Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

tài liệu ôn thi Pháp luật cộng đồng ASEAN đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.59 KB, 16 trang )

Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

1. Bình luận về các lần mở rộng thành viên của ASEAN.
a) Brunei gia nhập trở thành thành viên thứ 6(7/1/1984)

Với việc gia nhập ASEAN, Brunei đã chứng tỏ là một quốc gia độc lập, tự chủ, có đủ điều
kiện, khả năng tham gia, thực hiện các nghĩa vụ với ASEAN. Với ASEAN thì Brunei có đóng
góp to lớn vào sự phát triển kinh tế của ASEAN
b) Việt nam trở thành thành viên thứ 7 (28/7/1995)
Việt Nam gia nhập ASEAN đã làm chấm dứt tình trạng khu vực Đông Nam Á chia rẽ thành
2 khối đối địch nhau, chuyển sang một kỷ nguyên mới tất cả các nước trong khu vực đoàn kết
với nhau dưới một mái nhà chung, hợp tác với nhau để mỗi nước phát triển và cả khu vực phát
triển, mở ra triển vọng hiện thực hóa ước mong của các nhà sáng lập ASEAN là ASEAN sẽ
bao gồm tất cả các nước trong khu vực. Mở đường cho quá trình từ asean 6 thành asean 10.
c) Lào, Myanmar gia nhập 1997, Campuchia năm 1999: Việc ba quốc gia này gia nhập ASEAN
đã chấm dứt tình trạng chia rẽ, đối đầu căng thẳng, mở ra giai đoạn mới khác hẳn về quan hệ
giữa các quốc gia ở khu vực để ASEAN từ một tổ chức quốc tế trong khu vực trở thành một tổ
chức quốc tế của khu vực. Nâng cao vai trò của ASEAN trên trường quốc tế.
2. đặc trưng và thành tựu trong từng giai đoạn phát triển của asean
a)Từ 1967 đến 1976 (giai đoạn hình thành và định hướng phát triển)
(i) Đây là giai đoạn phát triển đầu tiên của Asean. Trong giai đoạn này, Asean hầu như
chưa có được hoạt động nào đáng kể, mới chỉ thực hiện các hoạt động hợp tác riêng lẻ. Như:
Tuyên bố ZOPFAN về Khu vực hòa bình, tự do, trung lập tại Kuala Lumpur ngày 17/11/1971;
thực hiện một số hoạt động ngoại giao, kinh tế đơn lẻ: đồng loạt công nhận quan hệ ngoại giao
với Việt Nam và Bangladesh…
(ii) Cơ cấu tổ chức còn lỏng lẻo, chưa có ban thư ký, không có cơ quan thường trực. Do
vậy, thời kỳ này Asean chỉ được coi là “liên minh chính trị lỏng lẻo”.
b)Từ 1976 đến 1992 (giai đoạn củng cố cơ cấu tổ chức và tiến lên hợp tác toàn diện nội
khối và bước đầu phát triển hợp tác ngoại khối)
(i) Xác lập các nguyên tắc tổ chức và hoạt động hợp tác của Asean;
(ii) Thông qua các văn kiện pháp lý quan trọng làm nền tảng cho sự phát triển và hợp tác


của Asean như Hiệp ước thân thiện và hợp tác (Hiệp ước Bali 1976), Tuyên bố về sự hòa hợp
Asean 1976, tuyên bố Manila 1987…
(iii) Mở rộng lĩnh vực hợp tác nội khối đặc biệt là thương mại, đầu tư: dự án công nghiệp
Asean, kế hoạch bổ sung công nghiệp, các liên doanh công nghiệp…
(iv) Bước đầu phát triển hợp tác ngoại khối. 3 năm đầu tiên đã thiết lập đối thoại đầy đủ với
các nước Mỹ, Nhật, Canada, EEC và các tổ chức của Liên hợp quốc thông qua UNDP;
(v) Củng cố cơ cấu tổ chức: hội nghị liên bộ trưởng, thành lập Ban thư ký và kết nạp Brunei
(1984).
c) Từ năm 1992 đến 2003 (giai đoạn trở thành Asean 10 và hợp tác toàn diện mà trọng tâm
là hợp tác quốc tế).
Đây là giai đoạn Asean đạt được nhiều thành tựu to lớn, tiến hành hợp tác trên tất cả
các lĩnh vực, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa, tiến bộ xã hội, tăng cường hòa
bình ổn định khu vực. Thể hiện qua một số hoạt động chủ yếu sau:
(i) Kết nạp thêm 4 thành viên mới: Việt Nam (1995); Lào, Mianma (1997); Campuchia
(1999) nâng Asean từ Asean 6 thành Asean 10;
(ii)Xây dựng khu vực thương mại tự do Asean (AFTA)
(iii) Thành lập diễn đàn khu vực Asean – ARF;
(iv) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức;
1


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

(v) Thông qua các văn kiện pháp lý quan trọng như: Hiệp định khung về tăng cường hợp tác
kinh tế Asean 1992, tầm nhìn Asean 2020 năm 1997, Tuyên bố Hà Nội 1998, Tuyên bố về ứng
xử của các bên ở Biển Đông năm 2002…;
(vi)Tổ chức hội nghị cấp cao ĐNA (EAS) lần đầu tiên tại Kuala Lumpur năm 2005.
d)Giai đoạn từ năm 2003 đến nay (giai đoạn xây dựng cộng đồng Asean)
Trong giai đoạn này Asean đã có những bước tiến quan trọng nhằm thúc đẩy hợp tác
Asean lên tầm cao mới, tăng cường tổ chức và hiệu quả hợp tác nội khối:

(i)Thông qua tuyên bố Bali II năm 2003, tái khẳng định những mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản của Hiệp hội, tăng cường đoàn kết tiến tới việc hình thành một Cộng đồng Asean vững
mạnh, liên kết chặt chẽ, năng động như trong Tầm nhìn Asean 2020. Cộng đồng Asean dựa
trên 3 trụ cột chính là: CĐ chính trị an ninh (APSC), cộng đồng kinh tế (AEC) và cộng đồng
văn hóa- xã hội;
(ii) Ký kết Hiến chương Asean năm 2007 chính thức trao tư cách pháp nhân cho tổ chức
Asean, tạo nền tảng pháp lý và thể chế để Asean xây dựng thành công Cộng đồng Asean;
(iii) Tháng 2/2009, lộ trình xây dựng Cộng đồng Asean đã được thông qua.
3. Điểm mới trong cơ cấu tổ chức của ASEAN theo Hiến Chương ASEAN và bình luận
ưu, nhược điểm của cơ cấu này.
a) Điểm mới
(i)Quy định thống nhất trong một văn bản: Các cơ quan được quy định cụ thể về tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong Hiến chương (trừ cơ quan nhân quyền ASEAN)
(ii)Thành lập các cơ quan mới: Hội đồng điều phối, Hội đồng cộng đồng, Các cơ quan
chuyên ngành cấp bộ trưởng.
(iii) Tăng cường hoạt động của các cơ quan:
-Tăng thẩm quyền, rút ngắn khoảng cách giữa các kỳ họp của các cơ quan không thường
trực: HNCC, HĐĐP, HĐCĐ.
- Tăng vai trò của các cơ quan thường trực (Tổng Thư ký, Ban Thư ký ASEAN)
a) Điểm mới và ưu điểm
Thứ nhất, với tư cách là hiến chương – văn bản gốc và hợp nhất của một tổ chức quốc tế thì
tất cả các thiết chế pháp lí của ASEAN đều đã được thể chế hóa ngay tại Hiến chương mà
không còn được quy định rải rác trong các văn kiện khác nhau như trước đây. Đồng thời, chức
năng nhiệm vụ của từng cơ quan này cũng được quy định chi tiết và cụ thể ở ngay trong Hiến
chương chứ không cần các thỏa thuận riêng biệt khác như trước đây (điển hình như các quy
định về chức năng, nhiệm vụ của hội nghị cấp cao, Tổng thư ký và Ban thư ký)
Thứ hai, Hiến chương đã thiết kế, sắp xếp và cơ cấu lại bộ máy của ASEAN theo mô hình
“hình chóp quyền lưc”, vừa đảm bảo sự tập trung (bên cạnh hội nghị cấp cao là cơ quan quyền
lực cao nhất, Hiến chương đã thành lập các cơ quan điều phối của ASEAN như: Hội đồng điều
phối để phối hợp một cách thống nhất và đồng bộ tất cả các hoạt động của ASEAN trong mọi

lĩnh vực, thành lập 3 hội đồng cộng đồng chịu trách nhiệm vừa triển khai, vừa điều phối các
hoạt động của các ngành chuyên môn trong 3 trụ cột của ASEAN; đồng thời chức năng và
thẩm quyền của các cơ quan hoạch định chính sách cũng đã thể hiện sự tập trung hơn so với
trước đây v.v…), vừa đảm bảo sự chuyên sâu, chuyên trách (như trong mỗi hội đồng cộng
đồng lại có các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng trực thuộc, mỗi cơ quan chuyên ngành
này lại có các cơ quan chuyên trách cấp dưới giúp việc v.v). Điều này giúp cho bộ máy của
ASEAN vận hành nhịp nhàng hơn, không dàn trải và chồng chéo như trước đây.
Thứ ba, cùng với việc sắp xếp và cơ cấu lại bộ máy theo hướng vừa tập trung vừa đảm bảo
tính chuyên trách thì sự phân công, phân nhiệm và mối quan hệ giữa các cơ quan trong bộ máy
cũng được xác định rõ ràng, chặt chẽ hơn trước; đặc biệt là mối quan hệ giữa cơ quan hoạch
2


