Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng công trình giao thông xuyên á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.94 KB, 74 trang )

Học viện tài chính

báo cáo tốt nghiệp

Lời nói đầu
Xõy dng c bn l ngnh sn xut to ra c s vt cht k thut cho nn
kinh t quc dõn. Hng nm xõy dng c bn chim khong 30% vn u t ca
nh nc cng chớnh vỡ th nú cú nhng úng gúp ỏng k cho s phỏt trin ca
t nc. Sn phm ca nú l nhng cụng trỡnh cú giỏ tr, thi gian s dng lõu
di v cú ý ngha quan trng v mt kinh t. Cỏc doanh nghip cn phi bit kt
hp cỏc yu t u vo mt cỏch ti u khụng ch cho ra nhng sn phm
cht lng m bo v k thut, kin trỳc - thm m... m cũn phi cú mt giỏ
thnh hp lý khụng ch m bo mang li li nhun cho doanh nghip m cũn
mang tớnh cnh tranh i vi cỏc doanh nghip cựng ngnh khỏc.
Trong bi cnh nc ta ang tng bc chuyn dch c cu kinh t hin
i húa nụng nghip nụng thụn. c bit Quyt nh s 491/Q TTG ca Th
tng chớnh ph
ban hnh b tiờu chớ quc gia v nụng thụn mi ang v sp c trin khai trờn
ton quc vi 19 tiờu chớ c ra. Cú vai trũ c bit quan trng trong ỏn
xõy dng nụng thụn mi nờn xõy dng c bn cng tr lờn thit yu gúp phn
lm thay i din mo ca quờ hng t nc. iu ú khụng ch cú ý ngha l
khi lng cụng vic ca ngnh xõy dng c bn s tng lờn m song song vi
nú l s vn u t xõy dng c bn cng tng lờn. Vỡ c im ca doanh
nghip xõy lp l phi thi cụng cỏc cụng trỡnh - hng mc cụng trỡnh cú nhiu
khõu, thi gian di, a im thi cụng li khụng c nh... Vn c t ra l
lm sao qun lý vn mt cỏch cú hiu qu, khc phc tỡnh trng lóng phớ tht
thoỏt trong kinh doanh. Di trỡnh qun lý kinh t v mụ thỡ vic hch toỏn
ỳng chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm s giỳp cỏc doanh nghip cú cỏi
nhỡn ỳng n v cụng vic v thc trng cng nh kh nng ca mỡnh., phõn

Sv:nguyễn thanh tâm



msv:11h4020450

1


Học viện tài chính

báo cáo tốt nghiệp

tớch ỏnh giỏ tỡnh hỡnh thc hin cỏc nh mc chi phớ v d toỏn chi phớ, tỡnh
hỡnh s dng ti sn vt t lao ng, tin vn, tỡnh hỡnh thc hin k hoch giỏ
thnh sn phm. T ú tỡm cỏch ci tin i mi cụng ngh sn xut, t chc
qun lý khoa hc, hiu qu nhm tit kim chi phớ khụng cn thit, h giỏ thnh
sn phm, tng kh nng cnh tranh trờn th trng. Chớnh vỡ nhng lý do y
hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm l phn hnh c bn ca
cụng tỏc k toỏn cú ý ngha vụ cựng quan trng vi doanh nghip xõy lp núi
riờng v xó hi núi chung.
Xut phỏt t thc t ú v nhn thc c tm quan trng ca cụng tỏc
hch toỏn em quyt nh chn chuyờn : K toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm trong doanh nghip xõy lp ti Cụng ty c phn đầu t xõy dng
công trình giao thông Xuyên á vit chuyờn thc tp.
Mc tiờu ca chuyờn l vn dng lý lun v k toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh ó hc trng vo nghiờn cu thc tin cụng vic Cụng ty.T
ú phõn tớch nhng iu cũn tn ti gúp phn nh vo vic hon thin cụng tỏc
hch toỏn cụng ty.
Trong khuụn kh ca chuyờn thc tp ngoi nhng kt cu c bn,
chuyờn thc tp c chia thnh 3 phn nh sau :
Chng I : Lý luận cơ bản về chi phi sx và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.

Chng II : Thc trng k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
ti Cụng ty đầu t xây dựng công trình giao thông Xuyên á.
Chng III : Hon thin cụng tỏc hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh ti Cụng ty c phn đầu t xây dựng công trình giao thông Xuyên á.

