Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP trung thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300 KB, 54 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.......................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.................................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP...........................................................................4
1.1.Tổng quan về vốn cố định......................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm vốn cố định............................................................................................4
1.1.2.Phân loại vốn cố định..............................................................................................................5
1.2.Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định................................................................................8
1.2.1.Phương pháp phân tích............................................................................................................8
1.2.2 Nội dung phân tích................................................................................................................11
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................................................................13
1.3.1.Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................................................13
1.3.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định............................................................13
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp..................15
1.4.1.Nhân tố khách quan...............................................................................................................15
1.4.2.Nhân tố chủ quan...................................................................................................................16

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH VÀ THỰC
TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ LOGISTICS ĐÔNG DƯƠNG..........................................19
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông Dương....................19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông
Dương.............................................................................................................................................19
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông Dương........25
2.1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông Dương giai
đoạn 2011 -2013.............................................................................................................................31
2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
công ty Công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông Dương giai đoạn 2011-2013.............33
2.2.1 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định...............................................................................33


2.2 Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
công ty Công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông Dương giai đoạn 2011-2013.............33
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định trong công ty.......................................................36
2.3 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong
công ty CP thương mại dịch vụ Logistics Đông Dương............................................................39
2.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................................................39
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân........................................................................................................40

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ
ĐỊNH TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ LOGISTICS ĐÔNG DƯƠNG
.......................................................................................................................................... 42

1


3.2 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty công ty CP thương
mại dịch vụ Logistics Đông Dương............................................................................................42
3. 2.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị....................................................................42
3.2.2. Tiến hành nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc lượng TSCĐ trong thời gian tới......44
3. 2.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị....................................................................44
3.2.3. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ................................46
3. 2.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị....................................................................46
3.2.4. Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC......................................46
3. 2.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị....................................................................46

KẾT LUẬN...................................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................49

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CP

Cổ phần
2


TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VLD

Vốn lưu động

VCD

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu


SXKD

Sản xuất kinh doanh

3


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

STT
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Tên sơ đồ
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
Quy trình sản xuất kinh doanh
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty CP Trung Thủy
trong năm 2013 - 2015
Bảng cơ cấu vốn kinh doanh của công ty CP Trung Thủy năm
2013 -2015
Tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty CP Trung Thủy

2013 -2015
Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty CP Trung Thủy năm
2013 - 2015
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty CP Trung Thủy giai
đoạn 2013 - 2015

4


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu hóa, khi mà mức
độ cạnh tranh hàng hóa dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường
trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt đã buộc tất cả các doanh nghiệp không
những phải vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát
huy tiềm lực tối đa để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất. Vì thế
các nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn nắm rõ được thực trạng sản xuất kinh
doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó có những chiến lược,
kế hoạch phù hợp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Muốn vậy, doanh nghiệp cần đi sâu phân tích hoạt động kinh doanh mà
đặc biệt là hoạt động tài chính một cách chi tiết và hiệu quả nhắm nắm rõ được
thực trạng cũng như định hướng tương lai cho sự phát triển của toàn doanh
nghiệp.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã có nhiều biến đổi tích
cực. Nền kinh tế nước ta tiếp tục định hướng theo cơ chế thị trường có sự quản
lý vĩ mô của nhà nước. Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hết sức năng động, nhạy bén để thỏa mãn nhu cầu của thị trường
nhằm đạt mục tiêu chủ yếu trong kinh doanh đó là lợi nhuận. Cơ chế mới khuyến
khích mọi thành phần kinh tế phát triển tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn còn lúng
túng trong việc quản lý và sử dụng vốn, hầu hết các Doanh nghiệp đều rơi vào

tình trạng thiếu vốn. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công
tác quản lý và sử dụng vốn kém hiệu quả.
Sau thời gian thực tập tại công ty CP Trung Thủy. Xuất phát từ thực tế trên
được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty cùng với cán bộ chuyên môn các

1


phòng ban và với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo. Em đã chọn đề tài:
“Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại công ty CP Trung Thủy”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định và biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP Trung Thủy nhằm những
mục đích sau:


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn cố định và phân tích tình

hình sử dụng vốn cố định.