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

định chính sách với các cơ quan chấp hành, giữa cơ quan điều phối với cơ quan thực hiện,
giữa cơ quan trụ cột với cơ quan chuyên ngành và giữa cơ quan cấp trên với cơ quan trực
thuộc…
Thứ tư, khoảng cách giữa các kỳ họp của các hội đồng đã được rút ngắn hơn rất nhiều so
với trước. Hội nghị cấp cao, Hội đồng điều phối, 3 Hội đồng cộng đồng đều họp ít nhất 2 lần
trong 1 năm so với trước đây là 3 năm một lần của hội nghị cấp cao và mỗi năm một lần của
các Hội nghị bộ trưởng. Và vì vậy, sẽ giúp cho các cơ quan này (nhất là hội nghị cấp cao với
tư cách là cơ quan hoạch định chính sách cao nhất) có khả năng phản ứng nhanh nhạy, kịp thời
và thường xuyên hơn đối với các vấn đề đặt ra cho Hiệp hội.
Thứ năm, tăng vai trò của các cơ quan thường trực như Tổng thư ký, Ban thư ký asean
nhằm tăng cường hoạt động của ASEAN ngày càng thiết thực hơn, hiệu quả hơn.
b) nhược điểm:
(i) Tuyệt đại đa số các cơ quan là các Hội nghị, thiếu các cơ quan có tính thường trực: Hoạt
động theo kỳ họp, thiếu tính thường xuyên, liên tục, khó phản ứng kịp thời với tình hình thực
tiễn.

(ii)Chủ yếu là các cơ quan chính sách, thiếu các cơ quan điều hành, chấp hành: Nhiều chính
sách, văn bản được ban hành, nhưng hiệu quả triển khai trong thực tiễn chưa cao.
(iii)Mức độ chuyên môn hóa của bộ máy chưa cao, thiếu các cơ quan chuyên trách: Chính
sách, quy định pháp luật còn chưa chi tiết, cụ thể; Thực tiễn hoạt động chưa sâu sát.
(iv)Mối quan hệ giữa các cơ quan không rõ ràng và chặt chẽ: Sự phối hợp giữa các cơ quan
còn lỏng lẻo, thiếu tính đối trọng và kiềm chế lẫn nhau.
(v) Thiếu các thiết chế, cơ quan đại diện cho các tầng lớp xã hội: các tầng lớp xã hội chưa
thực sự tham gia vào quá trình xây dựng, thực hiện chính sách và pháp luật ASEAN; Hiều biết
về ASEAN của dân chúng còn thấp.
4. Mối quan hệ giữa các trụ cột trong cộng đồng ASEAN
a) giữa APSC và AEC:
(i) Liên kết kinh tế trong AEC tạo sự tùy thuộc và ràng buộc lẫn nhau về lợi ích kinh tế dẫn
tơi thúc đẩy các thành viên phải giải quyết xung đột thông qua các biện pháp hòa bình tạo ra
sự ổn định cho APSC.
(ii) Sự phát triển của AEC dựa trên nền tảng hòa bình, ổn định của APSC.
b) Giữa AEC và ASCC;
(i)AEC tạo dựng nền tảng vật chất, giải quyết các vấn đề môi trường và xã hội
(ii)ASCC đảm bảo môi trường, tài nguyên thiên nhiên bền vững, phát triển nguồn nhân lực,
thu hẹp khoảng cách phát triển để hợp tác kinh tế hiệu quả.
c)Giữa APSC và ASCC
(i) APSC giúp tăng cường lòng tin, hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy giao lưu văn hóa, hợp tác
giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường.
(ii)ASCC giúp thu hẹp khoảng cách, giảm thiểu xung đột về VH-XH; tạo dựng bản sắc
chung, giảm thiểu mâu thuẫn, xung đột giữa các quốc gia, thúc đẩy hòa bình, ổn định ANCTrị.
5. Phân biệt nguồn của Pháp luật Cộng đồng ASEAN với nguồn của Pháp luật Việt
Nam.
a) Nguồn của pháp luật ASEAN: hình thành trên cơ sở sự thỏa thuận của các chủ thể luật
quốc tế. Bao gồm:
+Nguồn cơ bản: điều ước quốc tế ký kết giữa các quốc gia thành viên ASEAN và giữa
ASEAN với bên thứ ba; tập quán quốc tế.

+ Nguồn bổ trợ: văn bản do các cơ quan của ASEAN ban hành; phán quyết của các cơ quan
tài phán quốc tế; nguyên tắc pháp luật chung; học thuyết về LQT; hành vi pháp lý đơn phương.
3


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

-

b)Nguồn của pháp luật Việt Nam:
Hình thành phụ thuộc vào ý chí Nhà nước. Bao gồm: + Văn bản quy phạm pháp luật; + Tiền
lệ pháp(không chính thức thừa nhận); +Tập quán pháp.
c)So sánh từng loại nguồn:
(i)Điều ước quốc tế vs Văn bản quy phạm pháp luật:
- Hình thức: cả hai đều bằng văn bản
- Tên gọi: ĐUQT có hiệu lực k phụ thuộc vào tên gọi, VBQPPL có hiệu lực phụ thuộc vào
tên gọi(hiến pháp, luật, nghị định, thông tư…)
- Quá trình xây dựng và ban hành: ĐUQT: do các bên thỏa thuận ký kết; VBQP: do cơ quan
có thẩm quyền ban hành theo thủ tục chặt chẽ luật định.
- Hiệu lực đối với chủ thể: ĐUQT Chỉ có giá trị hiệu lực đối với quốc gia thành viên; VBQP
có giá trị hiệu lực đối với mọi chủ thể liên quan.
(ii) tập quán quốc tế vs tập quán pháp.
Hình thức thể hiện: cả hai đều tồn tại dưới dạng mẫu hành vi.
Hình thành: TQQT do các quốc gia thành viên thừa nhận; TQP do nhà nước thừa nhận.
Mức độ phổ biến: TQQT: áp dụng phổ biến trong LQT nói chung và PL ASEAN nói riêng;
TQP: tồn tại một số ít được thừa nhận trong các VBPL của VN.
(iii) Phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế vs Tiền lệ pháp:
-Vị trí: PQuyết là một trong các loại nguồn bổ trợ của pháp luật ASEAN; Tiền lệ pháp:
không được thừa nhận là một loại nguồn trong pháp luật Việt Nam( trừ TH đặc biệt: hướng
dẫn của TADNTC)


1. Nội dung pháp lý về ngăn ngừa xung đột, giải quyết tranh chấp và kiến tạo hoà bình sau

xung đột của APSC
a) Ngăn ngừa xung đột
(i)Định nghĩa: là các hoạt động được tiến hành vào giai đoạn sớm của cuộc khủng hoảng
nhằm làm giảm tình trạng căng thẳng và ngăn chặn tranh chấp nảy sinh giữa các quốc gia hoắc
các hoạt động góp phần ngăn chặn tình trạng leo thang xung đột hiện tại
(ii)Nội dung pháp lý:
+củng cố những biện pháp xây dựng lòng tin: tổ chức viếng thăm, đối thoại, hội thoại về
quốc phoàng an ninh
+tăng cường hơn nữa sự minh bạch và hiểu biết về chính sách quốc phòng và nhận thức về
an ninh
+xây dựng khuôn khổ thiết chế cần thiết
+đẩy mạnh xây dựng chuẩn mực
+duy trì tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền và thống nhất của các quốc gia thành
viên
b)Giải quyết hòa bình các tranh chấp
(i)Định nghĩa: là việc sử dụng các biện pháp hòa bình khác nhau nhằm làm chấm dứt mâu
thuẫn, bất đồng phát sinh giữa các chủ thế
(ii)Nội dung pháp lý:
+sử dụng các biện pháp giải quyết tranh chấp hiện có và kết hợp với các cơ chế bổ sung khi
cần thiết: cơ chế giải quyết tranh chấp theo TAC..
+tăng cường các hoạt động nghiên cứu về hòa bình, quản lí xung đột và giải quyết tranh
chấp thông qua tổ chức hội thảo
+thiết lập mạng lưới trung tâm gìn giữu hòa bình khu vực
c)kiến tạo hòa bình sau xung đột
4



Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

(i)định nghĩa: là các biện pháp được tiến hành nhằm chấm dứt hoàn toàn xung đột, bạo lực
hoặc những thảm họa, tạo điều kiện để vãn hồi hòa bình hoặc tạo cơ sở cho hòa giải và các
biện pháp khác nhằm đảm bảo hòa bình , ổn định, ngăn ngừa mâu thuẫn, xung đột
(ii)Nội dung pháp lý:+tăng cường sự hỗ trợ nhân đọa trong ASEAn
+thực hiện các chương trình phát triển nguồn nhân lực và xây dựng năng lực tại các khu
vực sau xung đột
2. Phân tích nội dung pháp lý về an ninh truyền thống và phân biệt khái niệm an ninh phi

truyền thống với an nình truyền thống
a)định nhĩa: Chưa thống hất nhưng quan điểm phổ biến đó là những thách thức cho sự tồn
tại và hạnh phúc của các dân tộc và các quốc gia phát sinh chủ yếu bởi các mối đe dọa phi
quân sự
b)nội dung pháp lý:
+Đẩy mạnh hợ tác nhằm xác định những vấn đè an ninh phi truyền thống
+Tăng cường nỗ lực chống khủng bố
+Tăng cường hợp tác của A trong quản lí thảm họa và đối phó với những vấn đề khẩn cấp
+Phản ứng hiệu quả và kịp thời trước những vấn đề cấp bách và khửng hoảng
c)phân biệt với an ninh truyền thống
Nếu an ninh truyền thống coi an ninh quốc gia là bảo vệ đất nước khỏi các mối đe dọa hoặc
tấn công bằng chính trị, quân sự từ bên ngoài và bên trong thì an ninh phi truyền thống
thường mang tính phi quân sự, không chỉ bảo vệ chủ quyền quốc gia mà còn bảo vệ con
người, bảo vệ cộng đồng, nó mang tính xuyên quốc gia do những mối uy hiếp, đe dọa của các
nhân tố bên trong và bên ngoài đối với môi trường sinh tồn và phát triển của cộng đồng xã hội
và công dân của mỗi quốc gia trong mối quan hệ chặt chẽ với khu vực và thế giới.
Sự xuất hiện an ninh phi truyền thống không làm phai nhạt và biệt lập với an ninh truyền
thống vì hai vấn đề này luôn đan xen nhau và có thể chuyền hóa lẫn nhau trong điều kiện nhất
định.
An ninh truyền thống đề cập nội dung: Ngăn ngừa xung đột, giải quyết hòa bình các tranh

chấp, kiến tạo hòa bình sau xung đột…
An ninh phi truyền thống: Tội phạm xuyên quốc gia, quản lý thảm họa, phản ứng với các
vấn đề cấp bách, đối phó khủng hoảng…
3. Bình luận vị trí, vai trò của asean trong ARF

(i)Đua ra ý tưởng thiết lập ARF
(ii)Đề ra các sáng kiến biện pháp chủ yếu: ASEAN triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể
về xây dựng Cộng đồng chính trị - an ninh (APSC) trên tất cả các mặt, nhất là các lĩnh vực ưu
tiên đã xác định, như: chống khủng bố, tội phạm xuyên quốc gia, v.v. Đồng thời, xây dựng kế
hoạch chiến lược về tăng cường phối hợp và phát huy vai trò của mình tại các tổ chức, diễn
đàn quốc tế cũng như các vấn đề cùng quan tâm của thế giới.
ASEAN củng cố và phát huy hơn nữa giá trị, trọng lượng của các thỏa thuận, cơ chế, công
cụ hợp tác vì hòa bình, an ninh và ổn định ở khu vực, như: Hiệp ước thân thiện và hợp tác
(TAC), Hiệp ước khu vực phi vũ khí hạt nhân (SEANWFZ) và DOC,… cũng như tham gia có
trách nhiệm trong giải quyết vấn đề an ninh, an toàn hàng hải và tranh chấp trên Biển Đông.
(iii)Trung tâm điều phối hoạt động: Chủ tịch ARF là thành viên ASEan. Điều đó được thể
hiện rõ nét trong nguyên tắc, cơ chế và phương thức tiếp cận, xử lý các thách thức an ninh ở
khu vực của ASEAN. Để thực hiện vai trò trung tâm của mình, một mặt, ASEAN tiếp tục duy
trì những nguyên tắc của Bản Hiến chương gốc làm nền tảng cơ bản cho cách ứng xử trong đối
thoại của ARF. Mặt khác, ASEAN đang có những bước điều chỉnh, nhằm đưa hoạt động của
5


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

ARF đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả. Với nguyên tắc tham vấn, đồng thuận, tôn trọng
lẫn nhau và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, ASEAN đã giúp các nước xây
dựng lòng tin và tăng cường sự tin cậy lẫn nhau trong giải quyết các vấn đề về an ninh khu
vực.
4. Sự hình thành, vai trò của ARF

a) Sự hình thành:
Cuối những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỉ XX xuất hiện không ít những sáng kiến
về mô hình hợp tác an ninh ở khu vực châu Á Thái Bình Dương. Tuy nhiên, xuất phát từ
những đặc điểm nội tại của khu vực cũng như tính toán tranh giành ảnh hưởng của các quốc
gia lớn nên nhiều sáng kiến hợp tác an ninh đưa ra không được ủng hộ. Trong bối cảnh như
vậy, nhiệm vụ khởi xướng và tổ chức hợp tác an ninh cho khu vực Châu Á Thái Bình Dương
được đặt vào ASEAN. Đây vừa là cơ hội để ASEAN tìm kiếm và khẳng định vai trò mới của
mình sau chiến tranh lạnh đồng thời cũng là đòi hỏi tất yếu phải hợp tác khi ngoài các vấn đề
an ninh truyền thống, các quốc gia ASEAN còn phải đối mặt với nhiều thách thức an ninh phi
truyền thống như các vấn đề môi trường, cướp biển, buôn lậu ma túy, rửa tiền, di cư bất hợp
pháp, tội phạm xuyên quốc gia… Năm 1991, Trung tâm nghiên cứu chiến lược quốc tế đưa ý
tưởng về cơ chế đối thoại an ninh đa phương. Năm 1993, Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao 18
nước thỏa thuận thiết lập Hội nghị diễn đàn an ninh khu vực (ARF). 25/7/1994, ARF được
chính thức tuyên bố thành lập.
b) Điều kiện gia nhập: (i) Là quốc gia có chủ quyền, (ii) Tán thành và hành động hợp tác để
đạt được mục tiêu của ARF, (iii) Tuân thủ, tôn trọng quyết định tuyên bố của ARF, (iv) Chứng
minh tầm ảnh hưởng với hòa bình, anh ninh khu vực.
c) Thành viên của ARF (27): 10 quốc gia ASEAN, liên minh châu âu, Nhật bản, hàn Quốc,
Hoa Kỳ…
d) Mục tiêu: (i) tăng cường các cuộc trao đổi và đối thoại mang tính xây dựng về những vấn
đề các bên cùng quan tâm trong lĩnh vực chính trị, an ninh; (ii) Đóng góp quan trọng cho
những nỗ lực xây dựng lòng tin và ngoại giao phòng ngừa tại khu vực Châu Á Thái bình
dương.
e1) Vị trí,Vai trò của ARF: là diễn đàn chủ đạo đối thoại về các vấn đề chính trị, an ninh
khu vực.
- Diễn đàn đầu tiên về an ninh trong Khu vực châu Á- Thái Bình Dương
-Vị trí chủ đạo trong cấu trúc hợp tác an ninh khu vực Châu Á- Thái Bình Dương;
- Bổ sung cho các cơ chế hợp tác an ninh khu vực hiện có (ADMM+,AES…)
e2)Vai trò của ARF đối với các nhóm quốc gia thành viên ARF:
(i)ASEAN và thành viên của tổ chức này: + Đảm bảo hòa bình an ninh khu vực và an ninh

từng quốc gia;+ Nâng cao vị thế của ASEAN và của từng quốc gia
(ii)Các cường quốc: + có cơ chế tham gia chi phối các vấn đề an ninh khu vực; + Khẳng
định tầm ảnh hưởng;+kiềm chế lẫn nhau.
(iii)Các quốc gia khác: + Tìm kiếm cơ chế đa phương đảm bảo an ninh quốc gia; + Tranh
thủ sự ủng hộ của các cường quốc trong các vấn đề an ninh;+ nâng cao vị thế.
5. So sánh ARF (1) với ADMM (2) và ADMM+ (3)
- Bản chất:
(1) Là diễn đàn đa phương của asean và các qg khác về chính trị, an ninh trong khu vực châu áTBD
(2) Là cơ chế hợp tác quốc phòng cao nhất của asean.
(3) Là một phần của ADMM, là công cụ gắn kết asean với các bên đối thoại trong đối thoại và
hợp tác về các vấn đề an-qp.
- Mục tiêu:
6


