doanh nghiệp mới quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng tới đầu vào, chưa coi
trọng yếu tố đầu ra. Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại - du lịch đã
được xây dựng nhưng chất lượng hạn chế và còn thiếu các quy hoạch chi tiết
đối với các ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu. Cơ sở hạ tầng phục vụ
thương mại du lịch đầu tư xây dựng còn chậm.
Mùa A Phông Lớp KV16
21
Chuyên đề tốt nghiệp
* Đánh giá hoạt động của các lĩnh vực , các tổ chức thương mại.
-Về hoạt động xuất khẩu : Hoạt động trên địa bàn huyện những năm qua
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2004 các công ty , doanh nghiệp
trên địa bàn huyện đã sản xuất và xuất khẩu được gần 6 ngàn tấn chè đen , chè
xanh . Dự báo năm 2005 sẽ tăng lên 10% . Thương mại giúp cho sản xuất nông
nghiệp , các đơn vị các công ty chè và các hộ gia đình tiêu thụ được sản phẩm.
Được xác định là sản phẩm , vùng kinh tế mũi nhọn của huyện , tuy nhiên do
thị trường luôn biến đổi và cạnh tranh gay gắt nên một số namư hangd hoá xuất
khẩu còn hạn chế , giá cả thấp , chưa chủ động thích nghi với thị trường thế
giới , vì vậy ảnh hưởng không ít đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người
lao động và các đơn vị tham gia xuất khẩu. Xuất khẩu trong tỉnh tổng giá trị
hàng hoá xuất khẩu đạt tốc đọ tăng trưởng bình quân là 6,8%/năm ; năm 2001
đạt 13,2 triệu USD; năm 2004 đạt 16,8 triệu USD; năm 2005 đạt 20 triệu USD
tăng 51,5% so với năm 2001. Trong đó kim ngạch xuất khẩu trực tiếp năm
2001 là 3,4 triệu USD; năm 2004 là 7,3 triệu USD; năm 2005 là 8,5 triệu USD

chiếm tỷ trọng 42,5% tăng 2,5 lần so với kim ngạch xuất khẩu năm 2001. Hiện
nay thị trường xuất khẩu đã được mở rộng sang 18 nước và vùng lãnh thổ.
- Về nhập khẩu hàng hoá: Hàng tiêu dùng , vật tư máy móc tiêu thụ còn
kém , do nhu cầu mua sắm và sử dụng chưa cao , các đơn vị ít vốn đầu tư thay
thế . Mặt khác chaats lượng hàng hoá trong nước , hàng liên doanh rất phổ biến
có chất lượng cao , chế độ ưu đãI về thuế nhập khẩu vẫn còn , nên việc nhập
khẩu tiêu thụ hàng hàng hoá ,vật tư trên thị trường bị ảnh hưởng phần nào.
Nhập khẩu của tỉnh chủ yếu là vật tư , thiết bị phục vụ cho các dự án đầu tư cho
sản xuất , liên doanh trên địa bàn , giá trị hang nhập khẩu giai đoạn năm 2001 -
2005 là 9 triệu USD.
Mùa A Phông Lớp KV16
22
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cung cấp hàng hoá cho vùng sâu, vùng xa: Được xác định là vùng kinh
tế kém phát triển của huyện , thị trường chủ yếu tự cung , tự cấp . Trong 10
năm qua ngành thương mại đã thực hiện tốt theo cơ chế điều tiết thị trường ,
đáp ứng được nhu cầu cần thiết của đồng bào các dân tộc. Cùng với sự phát
triển và đầu tư hạ tầng cơ sở kết hợp các chính sách ưu tiên hỗ trợ của nhà nước
, các xã vùng sâu vùng xa của huyện trong những năm qua dã có nhiều đổi thay
, cuộc sống vật chất , tinh thần và nhu cầu tiêu dùng đã được nâng lên đáng
kể .Các mặt hàng chính sách trợ giá, trợ cước về sản phẩm và tiêu thụ hàng hoá
như: Trợ giá , hỗ trợ về sản xuất nông nghiệp , chăm nuôi gia súc , chương
trình định canh định cư ổn định cuộc sống , chương trình 135 do các cơ quan,
phòng ban, các tổ chức của huyện đảm nhiệm thực hiện nhằm hỗ trợ theo chính
sách của nhà nước đối với đời sống nhân dân các dân tộc vùng cao. Theo đánh
giá hàng năm việc cung cấp hàng hoá , đầu tư xây dựng cho vùng này là rất lớn
và hiệu quả , phù hợp yêu cầu phát triển theo chủ trương , chính sách chung của
Nhà nước. Ngoài ra mạng lưới thương mại tư nhân hoạt động cung cấp hàng
hoá đến các vùng sâu vùng xa là ổn định , kịp thời . Hơn nữa cần phải nói đến
nhu cầu tự mua bán , trao đổi của nhân dân với các vùng lân cận và các khu

