Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích, đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu – chi nhánh hà tĩnh ( 2013 2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.28 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

VÕ MINH TUẤN

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

VÕ MINH TUẤN

PHÂN TÍCH, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ


QUẢN TRỊ KINH DOANH

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phan Diệu Hương. Các số liệu kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam đoan của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VÕ MINH TUẤN

i


LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình được học tập, nghiên cứu tại Viện đào tạo sau đại học - Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, cá nhân tôi đã được nâng cao kiến thức, trình độ, nhằm
phục vụ tốt hơn trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô giáo của Viện Đào tạo
sau đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi.

Đồng thời xin cảm ơn Ban Giám đốc, các phòng ban tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Hà Tĩnh đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Diệu Hương, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .....................................2
6. Bố cục của luận văn ...........................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................... 4
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .......4
1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ...................4
1.1.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại .....................4
1.1.3. Đặc điểm và vai trò cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại ...........6
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..........................................................................11

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................11
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................12
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại .................................................................................................14

iii


1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại ..........................................................................................................16
1.2.5. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM............19
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................20
1.3.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại......................................................................20
1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại .................................................................................................21
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của NHTM ............................................................................24
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại .............................................27
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ........29
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Hồng Kông Thượng Hải (HSBC) .............29
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Thương mại & Công nghiệp Trung Quốc........31
1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nhân dân Indonesia ...................................31
TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 ....................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á

CHÂU CHI NHÁNH HÀ TĨNH ............................................................................35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ
TĨNH .....................................................................................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi
nhánh Hà Tĩnh ....................................................................................................35
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh Hà
Tĩnh.....................................................................................................................35
2.1.3. Bộ máy tổ chức của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh ........36

iv


2.1.4. Một số kết quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà
Tĩnh ( 2013-2015). .............................................................................................38
2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ TĨNH (NĂM 2013 - 2015) ................................41
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI NHÁNH HÀ
TĨNH (2013 -2015) ...............................................................................................42
2.3.1. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ACB Hà Tĩnh ..............................42
2.3.1. Các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh ...............................................47
2.3.2. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại ACB Hà Tĩnh (năm 2013-2015)....................................................................60
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI
NHÁNH HÀ TĨNH ..............................................................................................65
2.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................65
2.4.2. Những mặt còn tồn tại ..............................................................................66
2.4.3. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại .............................................67

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 2 ....................................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ TĨNH .........................................................71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU KIỂM SOÁT RRTD
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU – CHI NHÁNH HÀ TĨNH TRONG GIAI ĐOẠN TỚI .......................71
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh trong giai đoạn tới ..................................................71

v


3.1.2. Định hướng phát triển và mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh trong giai
đoạn tới ...............................................................................................................72
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH HÀ TĨNH ............................74
3.2.1. Nhóm giải pháp né tránh rủi ro tín dụng ..................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng ..............................................76
3.2.3. Nhóm giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng ..............................................78
3.2.4. Nhóm giải pháp chuyển giao rủi ro tín dụng............................................80
3.2.5. Nhóm giải pháp phân tán rủi ro tín dụng .................................................81
3.2.6. Nhóm các giải pháp hỗ trợ kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại chi nhánh ...........................................................................................81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ..................................................................................83
3.3.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................83
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................................84
3.3.3. Đối với ngân hàng TMCP Á Châu ...........................................................84

TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 3 ....................................................................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CBTD

Cán bộ tín dụng

CVDN

Cho vay doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

GHTD

Giới hạn tín dụng

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Hà Tĩnh
(năm 2013 – 2015) ...................................................................................40
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Á Châu –
Chi nhánh Hà Tĩnh ( năm 2013 – 2015) ..................................................41
Bảng 2.3: Điều kiện cấp giới hạn tín dụng khách hàng DN tại ACB Hà Tĩnh .........48
Bảng 2.4: Quy trình cho vay doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh ..................................51
Bảng 2.5: Bảng phân loại nợ theo định hạng tín dụng ..............................................55
Bảng 2.6: Trích lập dự phòng rủi ro cụ thể tại chi nhánh .........................................57
Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ cho vay doanh nghiệp từ nhóm 2 đến nhóm 5 so với tổng dư nợ
tại ACB Hà Tĩnh ......................................................................................60
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh .............................61
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu cho vay doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh ..........................62
Bảng 2.10: Nợ xấu cho vay doanh nghiệp mới phát sinh trong kỳ tại ACB Hà Tĩnh ..... 63
Bảng 2.11: Tỷ lệ trích lập DPRR trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh ...64
Bảng 2.12: Tỷ lệ xóa nợ ròng cho vay doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh ...................65

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Trong đó, phải kể đến sự đóng góp lớn của hệ thống các Ngân hàng thương
mại (NHTM) đã đáp ứng các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
của xã hội.

Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ tài chính. Trong đó, tín dụng là một hoạt
động kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng và mang lại nguồn thu nhập lớn cho
các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro tín dụng, chúng
tiềm ẩn và xuất hiện rất đa dạng với các mức độ khác nhau. Nếu rủi ro tín dụng
(RRTD) xảy ra sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính NHTM đó và
liên đới là sự tác động xấu đến cả hệ thống ngân hàng. Do đó, quản trị rủi ro tín
dụng là một trong những công tác quan trọng và cần thiết nhằm để giảm thiểu tổn
thất do rủi ro tín dụng gây ra và đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả.
Trong các nội dung của Quản trị rủi ro tín dụng thì hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng đóng vai trò quan trọng. Rủi ro không thể loại bỏ hoàn toàn mà phải tìm kiếm
những biện pháp để kiểm soát mức độ rủi ro nhằm giảm thiểu những tổn thất khi có
rủi ro xảy ra.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Tĩnh (ACB Hà Tĩnh)
là một ngân hàng hoạt động lâu năm với quy mô tín dụng lớn nhưng vấn đề RRTD
nhất là trong cho vay doanh nghiệp vẫn còn những vấn đề tồn tại và ngân hàng cần
hoàn thiện liên tục trong quá trình hoạt động. Xuất phát từ thực tế trên tại chi nhánh
và với mong muốn hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD để chi nhánh hoạt động
hiệu quả hơn, tôi đã chọn đề tài để nghiên cứu làm luận văn Thạc sĩ là “Phân tích,
đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh”.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh (2013 – 2015).

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ACB Hà Tĩnh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến việc kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp.
- Thời gian: Các dữ liệu phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
- Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Hà Tĩnh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, dựa trên nền tảng lý luận về kiểm soát rủi ro tín
dụng đồng thời kế thừa các nghiên cứu khác, từ đó vận dụng vào trường hợp tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Tĩnh. Bên cạnh đó còn kết hợp với các phương
pháp nghiên cứu khác như: phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Hệ thống hóa các khái niệm, nội dung, các phương pháp để kiểm soát rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại.
- Trên cơ sở lý luận đã xây dựng cũng như thực tiễn về kiểm soát RRTD trong
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát rủi ro rín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.

2


Kết quả nghiên cứu này góp phần giúp cho ngân hàng kiểm soát được rủi ro
tín dụng và giảm thiểu những tổn thất xảy ra.
6. Bố cục của luận văn

Luận văn nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung chính của luận
văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Tĩnh ( 2013 -2015).
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD trong cho
vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo đó, cho vay doanh nghiệp được hiểu là hình thức cấp tín dụng của tổ
chức tín dụng cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
a. Theo thời hạn cho vay
Theo căn cứ phân loại này, hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành
các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, nhằm tài trợ
cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

- Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
b. Theo mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp vay vốn
Theo căn cứ phân loại này, hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành
các loại sau:
- Cho vay bất động sản là khoản cho vay để mua sắm và xây dựng nhà ở, đất
đai hay bất động sản trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại thường là khoản cho vay bổ sung vốn

4


lưu động cho các doanh nghiệp.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất trong
ngành nông nghiệp.
- Cho vay các định chế tài chính như các ngân hàng khác, công ty tài chính, công
ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng, và các định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm thường ngày.
- Cho thuê bao gồm cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê
thường là bất động sản và động sản chủ yếu là máy móc thiết bị.
c. Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo căn cứ phân loại này, hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành
các loại sau:
- Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được cấp phát trên cơ sở có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba mà là dựa trên uy tín của chính khách hàng
hay còn gọi là tín chấp.
d. Theo phương thức cho vay
Theo căn cứ phân loại này, hoạt động cho vay doanh nghiệp có thể phân thành

các loại sau:
- Cho vay từng lần là mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng là tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư là tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu
tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn là một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự

5


án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp là khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng.
1.1.3. Đặc điểm và vai trò cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
a. Đặc điểm của cho vay doanh nghiệp
Cho vay doanh nghiệp cũng là một hoạt động vay vốn của Ngân hàng, cũng
mang những đặc điểm chung của một hoạt động cho vay, tuy nhiên cũng có những
đặc điểm khác với hoạt động cho vay cá nhân, cụ thể:
- Cho vay doanh nghiệp là cho vay vốn phục vụ hoạt động đầu tư sản xuất
kinh doanh. Khác hẳn với cho vay cá nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
đời sống xã hội, cho vay doanh nghiệp lại hướng tới phục vụ hoạt động đầu tư sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế. Điều này xuất phát từ mục tiêu hoạt động của