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL
(1) Thúc đẩy đối thoại xây dựng và tham vấn về các vấn đề chính trị- an ninh cùng quan tâm;

(2)
(3)
(1)
(2)

(3)

đóng góp cho những nỗ lực xây dựng lòng tin và ngoại giao phòng ngừa trong khu vực CATBD.
Nâng cao lòng tin giữa các quốc gia tv toong qua hiểu biết hơn nữa những thách thức về QPAN cũng như tăng cường tính minh bạch, công khai.
Giúp các qg tv asean đối phó với những thách thức an ninh chung ; tăng cường lòng tin, tăng
cường hòa bình và ổn định khu vực, góp phần thực hiện hóa APSC.
Cơ chế hợp tác:

Thiết chế pháp lí; nội dung hợp tác: các hoạt động của ARF chia làm 3 giai đoạn là xây dựng
lòng tin, ngoại giao phòng ngừa và giải quyết xung đột.
Thiết chế pháp lí: ADMM (hội nghị bộ trưởng qp các nước asean), ADSOM ( hội nghị quan
chức cấp cao qp asean). Nội dung hợp tác: củng cố hợp tác an-qp khu vực, tăng cường hợp tác
hiện có và phát triển hợp tác tiềm năng về an-qp, thúc đẩy các cấp độ hợp tác với các bên đối
thoại, hình thành và chia sẻ chuẩn mực
Thiết chế pháp lí: ADMM+, EWGs. Nội dung hợp tác: an ninh hàng hải, chống khủng bố,
quản lí thảm họa, hoạt động giữ gìn giữa hòa bình và chăm sóc quân đội.

1. Cấp độ liên kết của AEC.

2.
a)

(1)
(2)
b)

(1)
(2)

AEC thực chất chỉ là mô hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên, nâng cao những liên kết
kinh tế hiện có của ASEAN (AFTA, AFAS,AIA,IAI,…) và bổ sung thêm nội dung mới trong
các yếu tố sản xuất là tự do di chuyển lao động lành nghề. Điều này khiến cho AEC trở thành
liên kết kinh tế có cấp độ đặc thù, Khu vực thương mại tự do cộng (FTA+, cộng thêm hai sự tự
do luân chuyển các yếu tố của sản xuất là vốn và lao động) hoặc là Thị trường chung trừ
(CM-: trừ đi hai nội dung thuế quan chung và hài hòa chính sách kinh tế). Trong AEC có sự tự
do lưu chuyển 4 yếu tố của sản xuất: hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động tuy nhiên sự tự do các
yếu tố dịch vụ, vốn và lao động chỉ ở mức yếu: “Tự do một số lĩnh vực cụ thể” chứ chưa phải
tất cả các lĩnh vực dịch vụ, “Tự do di chuyển vốn hơn” so với trước đây chứ chưa phải là hoàn

toàn tự do di chuyển vốn và “Tự do di chuyển lao động lành nghề” chứ chưa phải tự do di
chuyển mọi hình thức lao động.
Các cấp độ liên kết kinh tế quốc tế khu vực(5) và ưu, nhược điểm.
PTA (Khu vực thương mại ưu đãi): được thành lập bởi hai hay nhiều nước khi họ thực hiện
các biện pháp cắt giảm một số loại thuế quan nhất định đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa từ các nước thành viên. Tuy nhiên, các nước này vẫn giữ biểu thuế quan riêng đối với các
nước khác không phải là thành viên. Ví dụ: năm 1932, Vương quốc Anh và 48 nước thuộc địa
cũ đã thành lập khu vực thương mại ưu đãi. Theo đó, các nước trong khối giảm mức thuế quan
đối với thương mại qua lại giữa các nước này, trong khi vẫn giữ nguyên mức thuế quan đối với
các nước khác.
Ưu: Thúc đẩy thương mại nội khối.
Nhược: +Mức độ tự do hóa không cao; + Chỉ áp dụng với một số mặt hàng=>Mức gia tăng
không cao
FTA (Khu vực thương mại tự do hay khu vực mậu dịch tự do): được hình thành khi hai hay
nhiều nước thực hiện việc bãi bỏ tất cả thuế xuất nhập khẩu và các hạn chế phi thuế quan đối
với thương mại hàng hóa qua lại giữa các nước này nhưng vẫn giữ nguyên thuế quan đối với
các nước khác.
Ưu:+Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích phát triển thương mại nội khối;+Nâng cao sức
cạnh tranh của nền kinh tế thành viên.
Nhược: +Là hình thức liên kết có tính thống nhất không cao, sự ràng buộc giữa các nước thành
viên còn lỏng lẻo;+Xuất hiện hiện tượng chệch hướng thương mại: Nhập khẩu từ các nước
7


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

c)

(1)
(2)

d)

(1)
(2)
e)

(1)
(2)

c)

ngoài khối có thể xâm nhập vào nước có thuế quan cao thông qua các nước có thuế quan thấp
trong khu vực.
CU (Liên minh thuế quan): Được hình thành khi hai hoặc nhiều nước bãi bỏ toàn bộ thuế nhập
khẩu đối với tất cả hàng hóa mua bán với nhau và thêm vào đó, thống nhất quy tắc đánh thuế
nhập khẩu chung đối với hàng hóa bên ngoài (biểu thuế quan chung).
Ưu: +Khắc phục được hiện tượng chệch hướng thương mại do có sự thống nhất về thuế quan
đối với bên ngoài; +tạo ra một môi trường kinh tế dễ dự đoán hơn cho nhà đầu tư.
Nhược:+Chưa tự do hóa lao động và vốn; +Khuyến khích sự hình thành của các thỏa thuận
độc quyền; chi phí quản lý, điều hành CU cao.
CM (Thị trường chung):được thành lập khi hai hay nhiều nước thiết lập ra một liên minh thuế
quan và thêm vào đó là sự cho phép các yếu tố cơ bản của sản xuất(Hàng hóa, dịch vụ, vốn và
lao động) di chuyển tự do giữa các nước này.
Ưu: + Hài hòa chính sách kinh tế các nước thành viên;+Các yếu tố của sản xuất được di
chuyển tự do và được phân bổ hài hòa;+ người tiêu dùng được hưởng lợi nhiều hơn.
Nhược:+ Chưa có đồng tiền chung; chưa có chính sách tiền tệ chung;+ Khả năng cạnh tranh
tăng->loại bỏ các ngành CN và doanh nghiệp kém hiệu quả-> tỷ lệ thất nghiệp tăng.
EMU (Liên minh kinh tế và tiền tệ):là bước phát triển cao nhất của các liên kết kinh tế khu
vực hiện nay. Trong hình thức liên kết này đồng tiền của các nước khác nhau được thay thế
bằng một đồng tiền chung và ngân hàng chung với quyết định chính sách tiền tệ chung. Không

còn rảo cản đối với các yếu tố cơ bản của sản xuất;hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động có thể
di chuyển tự do giữa các quốc gia thành viên; mục tiêu lạm phát chung được thực hiện, rủi ro
về tiền tệ bị loại bỏ bằng việc áp dụng đồng tiền chung. VD: Liên minh châu âu(EU) đã đạt
đến hình thức liên kết này kể từ khi cho ra đời đồng EURO vào ngày 1/1/2002.
Ưu: +Thống nhất chính sách kinh tế; + Giảm chi phí và rủi ro ngoại hối; +Lạm phát giảm
trong dài hạn.
Nhược:+ Quốc gia bị phụ thuộc vào liên minh->mất chủ quyền hoạch định chính sách kinh tế,
chính sách tiền tệ;+Thiếu chủ động khi có khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
3. Phân tích mục tiêu, cách thức và vai trò của các hoạt động
a)Các lĩnh vực ưu tiên hội nhập
(i)Mục tiêu: tạo ra các lĩnh vực hợp tác kinh tế mũi nhọn, tạo hiệu ứng đẩy nhanh hội nhập
kinh tế.
(ii)Cách thức: giao cho qg tv làm điều phối viên; xây dựng lộ trình cụ thể cho từng lĩnh
vực; tiến hành xem xét 1 năm 2 lần để kiểm tra, đánh giá tiến độ và hiệu quả của việc thực
hiện lộ trình; đối thoại, tham khảo các bên liên quan thông qua đối thoại, tham vấn để xác định
các dự án, sang kiến.
(iii)Vai trò: tập trung nguồn lực để phát triển kinh tế asean có trọng tâm, trọng điểm; tạo ra
chất xúc tác trong các lĩnh vực hợp tác kinh tế mũi nhọn và thúc đẩy nhanh hội nhập kinh tế.
b)Nông, lâm nghiệp, lương thực
(i)Mục tiêu: tăng khả năng cạnh tranh của asean đối với các sản phẩm về lương thực, nông
nghiệp và lâm nghiệp; tăng cường hơn nữa các thỏa thuận về an ninh lương thực trong khu
vực.
(ii)Cách thức: tăng cường khả năng cạnh tranh tmai nội bộ với bên ngoài đối với các sản
phẩm lương thực và các mặt hàng nông, lâm nghiệp; đẩy mạnh hợp tác , chuyển giao công
nghệ và xây dựng phương pháp tiếp cận chung về lương thực, nông, lâm nghiệp cho các nước
asean với bên ngoài; phát triển htx nông nghiệp trong asean.
(iii)Vai trò: tăng khả năng cạnh tranh cho các sp liên quan trên thị trường qte; giải quyết vấn
đề an ninh lương thực, đối phó với tình trạng biến đổi khí hậu.
Di chuyển lao động lành nghề
8



Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

Mục tiêu: tạo dựng một thị trường lao động thống nhất và có chất lương cao.
(i)Cách thức: tạo điều kiện thuận lợi cho sự di chuyển các đối tg theo quy định; phát triền
mạng lưới thông tin thị trừờng lao động.
(ii)Vai trò: tạo điều kiện cho sự di chuyển của lao động lành nghề; cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực; hạn chế tình trạng chảy máu chất xám trong asean.
4. Mối quan hệ giữa tự do hóa và thuận lợi hóa tmhh trong AEC.
a) tự do hóa là yếu tố cần, thuận lợi hóa là yếu tố đủ trong tmhh => 2 yếu tố này luôn song
hành với nhau, bổ sung cho nhau trong tmhh, không thể thiếu 2 yếu tố này trong tmhh.
b)thuận lợi hóa là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tự do hóa tmhh trong asean.
c) nếu chỉ thực hiện một trong hai nội dung tự do hóa hoặc thuận lợi hóa thì sẽ không tối đa
đc lợi ích trong tmqt.
5. So sánh cơ chế tự do hoá thương mại hàng hoá với tự do hoá thương mại dịch vụ và
tự do hoá đầu tư
a) giống nhau
+Đều nhằm xóa bỏ các rào cản đối với thương mại
+Đều thực hiện trên cơ sở các công cụ pháp lí bao gồm cam kết chung của cả khối, cam kết
đa phương, song phương và đơn phương trong khối, các vòng đàm phán
+Đưa ra các lộ trình chung
b)Khác nhau
+Về rào cản: tự do hóa thương mại là các thuế quan, các biện pháp phi thuế quan
Tự do hóa thương mại dịch vụ là các biện pháp hạn chế tiếp cận thị trường, các
biện pháp phân biệt đối xử
Tự do hóa đầu từ là các biện pháp cám đầu tư, các biện pháp hạn chế đầu tư, các
biện pháp phân biệt đối xử
+Cơ chế xóa bỏ rào cản: Tự do hóa thương mại là giảm thuế và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn
thuế quan, xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan

Tự do hóa thương mại dịch vụ là xóa bỏ đáng kể rào cản hiện tại,
cấm đưa ra các biện pháp mới, đàm phán về các biện pháp gây ảnh hưởng tới tự do háo thương
mại dịch vụ trong các lĩnh vực cụ thể
Tự do hóa đầu tư là xóa bỏ các biện pháp cấm đầu tư, biện pháp hạn
chế đầu tư, phân biệt đối xử
6. Tự do hóa thương mại hàng hóa: rào cản, lộ trình.
a) Rào cản: biện pháp thuế quan và biện pháp phi thuế quan.
b) Xóa bỏ rào cản:
(i)Tự do hóa thuế quan trong ASEAN trên cơ sở pháp lý là 2 Hiệp định: CEPT và ATIGA :
+ Cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo CEPT; + Cắt giảm, xóa bỏ thuế quan và hạn ngạch thuế
quan theo ATIGA.
(ii)Xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan(biên pháp phi thuế quan là biện pháp ngoài thuế
quan , liên quan hoặc ảnh hưởng đến sự luân chuyển hàng hóa giữa các nước bao gồm các
biện pháp cấm hoặc hạn chế số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, các biện pháp tiêu chuẩn kỹ
thuật, vẹ sinh dịch tễ…):
+ Dỡ bỏ chung các hạn chế về số lượng(hạn chế định lượng) (xem Điều 2.1.n ATIGA). Cả
CEPT và ATIGA đều quy định việc dỡ bỏ chung đối với các hạn chế về số lượng(Điều 41
ATIGA quy định các quốc gia thành viên không được thông qua hoặc duy trì bất kì biện pháp
hạn chế về số lượng nào đối với cả hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu trừ trường hợp ngoại lệ
được quy định tại Điều 8,9,10 liên quan đến an ninh, bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ cán
cân thanh toán…).
9


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

+ Xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan khác: Rà soát các biện pháp phi thuế quan thông qua
hai bước: -B1: các quốc gia thành viên phải thành lập “cơ sở dữ liệu thương mại” chưa đựng
các thông tin về luật thương mại, hải quan và thủ tục để cho công chúng có thể tiếp cập qua
internet(cơ sở dữ liệu này phục vụ cho rà soát các biện pháp phi thuế quan và các hoạt động

thuận lợi hóa thương mại).
-B2: các quốc gia thành viên có trách nhiệm rà soát các biện pháp hành chính, pháp lí
trong cơ sở dữ liệu của mình để xác định biện pháp nào là biện pháp phi thuế quan để đưa vào
chương trình xóa bỏ.Danh sách các biện pháp này phải được đệ trình lên Hội đồng AFTA và
được Hội đồng AFTA chấp thuận.
c) Lộ trình:
(i) Lộ trình cắt giảm và xóa bỏ thuế quan theo CEPT được tiến hành trong vòng 15 năm,
theo thỏa thuận ban đầu và sau đó được rút ngắn xuống 10 năm, kể từ ngày 01/01/193 đến
ngày 01/01/2003. Chương trình CEPT được thực hiện theo cơ chế phân chia các loại hàng hóa
thành 4 danh mục cắt giảm thuế quan khác nhau với lộ trình cắt giảm và xóa bỏ thuế quan
tương ứng. nhóm các quốc gia CLMV thực hiện CEPT theo công thức –X, cụ thể lịch trình cắt
giảm của Việt Nam chậm hơn 3 năm, Lào và Myanmar chậm hơn 5 năm và Campuchia chậm
hơn 7 năm so với lịch trình chung.
+ Danh mục cắt giảm thuế quan gồm:
(1)Danh mục cắt giảm ngay (IL) (loại hàng hóa thuộc danh mục này phải tiến hành cắt giảm
thuế quan ngay);
(2) Danh mục loại trừ tạm thời (TEL) gồm những mặt hàng tạm thời trong thời gian đầu
chưa đưa vào giảm thuế quan do các quốc gia ASEAN phải danh thêm thời gian để điều chỉnh
sản xuất trong nước thích nghi với sự cạnh tranh của môi trường tự do hóa thương mại. TEL
bao gồm các loại hàng hóa có tầm quan trọng quốc gia như xi măng, sắt thép, phân bón, xăng
dầu…
(3) Danh mục nhạy cảm cao(SL)gồm các mặt hàng nông sản chưa chế biến, được bắt đầu
cắt giảm muộn hơn so với 2 loại danh mục trên do đại đa số thành viên ASEAN có nền ktế n
nghiệp.
(4) Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) gồm các hàng hóa bị loại trừ không bị cắt giảm thuế
quan theo CEPT. GEL gồm các loại hàng hóa nhập khẩu có ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, văn hóa, thuần phong mĩ tục…(cần phân biệt với hàng hóa cấm nhập khẩu.)
+ Lộ trình:
-IL(từ 1/1/1993): T≤20%: cắt giảm bình thường: giảm xuống 0-5% trong vòng 7 năm
Cắt giảm nhanh: giảm xuống 0-5% trong vòng 5 năm.