vực kinh tế phát triển.
- Dự trữ , điều tiết hàng hoá và thực trạng cạnh tranh thương mại giữa các
tổ chức: Theo quy luật lưu thông hàng hoá trong nền kinh tế nhiều thành phần
hoạt động cạnh tranh có sự quản lý của nhà nước. Trong giai đoạn năm 1995
-2000 vai trò của thương mại quốc doanh được xác định là chủ đạo , hoạt động
trên địa bàn là côngty thương nghiệp tổng hợp II Yên Bái với nhiệm vụ kinh
doanh tổng hợp cung cấp và tiêu thụ sản phẩm , đã đáp ứng được tương đối nhu
cầu của người sản xuất .
Việc dự trữ , điều tiết luân chuyển hàng hoá trên thị trường 10 năm qua
của các lĩnh vực các tổ chức là rất lớn. Ước tính thương mại quốc doanh và hợp
Mùa A Phông Lớp KV16
23
Chuyên đề tốt nghiệp
tác xã đảm nhiệm cung cấp khoảng 40% dự trữ , điều tiết hàng hoá , phần còn
lại do các cá nhân , tổ chức tư nhân cung cấp, phân phối trên thị trường , doanh
nghiệp nhà nước nắm quyền chủ động đã giảm đáng kể . Tuy nhiên cũng không
làm ảnh hưởng đến việc điều tiết lưu thông hàng hoá , giá cả thị trường không
có biến động lớn , hàng hoá luôn phong phú đa dạng , chỉ số giá cả tiêu dùng
giữ được ổn định , đã có nhiều mặt hàng có chất lượng tốt , giá cả hợp lý, mức
tiêu thụ cao , tạo tâm lý tốt trong tiêu dùng hàng việt nam .
- Thực trạng cạnh tranh trong thương mại : Về nguyên lý , xu hướng toàn
cầu hoá và tự do hoá thương mại thị trường trong nước và thế giới sez tạo ra
các cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp , các đơn vị tham gia kinh doanh củng
cố và tăng cường hệ thống tổ chức từ đó nâng cao sức cạnh tranh và phát triển
lâu dài. Khi hệ thống được tự do hoá , mọi lực cản , hàng rào thuế quan được
dỡ bỏ thì áp lực cạnh tranh ngày cành quyết liệt hơn. Đối với huyện văn chấn
những năm qua thực trạng cạnh tranh trên thị trường diễn ra âm thầm và quyết
liệt giữa các cửa hàng , công ty của nhà nước với các hợp tác xã kinh doanh
tổng hợp , cá nhân , tổ chức trong và ngoài tỉnh tham gia kinh doanh tại huyện.
Vai trò của nhà nước đối với cạnh tranh: Tạo môi trường kinh doanh thuận

lợi , hỗ trợ cần thiết đối với các cá nhân , đơn vị , công ty , doanh nghiệp , …
thông qua việc hoạch định chính sách , tạo hành lang pháp lý thông hoáng và
các chính sách hỗ trợ khác , nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh , phát triển thương mại dịch vụ và có sự cạnh tranh lành mạnh . Đối vứi
chính quyền huyện không can thiệp và ngăn sông cấp chợ , mọi thành phần
kinh tế đều được tự do kinh doanh , thị trường luôn ổn định , áp dụng các quy
chế quản lý để điều tiết thị trường , kiên quyết chống lại các hành vi vi phạm và
gian lận thương mại , đảm bảo cạnh tranh công bằng.
* Các nhận định tổng quát có thể rút ra từ thực trạng.
Mùa A Phông Lớp KV16
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Những mặt đạt được và những cơ hội cần khuyến khích:
Trong những năm qua với sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ câú kinh tế của
huyện , hoạt động thương mại dịch vụ đã đạt được những thành tựu phát triển
quan trọng , tạo lập nên mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng luôn giữ được
mức ổn định , điều tiết thị trường phục vụ nhân dân các dân tộc trong huyện ,
đạt được những mục tiêu hàng năm. Mức độ tăng trưởng bình quân 10% /năm.
Thương mại dịch vụ phát triển nhanh về số lượng và chất lượng , đa dạng
nghành nghề , với sự tham gia của các thành phần kinh tế , bước đầu đã được
huy động các nguồn lực về vốn , trình độ quản lý , tiếp thị , tư duy kinh doanh
được nâng lên đáp ứng yêu cầu đạt ra . Khối lượng hàng hoá được tăng lên liên
tục , các mặt hàng các sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng . Mạng lưới
thương mại phát triển sâu rộng đảm bảo cung cấp đủ vật tư hàng hoá cho nhu
cầu sản xuất và đời sống nhân dân các dân tộc trong huyện. Cơ sở vật chất tong
bước được cải tạo , đầu tư xây dựng mới như: các cửa hàng , điểm bán hàng ,
đại lý , các chợ nông thôn hoạt động hiệu quả và từng bước thực hiện đề án
quy hoạch , chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo quyết định của tỉnh. Đạt được
những thành quả trên là nhờ các yếu tố hoạt động thương mại sau: các nguồn
lực lao động , đất đai , thị trường của huyện khá dồi dào có khả năng để khai

thác phát triển kinh tế , cơ chế chính sách của nhà nước ngày càng thông
thoáng , tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các công ty , doanh nghiệp , các
hộ gia đình hoạt động . Qúa trình hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra kha năng mở
rộng thị trường , tân dụng các ưu đãi về đầu tư trong và ngoài nước để phát
triển công nghệ trong sản xuất kinh doanh.
- Các hạn chế thách thức : Qui mô sản xuất kinh doanh còn nhỏ bé , tiêu
thụ sản phẩm còn hạn chế , thu nhập bình quân đầu người còn thấp , qĩu tiêu
dùng sức mua hàng năm tăng chậm , cơ cấu tích luỹ và tiêu dùng có tăng nhưng
chưa được cải thiện đáng kể , năng lực cạnh tranh , tiếp thị còn nhiều hạn chế .
Mùa A Phông Lớp KV16
25

×