Tìm hiểu thực trạng tình hình sử dụng vốn cố định của công ty, từ

-

Xem xét và đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định của công ty

đó:
trong năm 2015 trên cơ sở so sánh với năm 2014, 2013 thông qua những kết quả

đạt được trong 3 năm.
-

Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại

đơn vị trong thời gian tới
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu và tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tình hình sử dụng vốn cố
định và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định như lý luận chung về
tình hình sử dụng vốn cố định, các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tình hình sử dụng
vốn cố định của doanh nghiệp tại công ty công ty CP Trung Thủy.
Phạm vi nghiên cứu:
• Về không gian: tình hình sử dụng vốn cố định tại công ty công ty CP
Trung Thủy

2


• Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ sổ sách kế toán, báo cáo tài
chính các năm 2013, 2014 và 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp
điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các bảng biểu
để minh họa.
5. Kết cấu đề tài
Chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp ngoài lời nói đầu, kết luận còn có các
phần chủ yếu sau:
Chương 1: Tổng quan về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định trong DN.
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định và thực trạng hiệu quả sử

dụng vốn CĐ trong công ty CP Trung Thủy giai đoạn 2013 – 2015.
Chương 3: iện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn CĐ tại công ty CP Trung
Thủy.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những
sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài báo cáo
của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo và phòng Tài chính kế toán công
ty đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành báo cáo này.

3


CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn cố định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn cố định
Việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định (TSCĐ) của doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải thanh toán chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các TSCĐ hữu hình và
vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng
trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình.
Vì là vốn đầu tư ứng trước để đầu tư mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên
quy mô của Vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quy định quy mô TSCĐ, có ảnh hưởng
lớn tới trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Song những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn
cố địnhTrong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây dựng tài sản cố
định, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi hỏi các Doanh nghiệp
phải có một số tiền ứng trước, vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố

định hữu hình và tài sản cố định vô hình được gọi là vốn cố định. Do vậy, đặc
điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hoàn của vốn
cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời

4


gian sử dụng cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố
định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra sản
phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định
cũng là một loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng, nó là sản phẩm của lao động
và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn
cố định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Như thế,
sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, phần vốn cố định giảm dần và phần vốn
đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ
để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng
với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuyển. Do đó, có thể nói
vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về những tài sản cố định mà chúng có
đặc điểm chuyển dần từng phần vào trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng
tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.1.2. Phân loại vốn cố định
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của tài sản, doanh nghiệp tiến hành phân
loại tài sả cố định thành:
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái

vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định

5


vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan
trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng
chế, bản quyền tác giả...
1.1.2.2..Căn cứ vào mục đích sử dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành
phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định
do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp.
a. Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được
hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng
rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ,
những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận
tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện,

đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục
vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy

6


hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,
thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi,
đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác
chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b. Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng
chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của
cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu
vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn
địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục
đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố
định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước
theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân
loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù

hợp.
1.1.2.3. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân

7


loại tài sản cố định như sau:
1. Tài sản cố định đang sử dụng
Đây là những tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm. Trong Doanh nghiệp, tỷ trọng tài sản cố
định đã đưa vào sử dụng so với toàn bộ tài sản cố định hiện có càng lớn thì hiệu
quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
2. Tài sản cố định chưa sử dụng.
Đây là những tài sản Doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách
quan chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm, xây dựng
thiết kế chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp, chạy thử...
3. Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh toán
Đây là những tài sản đã hư hỏng, không sử dụng được hoặc còn sử dụng
được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật, đang chờ đợi để giải quyết. Như vậy có thể
thấy rằng cách phân loại này giúp người quản lý tổng quát tình hình và tiềm năng
sử dụng tài sản, thực trạng về tài sản cố định trong Doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn cố định
1.2.1. Phương pháp phân tích
Phân tích hay đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định đó là tập hợp các
phương pháp phân tích và đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng như dự toán
tình hình sử dụng vốn cố định trong tương lai giúp cho nhà quản trị đưa ra các
quyết định chính xác, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết
định phù hợp.
Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn cố định là các cách thức, kỹ

thuật để đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định doanh nghiệp trong quá khứ,