T>20%:cắt giảm bình thường: giảm thuế trong 2 giai đoạn: +giảm xuống
20%(5 năm đầu);+ giảm xuống 0-5%(5 năm tiếp)
Cắt giảm nhanh: giảm xuống 0-5% trong vòng 7 năm.
-TEL (từ 1/1/1996): mỗi năm chuyển 20% số hàng hóa sang danh mục IL. Đến 2001, TEL
chuyển hết sang IL.
-SL (Từ 1/1/2001(linh hoạt 1/1/2003)): Đến 1/1/2010 thuế phải giảm xuống 0-5%
-GEL: không cắt giảm thuế quan.
(ii) Lộ trình cắt giảm, xóa bỏ thuế quan, hạn ngạch thuế quan theo ATIGA.
+ Cắt giảm và xóa bỏ thuế quan:lộ trình chung: Giảm xuống 0%(ASEAN 6 tới 2010,
CLMV tới 2015, linh hoạt tới 2018). Lộ trình quốc gia: mỗi quốc gia thành viên phải xây dựng
lộ trình cắt giảm thuế quan chi tiết để phù hợp với lộ trình chung. Các quốc gia ASEAN 6 phải
xây dựng hoàn thành lộ trình của quốc gia trước khi ATIGA có hiệu lực và các quốc gia
CLMV phải hoàn thành muộn nhất sau 6 tháng kể từ khi ATIGA có hiệu lực. Các lộ trình quốc
gia này được thể hiện tại Phụ lục 2 và là bộ phận không thể tách rời của ATIGA.
10


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

+ xóa bỏ hạn ngạch thuế quan( hạn ngạch thuế quan là mức hạn ngạch mà ở đó thuế quan
có sự thay đổi): lộ trình đc quy định tại Điều 20 ATIGA.
(iii)Xóa bỏ các biện pháp phi thuế quan đã được xác định: trừ những trường hợp quy
định tại Điều 8,9,10 ATIGA hoặc các biện pháp khác được Hội đồng AFTA chấp thuận, các
biện pháp phi thuế quan của mỗi quốc gia thành viên sẽ được xóa bỏ theo 3 giai đoạn, cụ thể:
+Brunei, indonesia, Malaysia, Singapore và thái lan phải xóa bỏ theo 3 giai đoạn bắ đầu từ
ngày 1/1/2008, 2009 và 2010.
+Philippines phải loại bỏ theo 3 giai đoạn bắt đầu từ 1/01/2010,2011 và 2012.
+ Campuchia, Lào,Myanmar và Việt nam phải xóa bỏ trong 3 giai đoạn vào ngày 1/1/2013,
2014 và 2015 với linh hoạt tới năm 2018.
a)


b)

c)

d)

7. Tự do hóa tmai dịch vụ
Rào cản tmdv bao gồm 2 loại: các biện pháp hạn chế tiếp cận thi trường ( các qg thường đưa
ra các điều kiện mà nếu không đáp ứng đc thì nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài sẽ không đc
phép cung cấp dịch vụ tại qg chủ nhà), các biện pháp phân biệt đối xử ( phân biệt giữa các nhà
cung cấp hoặc sp dv của qg sở tại với các nhà cung cấp hoặc spdv cảu nước ngoài.
Cơ chế hạn chế và xóa bỏ rào cản tmdv:
(i) AFAS đưa ra khung pháp lí chung cho tiến trình hạn chế và xóa bỏ các rào cản tm.
(ii) các vbpl về hội nhập các ngàng ưu tiên đưa ra phạm vi và lộ trình cụ thể cho các lĩnh
vực dv đc ưu tiên và hội nhập.
(iii)các qg sẽ tiếp tục tiến hành các vòng đàm phán để đưa ra các gói cam kết theo hướng
ngày càng mở rộng phạm vi cũng như mức độ các lĩnh vực đc tự do hóa.
Cách thức:
(i) xóa bỏ đáng kể các bp phân biệt đối xử và các hạn chế tiếp cận thị trường hiện tại giữa
các qg tv.
(ii) Cấm các bp phân biệ t đối xử và các hạn chế tiếp cận thị trường mới hoặc có tính chất
hạn chế và pbđx.
(iii)đồng thời các qg sẽ tiến hành đàm phán về các biện pháp gây ảnh hưởng đến tmdv
trong các lĩnh vực cụ thể.
Lộ trình:
(i) từ 2010- 2011: xóa bỏ cơ bản tất cả hạn chế trong tmdv đối với 4 ngành ưu tiên hội nhập,
mở cửa 15 phân ngành mới, cho phép nhà cung cấp nước ngoài góp ít nhất 70% vốn trong 4
ngành ưu tiên hội nhập, 51% vốn trong dv logictics và các ngành dv khác.
(ii) từ 2012- 2013: xóa bỏ về cản bản tất cả các hạn chế trong tmdv đói với dv logictics trc

2013, mở cửa thêm ít nhất 20 phân ngành mới, cho phép nhà cung cấp dv nước ngoài góp ít
nhất 70% vốn trong dv logictics.
(iii) từ 2014 đến 2015: xóa bỏ về căn bản tất cả các hạn chế trong tmdv đối với tất cả các
ngành dv khác trc 2015, mở cửa thêm ít nhất 20 phân ngành và 7 phân ngành mới lần lượt vào
2014 và 2015, đồng thời cho phép nhà cung cấp dv nước ngoài góp ít nhất 70% vốn trong tất
cả các ngành dv.
8. Tự do hoá đầu tư
a)rào cản đối với đầu tư: các biện pháp cám đầu tư, các biện pháp hạn chế đầu tư, các biện
pháp phân biệt đối xử
b)xóa bỏ rào cản: loại bỏ dần các rào cản và những ưu đãi mang tính phân biệt đối xử trong
hoạt động đầu tư. Đây là các quy định gây cản trở và hạn chế cho đầu tư. Một số rào cản cần
loại bỏ để có thể thực hiện đầu tư công bằng và minh bạch đó là:

11


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

+Hạn chế vốn và quyền kiểm soát của nước ngoài: Quy định về tỷ lệ góp vốn của các nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào doanh nghiệp, quy định về số lượng thành viên của các bên
trong hội đồng quản trị, quy định khi rút vốn,…
+Hạn chế về hoạt động như: quy định về tuyển dụng và sử dụng lao động, hạn chế bề nhập
khẩu máy móc thiết bị, yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa, yêu cầu tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm, hạn chế
sản phẩm bán nội địa, kiểm soát ngoại hối, quy định về chuyển giao công nghệ và quy trình
sản xuất hoặc các tri thức đặc biệt khác,…
+Hạn chế về hành chính như: các quy định về đầu tư của các cơ quan quản lý.
+Các ưu đãi về thuế như: miễn thuế, giảm thuế, khấu trừ thuế, cho nợ thuế, thuế thấp, cho
phép doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn giữa việc đóng thuế theo tình hình thực
tế hay đóng chọn gói hang năm,…
+Hạn chế liên quan đến việc tiếp nhận và thành lập

Thiết lập các tiêu chuẩn đối xử tiến bộ đối với hoạt động đầu tư. Đó là không phân biệt đối
xử.Theo tiêu chuẩn này, việc một quốc gia quy định những điều kiện đặc biệt nhằm đặt một
quốc gia khác hay các pháp nhân, tự nhiên nhân của quốc gia khác vào vị trí kém thuận lợi
hơn so với quốc gia, pháp nhân, tự nhiên nhân của một nước thứ ba sẽ bị coi là phi pháp và
không phù hợp. Có hai mức độ trong tiêu chuẩn này, là không phân biệt đối xử giữa các nhà
đầu tư nước ngoài có quốc tịch khác nhau (MFN) và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu
tư nước ngoài và công dân nước sở tại (NT). Đối xử công bằng và bình đẳng.Và có tính minh
bạch. Tiêu chuẩn này đảm bảo cho mỗi bên tham gia vào quá trình đầu tư có thể nhận được
thông tin đầy đủ, chính xác và minh mạch từ các bên tham gia khác
Tăng cường các biện pháp giám sát thị trường để đảm bảo sự vận hành đúng đắn của thị
trường. Để thực hiện được điều này cần thiết lập các quy định về cạnh tranh, chống độc quyền;
công khai hóa thông tin; giám sát, kiểm soát một cách chặt chẽ đối với thị trường trong đó
chính sách cạnh tranh là trung tâm.
c)Lộ trình: Ủy ban hợp tác ASEAN về đầu tư quyết định triển khai việc đối xử ngang bằng
cho tất cả các nhà đầu tư của 10 nước ASEAN đến các nước Brunei, Indonesia, Malaysia,
Myanmar, Philippines, Singapore và Thái Lan. 3 nước còn lại (gồm Việt Nam, Lào và
Campuchia) được hoãn thực hiện cam kết này đến năm 2010. Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA)
được thiết lập từ năm 1998 với nội dung mở cửa tối đa hoạt động đầu tư vào tất cả các ngành
công nghiệp trong nội bộ khối ASEAN. Theo lộ trình đã được vạch ra, năm 2010, việc tự do
hóa đầu tư trong khối sẽ hoàn tất; đến năm 2020, sẽ thực hiện ưu đãi này cho tất cả các nhà
đầu tư trên thế giới.
9. 2+X và –X(hay ASEAN-X,10-X)
Nguyên tắc a+X tức là: khi các nước cùng thỏa thuận kí kết một văn bản pháp lý nào đó,
nếu xét thấy tình hình của một số quốc gia không thể thực hiện theo đúng lộ trình, thì quốc gia
này có thể thực hiện sau, thay vào đó các quốc gia phát triển hơn sẽ cùng nhau thực hiện lộ
trình, nhưng phải có ít nhất từ 2 quốc gia trở lên. Nó đã được ghi nhạn trong Hiến chương
ASEAN, Hiệp định CEPT, Nghị định khung ASEAN và trong Hội nghị SEOM. Cong thức này
cho phép các quốc gia thành viên có đủ điều kiện có thể thực hiện trước các hoạt động hội
nhập kinh tế, chỉ phản ánh quá trình hội nhập đi từ số ít các quốc gia muốn “vượt trước”
Công thức –X được ghi nhận tại Điều 21 Hiến chương ASEAN. Công thức –X cho phép

các quốc gia chưa đủ điều kiện có thể thực hiện những cam kết kinh tế chậm hơn so với lộ
trình chung nhưng không được hưởng ưu đãi mở cửa từ các quốc gia thực hiện theo lộ trình
chung. Điều này phản ánh quá trình hội nhập đi từ số nhiều và khả năng những nước châm trễ
có thể bị đặt ra ngoài lề của quá trình đó.
12