Sv:nguyễn thanh tâm

msv:11h4020450

2


Học viện tài chính

báo cáo tốt nghiệp

Do s hn ch v kin thc v thi gian nờn bi vit chc chn cũn nhiu
thiu sút, vỡ th em rt mong c tip thu nhng ý kin úng gúp ch bo ca
thy cụ, cỏn b k toỏn cựng ton th bn c mỡnh cú iu kin b sung,
nõng cao kin thc ca mỡnh, phc v cho cụng tỏc k toỏn thc t sau ny.

Hà nội,ngày

tháng

năm 2013

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Tâm
MS:11H4020450


Sv:nguyễn thanh tâm

msv:11h4020450

3


Học viện tài chính

báo cáo tốt nghiệp

CHNG I: Lí LUN CHUNG V T CHC CễNG TC K TON
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM TRONG
DOANH NGHIP XY DNG
1.1 c im ca sn phm xõy lp tỏc ng n t chc cụng tỏc k toỏn tp
hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
1.1.1 c im ca sn phm xõy lp trong ngnh xõy dng
Xõy dng c bn l mt ngnh sn xut vt cht c lp cú chc nng tỏi
sn xut TSC cho tt c cỏc ngnh trong nn kinh t quc dõn. Nú lm tng sc
mnh v kinh t, quục phũng, to nờn c s vt cht k thut cho xó hi. Mt t
nc cú mt c s h tng vng chc thỡ t nc ú mi cú iu kin phỏt trin.
Nh vy vic xõy dng c s h tng bao gi cng phi tin hnh trc mt
bc so vi cỏc ngnh khỏc.
Mun c s h tng vng chc thỡ xõy dng l mt ngnh khụng th thiu
c. Vỡ th mt b phn ln ca thu nhp quc dõn núi chung v qu tớch ly
núi riờng, cựng vi vn u t ti tr t nc ngoi cú trong lnh vc xõy dng
c bn.
Sn phm xõy dng l cỏc cụng trỡnh sn xut, hng mc cụng trỡnh, cụng
trỡnh dõn dng cú iu kin a vo s dng v phỏt huy tỏc dng. Sn phm

ca ngnh xõy dng c bn luụn c gn lin vi mt a im nht nh no
ú. a im ú l t lin, mt nc, mt bin v cú c thm lc a. Vỡ vy
ngnh xõy dng c bn l mt ngnh khỏc hn vi cỏc ngnh khỏc. Cỏc c im
k thut c trng c th hin rt rừ sn phm xõy lp v quỏ trỡnh to ra
sn phm ca ngnh. c im ca sn phm xõy dng c th hin c th nh
sau:

Sv:nguyễn thanh tâm

msv:11h4020450

4


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,...
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế,
văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ-nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và
hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt kế toán chi phí
cần được phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình,
từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu qủa
kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây lắp có tính đơn chiếc nên
đối tượng tính giá thành thường là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành.
Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp

cần phải bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có)
và chi phí do vị trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thường
không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình như
chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự li quy định, lương phụ của công
nhân viên,...
Hoạt động xây lắp thường được tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều
vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm
tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp
thường dài, chi phí phát sinh thường xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở
từng thời điểm nhất định; do đó chi phí phải đưa vào “ Chi phí chờ kết
chuyển”, và kì tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo
kỳ sản xuất.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

5


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thường được
tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với
chủ đầu tư. Do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá
thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và

lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các
thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền
dẫn,...
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ
biến theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối
lượng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá
khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công
cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán.
Các công trình được ký kết tiến hành đều được dựa trên đơn đặt hàng, hợp
đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách
hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó,khi có khối lượng xây lắp hoàn thành
đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm
bảo chất lượng công trình.
Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp, xây dựng cơ bản không thể áp dụng
y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như Bộ
tài chính đã ban hành, mà phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp nhưng vẫn tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành, đảm bảo
cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh
chóng và đúng đắn.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

6


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp


1.1.2. Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Do đặc thù của xây dựng và của sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về
đầu tư xây dựng cơ bản có khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Chính vì
thế trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng yêu cầu sau:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản phải đảm bảo tạo ra những
sản phẩm, dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng, đáp
ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện
đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khai thác tốt tiềm năng lao động, tài
nguyên đất đai và mọi tiềm lực khác nhằm khai thác hết tiềm năng của đất nước
phục vụ cho quá trình tăng trưởng, phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo bền
vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ
tiên tiến bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng với chi phí và việc thực hiện
bảo hành công trình. (Trích điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, ban hành kèm
theo nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ).
Từ trước tới nay, XDCB là một “Lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn
đầu tư của nhà nước. Để hạn chế sự thất thoát này nhà nước thực hiện việc quản
lý giá xây dựng thông qua ban hành các chế độ chính sách về giá, các phương
pháp nguyên tắc lập dự toán và các căn cứ (định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá
XDCB, xuất vốn đầu tư) để xác định tổng mức vốn đầu tư, tổng dự toán công
trình và cho từng hạng mục công trình.
Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450