8


hiện tại. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết định kinh tế phù hợp
với các nục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục tiêu của phân tích tài chính
người ta thường sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp liên hệ
- Phương pháp chi tiết
+ Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh để so sánh năm sau với năm trước để biết xu thế
thực tế so với kế hoạch, biết được mức độ hoàn thành kế hoạch; so sánh các
doanh nghiệp của ngành hoặc trung bình ngành để biết vị trí tương đối của doanh
nghiệp.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được nét
chung, nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay chưa hiệu quả để tìm ra các
giải pháp quản lý hợp lý và tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
• Nguyên tắc: Đảm bảo điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu tài
chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị





tính toán…)
Gốc so sánh: Gốc về mặt thời gian hoặc không gian

Kỳ phân tích: Kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Giá trị so sánh: Có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh:
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy mức độ
phát triển của doanh nghiệp.

9


 So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành,
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình.
 So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự
biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
+ Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy mức độ ảnh hưởng và vai trò của các yếu
tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
+ Phương pháp liên hệ
- Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ với nhau giữa các mặt, các bộ
phận. Để lượng hoá các mối liên hệ đó, trong phân tích kinh doanh còn sử dụng
phương pháp liên hệ cân đối, liên hệ trực tuyến và liên hệ phi tuyến.
- Liên hệ phi cân đối: là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh
tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc là cần phải tồn tại sự cân
bằng.
- Liên hệ trực tuyến: là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu

phân tích. Ví dụ: lợi nhuận có mối quan hệ với lượng hàng bán ra, giá bán có
quan hệ ngược chiều với giá thành...
+ Phương pháp chi tiết
- Là phương pháp thống kê và được áp dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế,
đặc biệt là trong phân tích kinh tế vĩ mô. Chi tiết là phân chia các bộ phận cấu

10


thành của hiện tượng được nghiên kứu theo các dấu hiệu cơ bản của hiện tượng
đó.
1.2.2 Nội dung phân tích
1.1.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh
Hiện nay để quản lý và sử dụng vốn cố định tốt sao cho có hiệu quả cao, có một
yêu cầu đối với các doanh nghiệp là cần phải xây dựng cơ cấu vốn cho hợp lý
với yêu cầu sản xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu vốn cố định giúp chúng ta
thấy được mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng vốn cố định của
doanh nghiệp.
BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu

Năm N-2
Giá

Tỷ

Năm N-1

Năm N


Năm N-1 so với Năm N so với
năm N-2
Chênh
So

năm N-1
Chênh
So

Giá

Tỷ

Giá

Tỷ

trị trọng

trị

trọng

trị

trọng

lệch


sánh

lệch

sánh

(đ)

(đ)

(%)

(đ)

(%)

(đ)

(%)

(đ)

(%)

(%)

I. Vốn lưu động
II. Vốn cổ định
Tổng vốn kinh doanh


Lập bảng phân tích kết cấu vốn kinh doanh cần đánh giá tỷ trọng của từng
loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động trong doanh nghiệp có hợp lý không. Mức
độ biến động của các thành phần vốn trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ở
các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn kinh doanh cũng khác nhau. Việc
phân tích kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ
hơn những đặc điểm vốn kinh doanh mà mình đang quản lý và sử dụng.Từ đó
xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn kinh doanh hiệu quả
hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

11


1.1.2.2 Phân tích kết cấu VCĐ
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TSCĐ CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: Triệu đồng

Các khoản mục của

Năm N - 1 so Năm N so với

Năm N - 2

Năm N - 1

Giá

Tỷ

Giá


Tỷ

Giá

trị

trọng

trị

trọng

trị

trọng

lệch

sánh

lệch

sánh

(đ)

(%)

(đ)


(%)

(đ)

(%)

(đ)

(%)

(đ)

(%)

VCĐ

Năm N

với năm N - 2 năm N - 1
Tỷ Chênh So Chênh So

1. Nhà cửa vật kiến trúc
2. Máy móc thiết bị
3. Phương tiện vận tải
4. Thiết bị, DC quản lý
5. TSCĐ khác
Tổng cộng

Qua bảng cần phân tích được tỷ trọng từng loại trong thành phần vốn cố
định của công ty đã hợp lý chưa? Sự biến động của từng loại vốn cố định qua các

năm. Từ đó doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn cố định theo những
tiêu thức khác nhau. Kết cấu VCĐ phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ
giữa các thành phần trong tổng số VCĐ của doanh nghiệp, cũng như biến động
tăng giảm tình hình vốn cố định của công ty.
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VCĐ CỦA DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: Tr.đồng
Chỉ tiêu