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

1. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa, ưu nhược điểm.
a) Hàng hóa có xuất xứ Asean bao gồm 2 loại: hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất

toàn bộ và hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc ko được sx toàn bộ.
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ: bao gồm, nhóm hàng hóa là
động thực vật sinh trưởng và được thu hoạch ở quốc gia thành viên; Nhóm hành hóa phi sinh
vật được khai thác ở quốc gia thành viên; Nhóm các sản phẩm được khai thác, chế biến hoặc
đánh bắt từ các vùng biển bằng tàu được đăng ký và treo cờ của quốc gia tv; Nhóm các sản
phẩm chế tạo. Trong đó, 3 nhóm đầu là hàng hóa có tính chất xuất xứ thuần túy còn nhóm 4 là
có tính chất sản xuất toàn bộ.
Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc ko được sx toàn bộ: là sản phẩm được sản
xuất toàn bộ hoặc từ một phần vật liệu, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu hoặc ko rõ xuất xứ. Theo
các quy định của pháp luật Asean thì hàng hóa thuộc nhóm này được coi là có xuất xứ Asean
khi đáp ứng được một trong 3 tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực (RVC): hàng hóa sản xuất tại quốc gia tv có RVC
không dưới 40% thì được coi là có xuất xứ Asean.
Tiêu chuẩn cộng gộp: trong trường hợp nguyên vật liệu và các công đoạn sản xuất hàng hóa
liên quan đến nhiều quốc gia Asean thì xuất xứ Asean của hàng hóa có thể được xác định theo
tiêu chuẩn cộng gộp như sau:
Hàng hóa có xuất xứ từ một quốc gia thành viên, được sử dụng làm nguyên liệu tại lãnh
thổ của một quốc gia thành viên khác để sx ra 1 sp được hưởng ưu đãi thuế quan sẽ được coi là

có xuất xứ của quốc gia tv sx ra sp đó.
Nếu RVC của nguyên liệu nhỏ hơn 40%, hàm lượng giá trị Asean này sẽ được cộng gộp
theo đúng tỉ lệ thực tế vào hàm lượng nội địa với điều kiện hàm lượng giá trị Asean này bằng
hoặc lớn hơn 20%.
+ Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC): hàng hóa được coi là có xuất xứ Asean
nếu “tất cả các nguyên vật liệu ko có xuất xứ sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đó đã trải qua
quá trình chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số của Hệ thống hài hòa”.
Hệ thống hài hòa mô tả và mã số hàng hóa thường được gọi tắt là hệ thống hài hòa hoặc
hệ thống HS, là hệ thống tên gọi và mã số hàng hóa được tiêu chuẩn hóa quốc tế, dùng để
phân loại hàng hóa. Trong hệ thống mã số và mô tả hàng hóa thông thường, cấp độ 4 số là mã
hiệu của nhóm hàng, 6 số là mã hiệu của phân nhóm hàng 6 số, 8 số là mã hiệu của phân nhóm
hàng 8 số…
Chuyển đổi mã số hàng hóa (CTC) ở cấp độ 4 số hay còn gọi là chuyển đổi nhóm đc
thể hiện ở việc 1 thành phẩm được sx ra phải có mã số HS ở cấp 4 số khác với mã số HS (cũng
ở cấp 4 số) của nguyên liệu đầu vào dùng để sx ra sp đó.
+ Tiêu chí mặt hàng cụ thể: khoản 2 điều 28 ATIGA còn quy định về tiêu chí xuấ xứ cụ thể
áp dụng riêng cho một số mặt hàng nhất định. Những mặt hàng này được liệt kê tại phụ lục 3
ATIGA, kèm theo mỗi mặt hàng đó sẽ bao gồm các quy định về tiêu chí xuất xứ ứng riêng cho
mỗi mặt hàng. Nếu hàng hóa đáp ứng được đc tiêu chí xuất xứ tương ứng quy định cho mặt
hàng cụ thể đó sẽ đc coi là có xuất xứ asean, cho dù có đáp ứng hay k các tiêu chí RVC và
CTC như trên.
b) Phân nhóm hàng hóa có xuất xứ thuần túy
+ hàng hóa là động thưc vật sinh trưởng hoặc thu hoạch ở qgtv: điểm a,b,c,d đ 27 ATIGA.
+ hàng hóa phi sv đc khai thác ở qgtv: điểm e,i,j
+ các sp đc khai thác, chế biến hoặc đánh b ắt từ các cùng biển bằng tàu đc đki hoặc treo cờ
của qgtv : điểm f,g,h
+các sản phẩm chế tạo: điểm k.
13



Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

c) Bình luận ưu, nhược điểm của các tiêu chí xuất xứ hàng hóa .
- Tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực RVC
+ ưu điểm: dễ hiểu, cho phép áp dụng chung tất cả sản phẩm và cho phép lựa chọn giữa hai
công thức tính, phù hợp để quyết định đối với một số loại hàng hóa nhất định đã đc tinh chế
thêm hoặc tăng thêm về giá trị cho dù HS k đổi.
+ nhược điểm: rất khó xác định đúng chi phí sản xuất và loại giá nào sẽ đc tính, khi đó nó
còn phụ thuộc vào dao động giá cả hàng hóa và tỉ giá, phức tạp khi áp dụng trong thực tế, yều
cầu doanh nghiệp phải có một hệ thonngs kế toán phức tạp.
- Tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa:
+ ưu điểm: rõ ràng, dễ hiểu, áp dụng đơn giản và dễ dàng dự đoán do hệ thống phân loại
hàng hóa theo mã số HS đc thiết kế như một danh mục đa mục đích và đã đc xây dựng như
một ngôn ngữ chung nên dễ thống nhất trong phân định. Bên cạnh đó, tiêu chí không phụ
thuộc vào tỉ giá hối đoái, giá nguyên vật liệu và các quy tắc kế toán.
+ nhược điểm: mâu thuẫn trong phân loại hàng hóa có thể tạo ra sự k chắc chắn trong tiếp
cận thị trường. Khi áp dụng đòi hỏi phải có một lượng kiến thức sâu rộng để hiểu đc và sử
dụng đc mã HS cho tiêu chí này.
- Tiêu chí mặt hàng cụ thể
+ ưu điểm: rõ ràng, minh bạch, những trg hợp yêu cầu tiêu chuẩn thấp hơn tạo điều kiện
cho nhiều mặt hàng đc hưởng ưu đãi thuế, mở rộng trao đổi tmai.
+ nhược điểm: khi sử dụng tiêu chí phảo thường xuyên thay đổi để bắt kịp với tốc độ phát
triển của khoa học kĩ thuật. Nói cách khác, cần phải xây dựng hệ thống văn bản chi tiết và dầy
đủ hơn để xác định xuất xứ hàng hóa.
2. Phân tích các đặc thù của ASCC ( trong mqh với APSC, AEC và các cộng đồng văn
hóa, xã hội khác trên thế giới) và bình luận phản ứng chính sách của các qg tv đối với
cộng đồng này.
- là cộng đồng mang tính pháp lý
- so với AEC và APSC , các lĩnh vực thuộc sự điều phối của ASCC rất rộng, liên quan đến
nhiều thiết chế, đặc biệt có những lĩnh vực nhạy cảm cần có sự nghiên cứu cẩn trọng và phải

có ý kiến của cơ quan chuyên môn chẳng hạn như vấn đề nhân quyền, an ninh con người..
- Đối với cộng đồng văn hóa xã hội khác trên thế giới: ASCC không chỉ là tập hợp của các
thành viên trong khu vực trên phương diện văn hóa mà mức độ cao hơn là hài hòa nền văn hóa
của mỗi dân tộc, sự khác biệt trong lịch sử và văn hóa đã tạo ra một khu vực đa dạng về nhiều
mặt
* phản ứng của các quốc gia thành viên
- Đều ủng hộ nhưng ở mức độ khác nhau
• ASEAN 6 quan tâm tới ASSCC ít hơn so với AEC và APSC. Không quan tâm tới mục tiêu,
tính chất mag quan tâm tới các biện pháp hienj thực hóa các mục tiêu đã đề ra
• ASEAN 4 quan tâm nhiều hơn. Còn e ngại khi bàn về vấn đề nhân quyền và an ninh con người
3.Phân tích những nội dung pháp lý cơ bản của Tuyên bố ASEAN về bảo vệ và thúc
đẩy quyền của lao động di cư năm 2007.
a) nguyên nhân đặt ra vấn đề bảo vệ nglđ di trú.
(i)Quá trình toàn cầu hóa -> di cư lao động.
(ii)Lao động di cư đóng góp đáng kể cho nền kinh tế quốc gia (quốc gia tiếp nhận và gửi lao
động). Đối với nước xuất khẩu: ngoại tệ, tăng trình độ tay nghề. Đối với nước nhập khẩu:
thuế, sức lao động, đóng góp cho tiêu dùng trong nước.
(iii)lao động di cư ít được bảo vệ quyền lợi
14