7


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Giá thành công trình là giá trúng thầu, các điều kiện ghi trong hợp đồng
giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng. Giá trúng thầu không vượt quá tổng dự đoán
được duyệt.
Đối với doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo thi công đúng tiến độ, kỹ thuật,
đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý. Bản thân các doanh nghiệp
phải có biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ hợp
lý có hiệu quả.
Hiện nay trong lĩnh vực XDCB chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu,
giao nhận thầu xây dựng. Để trúng thầu các doanh nghiệp phải xây dựng một giá
đấu thầu hợp lý cho công trình dựa trên cơ sở các định mức đơn giá XDCB do
nhà nước ban hành trên cơ sở giá cả thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
Mặt khác phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện các yêu cầu trên, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công
tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý chi phí sản xuất – giá thành, trong đó trọng
tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm.
1.1.3. Nhiệm vụ của công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phù
hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận
dụng các phương pháp tập hợp, chi phí và tính giá thành một cách khoa học kỹ
thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu
cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức

sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

8


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát
sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công sử
dụng máy thi công... và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp các sản phẩm là
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng công
trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm... vạch ra khả năng và các mức hạ
giá thành hợp lý, hiệu quả.
- Xác định đúng đắn, bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
quy định.
- Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, tổ đội sản xuất... trong từng
thời kỳ nhất định. Kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và tính giá

thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin về chi
phí sản xuất và tính giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp.
1.1.4.Vai trò, ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng hiện nay
1.1.4.1. Vai trò
Hạch toán kinh tế thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các
nguồn dự trữ nội bộ của doanh nghiệp và đảm bảo tích luỹ tạo điều kiện mở rộng

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

9


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

không ngừng sản xuất trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kinh tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiêm chỉnh chấp hành
các kế hoạch sản xuất sản phẩm về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp
hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với doanh nghiệp xây lắp việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một
cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện
pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong xây

lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế
so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để
có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt
động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
1.1.4.2. ý nghĩa
Giúp cho việc quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư
của nhà nước.Đáp ứng yêu cầu quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ chính
xác các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong các DNXL
1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong xây lắp
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao
động và sức lao động thành các công trình, lao vụ nhất định. Đồng thời, quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

10


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

tố trên. Do đó, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
xây lắp là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản
xuất. Vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đã chi ra trong một

kỳ kinh doanh nhất định liên quan đến việc xây dựng, lắp đặt các công trình. Chi
phí về lao động sống gồm: chi phí tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn. Còn chi phí về lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên
nhiên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,...
Độ lớn của chi phí sản xuất xây lắp là một đại lượng xác định và phụ thuộc
vào hai nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao
động đã hao phí.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung, công dụng và mục
đích sử dụng không như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lí nói chung
và kế toán nói riêng, cần phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức thích hợp.
1.2.2. Phân loại chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ
thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lí. Việc hạch toán chi phí sản
xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc
phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh
tế trong các đơn vị xây lắp. Thông thường, chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp được phân loại theo các tiêu thức sau:

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

11


Häc viÖn tµi chÝnh


b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.2.2.1. Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành
các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu gồm toàn bộ chi phí về đối tượng lao động như:
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu thiết bị xây dựng.
- Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
KPCĐ và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ phải trích khấu hao, trích trước chi
phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại TSCĐ có trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài phục vụ cho việc sản xuất như chi phí thuê máy, tiền nước, tiền
điện...
- Chi phí khác bằng tiền là chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên như chi phí bằng tiền mặt, chi phí tiếp
khách.
Phân loại theo tiêu thức này giúp ta hiểu được kết cấu, tỷ trọng của từng
loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích công dụng của chi phí.
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất xây lắp. Theo cách phân loại này, căn
cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản
mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao gồm những chi phí có
cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450