Năm N-2
Giá

Tỷ

Năm N-1

Năm N

Năm N-1 so với Năm N so với
năm N-2
Chênh
So

năm N-1
Chênh
So

Giá

Tỷ


Giá

Tỷ

trị trọng

trị

trọng

trị

trọng

lệch

sánh

lệch

sánh

(đ)

(đ)

(%)

(đ)


(%)

(đ)

(%)

(đ)

(%)

(%)

1. TSCĐ đang sử dụng
2. TSCĐ chưa sử dụng

12


3. TSCĐ chờ thanh lý
Tổng cộng

Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VCĐ cũng không giống nhau.
Việc phân tích kết cấu VCĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số VCĐ mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý VCĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó khi đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu quả sử

dụng tài sản cố định
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là 1 yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ta
sẽ tiến hành đánh giá nó bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu
kì kinh doanh.
Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
Như đã nói, tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta thường xem xét thông qua hiệu
quả SD tài sản CĐ.
Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một yếu tố đầu vào của Doanh
nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được
trong chu kỳ kinh doanh.

13


Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố định (vốn cố định)
như sau:
Chỉ tiêu 1: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Công thức tính:
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ bỏ

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu 2: Suất hao phí của tài sản cố định.

Công thức tính:
Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh thu

Suất hao phí của TSCĐ =

thuần thì cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố
định.
Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định.
Công thức tính:
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trong năm
VCĐ sử dụng bình quân năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập.
Chỉ tiêu 4: Hiệu suất sử dụng Vốn cố định.
Công thức tính:
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
VCĐ sử dụng bình quân trong năm
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy một đồng Vốn cố định bỏ vào sản xuất
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng. doanh thu hoặc doanh thu thuần.
Chỉ tiêu 5: Suất hao phí của vốn cố định.

14



Công thức tính:
VCĐ sử dụng bình quân trong năm
Tổng doanh thu (hoặc DT thuần)
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh thu
Suất hao phí của VCĐ =

thuần thì Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng Vốn cố
định.
Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta tiến hành so sánh
chúng giữa các năm với nhau để thấy Vốn cố định (hoặc TSCĐ) sử dụng có hiệu
quả hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghiệp trong cùng
một ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và
quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh
nghiệp
1.4.1. Nhân tố khách quan
a. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một sự thay đổi
nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của
Doanh nghiệp.
Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn
bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy chế đầu tư gây ảnh hưởng
lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao vốn, đánh giá
tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ cũng như các văn bản về
thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm
tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.


15


b. Tác động của thị trường
Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào
nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá
thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích cực nâng cao hàm lượng
công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có
kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài,
nhất là những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ
thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng...
Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng.
Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghiệp. Sự thay đổi lãi
suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua sắm thiết bị, tài sản cố
định.
c. Các nhân tố khác.
Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, địch
hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của
Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời là hoàn toàn không thể biết
trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi.
1.4.2. Nhân tố chủ quan
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài sản cố định
và qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân
tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét
đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này là điều cực kỳ quan trọng.
Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau:

16



a. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp.
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng như định hướng
cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã được lựa
chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính
gồm:
+ Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài
chính của công ty ra sao.
+ Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với
các đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy động từ đâu, có đảm
bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không.
b. Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số chỉ tiêu
quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất, .... Nếu kỹ thuật sản xuất giản đơn,
Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối
phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng.
Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận trên vốn cố định nhưng khó
giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất phức tạp, trình độ máy móc
thiết bị cao, Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề
công nhân cao có thể sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định.
c. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp.
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau.

17



Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác
nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ
phận phục vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán kế toán trong nội bộ Doanh
nghiệp (luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng
Doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công
cụ của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái...) để tính toán hiệu quả sử
dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá
trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
d. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong
Doanh nghiệp.
Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết
bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc
thiết bị của công nhân cao, song trình độ của lao động phải được đặt đúng chỗ,
đúng lúc, tâm sinh lý...
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng.
Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định định trách
nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ là cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.