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL

(iv)Chênh lệch kinh tế, dân số trong ASEAN và việc xây dựng AEC-> lao động di cư khu
vực
=>ASEAN đặt ra vấn đề bảo vệ quyền lợi của lao động di trú.
b) Bình luận nội dung:
(i)các nguyên tắc: các quốc gia thành viên ASEAN thừa nhận rằng sự đóng góp của người
lao động di trú với các xã hội và nền kinh tế của cả các nước tiếp nhận và gửi lao động ở
ASEAN; Chủ quyền quốc gia trong việc quyết định chính sách di trú riêng của nước mình liên

quan đến người lao động di trú, bao gồm việc quyết định cho nhập vào lãnh thổ nước mình và
những điều kiện mà theo đó người lao động di trú phải tuân thủ; Cùng nhau nhất trí hợp tác
giải quyết vấn đề người lao động di trú không hợp pháp mà không do lỗi của họ
(ii)nghĩa vụ của bên nước tiếp nhận lao động.
Có thể thấy rằng, nghĩa vụ của các nước tiếp nhận lao động rất cụ thể; nó rất phù hợp với
tình hình lao động di trú hiện nay. Nghĩa vụ của nước tiếp nhận lao động tập trung chủ yếu
trên hai phương thức: phương thức bảo vệ trực tiếp (bảo vệ quyền cơ bản của lao động di trú;
đảm bảo các điều kiện về đào tạo tay nghề; khắc phục các tình trạng bóc lột lao động,…) và
phương thức bảo vệ gián tiếp (thông qua việc hỗ trợ tiếp cận pháp luật và thực hiện chức năng
đối ngoại đối với nước gửi lao động). Tuy nhiên, Tuyên bố Cebu cần quy định rõ ràng hơn về
quyền cơ bản của lao động di trú, đặc biệt phải quy định chi tiết về quyền sở hữu tài sản, bởi lẽ
mục đích người lao động đi làm việc ở nước ngoài hướng tới là xây dựng một khối tài sản cho
riêng mình.
(iii) Nghĩa vụ đối với nước gửi lao động
Nước gửi lao động, thực chất là nước xuất khẩu lao động. Tuyên bố Cebu cần quy định rõ
hơn nghĩa vụ của nước gửi lao động về vấn đề đào tạo tay nghề trước khi cho lao động ra nước
ngoài làm việc. Cũng giống như nước tiếp nhận lao động, nước gửi lao động cũng phải có cơ
chế bảo vệ những người thân trong gia đình của lao động di trú và vấn đề bảo vệ tài sản hợp
pháp của họ. Tuyên bố Cebu tập trung điều chỉnh các vấn đề lao động trong nội bộ ASEAN.
Trên thực tế, lao động di trú của các nước ASEAN vẫn có khả năng di trú sang nước thứ ba
(ngoại khối). Do đó, Tuyên bố Cebu vẫn chưa có những quy định liên quan tới sự ràng buộc
của Tuyên bố Cebu đối với nước thứ ba khi tiếp nhận lao động từ các nước thành viên ASEAN
cũng như cơ chế bảo vệ lao động di trú của các nước ASEAN tại các nước thứ ba.
4. Bình luận các nội dung pháp lý của hoạt động thu hẹp khoảng cách phát triển trong
ASCC và phân biệt hoạt động này trong AEC.
a) cơ sở pháp lý: tuyên bố Bali II, AEC và ASCC Blueprints 2009, Sáng kiến hội nhập
ASEAN (IAI), Kế hoạch thực hiện IAI giai đoạn 1 và 2.
b) ASCC:+ Mục tiêu: Đảm bảo Người dân có mức sống tốt, bình đẳng trước những cơ hội
phát triển như y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật.
+Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thuộc ASCC

+Lĩnh vực thực hiện: Thực hiện trên nhiều lĩnh vực khác nhau: y tế, giáo dục, xóa đói giảm
nghèo.
+Nguyên tắc thực hiện: không có nguyên tắc thực hiện đặc thù.
+Biện pháp thực hiện: -lồng ghép các vấn đề xã hội vào xây dựng và thực hiện sáng kiến
hội nhập
-Đánh giá về tác động xã hội của quá trình hội nhập
-Nghiên cứu tác động đối với quốc gia thành viên do quá trình xây dựng AC
c)AEC: +Mục tiêu: Thúc đẩy sự hội nhập của nhóm quốc gia kém phát triển, đảm bảo sự
bình đẳng từ quá trình hội nhập kinh tế của khối.
+Cơ quan thực hiện: Các cơ quan thuộc AEC.
+Lĩnh vực thực hiện: Chủ yếu là kinh tế.
15


Trung Tâm Thông Tin Pháp Luật DHL










-

-

-


-

+Nguyên tắc thực hiện: Nguyên tắc đặc thù: -X, 2+X.
+Biện pháp thực hiện:-Xây dựng năng lực và hỗ trợ kỹ thuật cho kinh tế nhà nước và tư
nhân;
-ASEAN 6 hỗ trợ chương trình IAI;
-Sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của đối tác đối thoại và tổ chức quốc tế.
5. Bình luận ưu, nhược điểm của co chế giải quyết tranh chấp chính trị-an ninh của
ASEAN
* ưu điểm:
Được ghi nhận trong các văn kiện pháp lý có giá trị bắt buộc
Cơ chế tương đối hoàn chỉnh
Mở rộng phạm vi tranh chấp( tranh chấp giữa quốc gia thành viên với quốc gia bên ngoài
*nhược điểm
Quy định rải rác trong nhiều văn bản
Không có cơ quan giải quyết tranh chấp chuyên trách
Giải pháp chỉ mang tính khuyến nghị
Không có cơ quan đảm bảo thi hành phán quyết
Thực tế ít được sử dụng
6. Cơ chế giải quyết tranh chấp theo nghị định thư Viêng Chăn
Sự hình thànhvà cơ sở pháp lí: ngày 29/11/2004, bộ trưởng kinh tế của 10 qg tv kí chính thức
thông qua nghị định thư mới về cơ chế giải quyết tranh chấp của asean trong lĩnh vực kinh tế
tại Viêng Chăn (Lào), thay thế cho nghị định thư Manila năm 1996. Các tranh chấp phát sinh
trc thời điểm NĐT Viêng Chăn 2004 có hiệu lực thì áp dụng cơ chế giải quyết của NĐT
Manila 1996. (điều 21 NĐT Viên Chăn 2004).
Phạm vi:
+ Theo tính chất tranh chấp: giải quyết các tranh chấp liên quan tới việc thực hiện, giải
thích hoặc áp dụng Hiệp định khung về hợp tác kinh tế asean 1992( sửa đổi 1995), hiệp định
kinh tế asean đã kí hoặc sẽ được kí kết trong tương lai.

+ Theo chủ thể: các qg tv asean.
Cơ quan giải quyết tranh chấp: ban hội thẩm (đánh giá khách quan toàn bộ nội dung vụ tranh
chấp), cq phúc thẩm ( đánh giá báo cáo của Ban hộ thẩm), Hội nghị quan chức kinh tế cao cấp
SEOM(thành lập ban hội thẩm, thông qua báo cáo của ban hội thẩm và cơ quan phúc thẩm,
giám sát thực thi phán quyết, cho phép hoãn thi hành nhưỡng bộ hay nghĩa vụ), Hội nghị bộ
trưởng kinh tế AEM( thành lập cq phúc thẩm, chỉ định thành viên cq phúc thẩm), ban thư kí
asean ( giúp đỡ ban hội thẩm, cq phúc thẩm, theo dõi và duy trì giám sát việc thực hiện quy
định của SEOM)
Quy trình giải quyết: các bên tiến hành tham vấn => gđ hội thẩm => gđ kháng cáo, phúc thẩm
=> thi hành phán quyết của SEOM.

16



×