12


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kì được chia làm các
khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu,
vật liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp, sản phẩm công
nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kì sản xuất kinh doanh. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất dùng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản thù lao lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công
(như công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây dựng và
công nhân chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường ). Với khoản chi phí tiền lương
của công nhân điều khiển máy tính trong đơn giá XDCB cũng tính vào chi phí
nhân công trực tiếp. Còn chi phí tiền lương của cán bộ quản lý công trình (bộ
phận gián tiếp) được tính vào chi phí sản xuất chung chứ không phải là chi phí
nhân công trực tiếp.
Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi
phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu và
nhân công trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức

từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận).
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phó có tác dụng xác định số
chi phí đã chi cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

13


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

giá thành và kết quả hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này thì chi phí sản
xuất chế tạo ra sản phẩm sẽ là những chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm
khi hoàn thành.
1.2.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với đối tượng chịu
chi phí
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quá trình
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi
phí sản xuất chung.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tương
tự như chi phí trực tiếp, nhưng những chi phí này phát sinh ở bộ phận quản lí
đội thi công của các doanh nghiệp xây lắp. Vì vậy kế toán phải tiến hành phân
bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
1.2.2.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản

phẩm hoàn thành
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn
cứ đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được
phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí
được chia thành biến phí và định phí .
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp ...
Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có
tính cố định.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

14


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phương tiện kinh doanh,... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị
sản phẩm thì lại biến đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi .
Có nhiều cách phân loại khác nhau nhưng trong dự toán công trình
xây lắp thì chi phí sản xuất được phân công theo từng khoản mục.
1.3. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm xây lắp

Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí.
Để đánh giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất phải
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ hai cũng là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là kết quả thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kĩ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

15


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sản xuất chung.

1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.2.1.Giá thành dự toán xây lắp:
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá thành dự toán
được xác định trên cơ sở các định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy
định(đơn giá bình quân khu vực thống nhất) . Giá thành dự toán được lập trước
khi tiến hành xây lắp và được tính như sau :
Giá thành dự toán công trình
Giáxây
trịlắp
dự toán của công trình, hạng mục công_Phần
trình lợi nhuận định mức
=

1.3.2.2.Giá thành kế hoạch:
Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán.
Với doanh nghiệp không có giá dự toán thì giá thành kế hoạch được xác
định trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các định mức kinh tế kỹ thuật của
doanh nghiệp .
Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp
thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp. Giá thành kế
hoạch của sản phẩm xây lắp là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp xây lắp, là
căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450


16


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.3.2.3.Giá thành thực tế :
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành sản phẩm
XL, giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối
lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi
phí khác.
Sản phẩm xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt chẽ những
chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành thực tế thành:
Giá thành thực tế công tác xây lắp : Phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định. Nó cho phép xác
định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở
những giai đoạn sau và phát hiện những nguyên nhân gây tăng giảm chi phí .
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Là toàn bộ
chi phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi
chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp chỉ có thể tính toán được sau khi
hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp nhất định. Giá thành thực tế của sản
phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật để
thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.
1.3.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có quan hệ chặt chẽ
biện chứng với nhau. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá

thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

17


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi
công. Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá
thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kì.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kì không đều nhau nên chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu

Tổng giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ thấy:

Tổng giá=thành Chi phí sản xuất+Chi phí sản xuất Chi phí
sản xuất
sản phẩm xây lắp dở dang đầu kì phát sinh trong kìì dở dang cuối kì
Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong
một thời kì nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tổng hợp những chi phí chi ra
gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp được
nghiệp thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi
phí cho khối lượng dở dang cuối kì, những chi phí không liên quan đến hoạt
động sản xuất, những chi phí chi ra nhưng chờ phân bổ kì sau. Nhưng nó lại bao
gồm chi phí dở dang cuối kì trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá
thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kì trước chuyển sang
phân bổ cho kì này.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

18


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

1.4. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Tổ chức hạch
toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật
thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo

từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng,...và giai đoạn tính giá thành sản
phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành. Việc phân chia này xuất phát
từ yêu cầu quản lí, kiểm tra và phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh
nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ của
doanh nghiệp xây lắp. Có thể nói, việc phân chia quá trình hạch toán thành hai
giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán
chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị - tức
là đối tượng tính giá thành.
Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí.
Sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp và loại hình sản xuất đơn
chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi hạng mục
cấu tạo vật chất khác nhau và đều có thiết kế riêng, giá dự toán riêng. Mặt khác,
đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay
từng giai đoạn công nghệ,...nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

19


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

các công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng, từng giai đoạn công
việc.