18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH
VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG THUỶ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Trung Thủy
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Trung Thủy
2.1.1.1. Thông tin chung về Công ty CP Trung Thủy

● Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TRUNG THUỶ
● Tên giao dịch: TRUNG THUỶ CO.,LTD
● Tên viết tắt: TRUNG THUY JS.CO
● Địa chỉ trụ sở chính: số 739 Nguyễn Văn Linh, Phường Vĩnh Niệm,
Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng
● Số điện thoại: 0313.856.814
● Mã số thuế: 0200605838
● Fax: 0313.856.814
● Loại hình doanh nghiệp: Công Ty Cổ Phần
● Vốn điều lệ: 19.000.000.000 đồng
● Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình giao thông, hệ thống cấp
thoát nước, san lấp mặt bằng. Xây dựng các công trình công nghiệp, thuỷ
lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật, khu công nghiệp và các công trình dân
dụng khác. Tư vấn thiết kế và hoàn thiện các công trình xây dựng. Trang
trí nội ngoại thất công trình.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

19


Công ty Cổ phần Trung Thủy là một công ty nằm trên địa bàn thành
phố Hải Phòng. Tiền thân là Công ty TNHH Trung Thuỷ được thành lập
theo Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh số 0202002244 do Phòng
Đăng Ký Kinh Doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hải Phòng cấp
ngày 26/10/2004 với số vốn điều lệ ban đầu là 1.900.000.000 đồng. Sau
này, Công ty đổi tên thành Công ty Cổ Phần Trung Thuỷ do Sở Kế Hoạch
và Đầu Tư thành phố Hải Phòng cấp ngày 14/03/2006.
Công ty Cổ phần Trung Thủy hoạt động theo luật DN, là một pháp
nhân kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Có con dấu riêng,
độc lập về tài sản, có tài khoản tại Ngân Hàng, có cơ cấu tổ chức bộ máy

chặt chẽ. Theo điều lệ của DN, tự chịu trách nhiệm đối với các điều khoản
và các vấn đề tài chính, kinh doanh, XD của mình.
Trong những năm đầu mới thành lập, Công ty Cổ Phần Trung Thuỷ
không những phải đương đầu với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng
ngành, mà bên cạnh đó Công ty còn gặp nhiều trở ngại về mặt kinh tế, thị
trường, nguồn nhân lực,…. cùng với kinh nghiệm của Công ty còn khá non
trẻ, do đó mà Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn song với sự nỗ lực và cố
gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong gần 10 năm
hoạt động và phát triển Công Ty Cổ phần Trung Thuỷ đã mở rộng được thị
trường cũng như quy mô hoạt động của mình được các bạn hàng ở trong và
ngoài tỉnh biết đến và tin cậy, từ đó nâng cao được doanh thu của doanh
nghiệp và cải thiện thu nhập cho người lao động từng bước nâng cao và
khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của Công ty đối với các bạn hàng

20


trong nước và ngoài nước. Hàng năm, Doanh nghiệp (DN) hoàn thành một
khối lượng công việc tương đối lớn đạt chất lượng tốt đã góp phần vào sự
phát triển của đất nước nói chung và nghành xây dựng (XD) nói riêng.
2.1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Cổ phần Trung
Thuỷ:
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Xây dựng công trình công nghiệp, thuỷ lợi, công trình hạ
tầng kỹ thuật, khu công nghiệp
- Xây dựng nhà các loại và hoàn thiện công trình xây dựng
Chi tiết: Trang trí nội ngoại thất công trình
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ
Chi tiết: Xây dựng công trình giao thông
- Phá dỡ, san lấp mặt bằng

- Xây dựng công trình công ích.

Là một Doanh nghiệp tư nhân trực thuộc Bộ xây dựng. Doanh
nghiệp có thể hoạt động thông qua các gói thầu do Doanh nghiệp đấu thầu
được trong quá trình hoạt động xây dựng của mình. Do có địa bàn thi công
trải dài trên địa bàn của Tỉnh, tùy theo công trình có quy mô lớn, vừa, nhỏ
hay phức tạp mà DN có các hình thức áp dụng và biện pháp xử lý riêng biệt
với các mô hình quản lý khác nhau cho từng dự án. Bên cạnh đó, DN tạo
điều kiện kịp thời thường xuyên bám sát, kiểm tra, chỉ đạo, đôn đốc với các
công trình thi công nhằm đáp ứng được mục tiêu đề ra: “Tiến độ - chất

21


×