1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong
toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm
và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của
chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Xác định đối tượng
tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao
vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm đều phải có dự toán và thiết kế riêng nên đối tượng tính giá
thành sản phẩm xây lắp thường là các công trình hay các khối lượng công việc
có thiết kế và dự toán riêng đã hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá
thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công việc tính giá thành hợp lí,
phục vụ cho việc quản lí và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3. Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành
sản phẩm XL
Đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ ghi
chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng hạng mục công trình. Còn
việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu
chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính
giá thành.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

20



Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Đó là những đặc điểm khác nhau song giữa chúng lại có một mối quan hệ
mật thiết với nhau. Về bản chất chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp số liệu
sản xuất trong kỳ, là cơ sở để tính giá thành sản phẩm đã hoàn thành. Trong DN
xây lắp chúng thường phù hợp với nhau.
1.5. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong DNXL
1.5.1. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
1.5.1.1. Phương pháp trực tiếp
Được áp dụng với những chi phí trực tiếp, là những chi phí chỉ liên quan
đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Khi có chi phí phát sinh thì căn cứ
vào các chứng từ gốc ta tập hợp từng chi phí cho từng đối tượng sản xuất.
Trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là công trình
hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào các chi phí phát sinh có liên
quan đến công trình hay hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí cho công
trình đó.
1.5.1.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Được áp dụng với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán chi phí sản xuất. Vì vậy phải xác định theo phương pháp phân bổ gián
tiếp.
Để phân bổ cho các đối tượng phải chọn tiêu thức phân bổ và tính hệ số
phân bổ chi phí.
Công thức: H = C/T
Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ

T: Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ

Mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng tính theo công thức sau:

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

21


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Ci = H x Ti
Trong đó:

Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đội thi công hay công
trường thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trường. Cuối
kỳ tổng số chi phí tập hợp phải được phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình để tính giá thành sản phẩm riêng.
1.5.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu cho công trình gồm nhiều loại khác nhau như giá trị
thực tế của vật liệu chính (gạch, đá, vôi, cát, xi măng...) vật liệu phụ như sơn,
công cụ dụng cụ... nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Giá trị hạch toán được tính vào khoản mục này, ngoài giá trị thực tế ngoài

người bán cung cấp còn có chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua tới nơi nhập
kho hay xuất thẳng tới công trình.
Vật liệu sử dụng cho xây dựng công trình, HMCT nào thì phải tính trực
tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc, theo giá
thực tế vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất thì không thể hạch toán trực tiếp vào các đối tượng thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối
tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hay theo khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành.

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

22


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Tổng CPVLTT cần phân bổ trong kỳ = Giá trị NVLTT còn lại đầu kỳ + Giá trị
NVLTT xuất dùng cho SX trong kỳ - Giá trị NVLTT còn lại cuối kỳ - Trị giá phế
liệu thu hồi (nếu có)
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đạt các công trình, kế toán sử dụng tài khoản 1541 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công
trình xây dựng, lắp đặt như: công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng.


Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

23


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 111,112,131

TK 1541

TK 152

Mua NVL không qua kho
NVL dùng không hết
TK 152
NVL nhập kho

nhập lại kho
Xuất NVL
TK 1549

TK 141


TK 133

Kết chuyển CP NVL TT

CPNVL dùng cho sx
Khi quyết toán KLXLGK

1.5.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công như: công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân
chuẩn bị thi công, thu dọn hiện trường. Một điểm khác biệt của ngành kinh
doanh xây lắp so với các ngành sản xuất khác là các khoản trích kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính theo tiền lương phải trả công nhân trực
tiếp xây, lắp và tiền ăn ca của công nhân xây, lắp không hạch toán chi phí vào
chi phí nhân công trực tiếp mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.Để theo dõi
chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 1542 - Chi phí nhân công

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

24


Häc viÖn tµi chÝnh

b¸o c¸o tèt nghiÖp

trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công

trình, giai đoạn công việc,...
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 331

TK 1542

TK 1549

Phải trả cho nhà thầu phụ
Cuối tháng, kết chuyển
TK 133
Thuế GTGT

TK 334

Tiền lương và phụ cấp
Trả cho CN TTSX

1.5.4.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công gồm những chi phí về vật tư, lao động, nhiên
liệu động lực,...cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy. Chi phí sử dụng máy bao gồm cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công như: tiền khấu hao, tiền thuê về máy, nhiên liệu động lực,..

Sv:nguyÔn thanh t©m

msv:11h4020450

25



×