doanh nghiệp trong nền kinh tế, là tìm kiếm lợi nhuận và để đạt mục đích này thì
các doanh nghiệp cần đến nguồn vốn vay của ngân hàng để đầu tư mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, qua đó gia tăng thị phần cũng như lợi nhuận kỳ vọng.
- Đối tượng cho vay doanh nghiệp là tất cả các doanh nghiệp hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, hợp tác xã, các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa
hiệu (thuộc công ty hoặc chi nhánh), hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh
theo quy định của Chính Phủ.
- Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp rất đa dạng; thể hiện qua nhiều kỳ hạn vay
6


vốn: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; hình thức vay vốn cũng khá đa dạng:
cho vay vốn lưu động, cho vay vốn theo dự án, vay vốn theo công trình xây dựng…
- Quy mô các khoản vay doanh nghiệp thường lớn và cao hơn các khoản vay
cá nhân, hộ gia đình. Nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua
nguyên vật liệu, thuê nhân công, vận hành thiết bị… lớn. Do đó ngoài nguồn vốn tự
có giới hạn, các doanh nghiệp cần tìm thêm nguồn tài trợ khác mà trong đó ngân
hàng là một kênh rất quan trọng và được doanh nghiệp nghĩ đến đầu tiên khi thiếu
vốn. Vì vậy doanh nghiệp luôn là những đối tượng khách hàng tiềm năng cần được
các ngân hàng quan tâm triệt để.
- Doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật nên các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp được phản ánh ghi chép đầy đủ và rõ ràng. Thông tin tài
chính của doanh nghiệp vay vốn được thể hiện rõ ràng qua báo cáo tài chính, qua đó
giúp cho NHTM dễ dàng giám sát được các hoạt động của doanh nghiệp. Hơn nữa
hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp cũng rất rõ ràng nên NHTM cũng không quá khó để
đánh giá tư cách pháp lý của doanh nghiệp và những người liên quan.
- Công tác thẩm định và kiểm soát rủi ro trong quá trình cho vay doanh nghiệp

khá phức tạp. Bởi cho vay doanh nghiệp là những khoản vay có giá trị lớn và nguồn
trả nợ chủ yếu từ hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư.
Vậy nên, các ngân hàng ngoài việc thẩm định kỹ năng lực tài chính cũng như uy tín
của doanh nghiệp vay vốn thì cần phải thẩm định kỹ phương án/dự án đầu tư, thẩm
định chính xác dòng tiền dự án… Bên cạnh đó, công tác kiểm soát rủi ro trong cho
vay doanh nghiệp cũng khá phức tạp bởi thị trường hoạt động của các doanh nghiệp
rộng lớn, nhất là đối với các doanh nghiệp đa ngành nghề.
b. Vai trò của cho vay doanh nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp vay vốn
- Cho vay doanh nghiệp là công cụ tập trung vốn và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp phát triển ổn định.
Trước sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì yêu cầu mở rộng sản xuất cả

7


về chiều rộng và chiều sâu đối với các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan.
Nhưng với đa số các doanh nghiệp trên thị trường, nguồn vốn tự có từ lợi nhuận thu
được và sự góp vốn từ chủ sở hữu rất hạn hẹp, do đó họ luôn luôn tìm kiếm các
nguồn hỗ trợ vốn để việc thực hiện tái sản xuất được nhanh chóng. Với tư cách là
trung gian tín dụng, các NHTM có vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng cho DN thực hiện tái sản xuất hoặc
để bù đắp thiếu hụt nguồn vốn.
- Cho vay doanh nghiệp góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả
năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thị trường. Nhưng do trình độ quản lý
còn yếu, năng lực tài chính hạn chế, năng suất lao động chưa cao, chưa xây dựng
được thương hiệu mạnh đã khiến cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn
hạn chế. Để tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực quản

lý của lãnh đạo, đổi mới trang thiết bị, có chiến lược marketing phù hợp; nhưng để
làm được điều đó cần có vốn. Trong khi đó vốn tự có là có hạn và khả năng tích lũy
của doanh nghiệp thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm đến các tổ chức tín dụng.
Với các chính sách hợp lý, nguồn vốn ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp giải
quyết các khó khăn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp các
doanh nghiệp đứng vững trên thị trường.
- Cho vay doanh nghiệp góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm có doanh nghiệp nào có thể tự đáp ứng các
nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, điều này làm hạn chế khả năng sản xuất của
doanh nghiệp và tăng giá vốn cho doanh nghiệp. Thông thường ngoài vốn tự có, các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng. Tuy
nhiên không phải doanh nghiệp muốn vay bao nhiêu cũng được mà quy mô của
khoản vốn vay tùy thuộc vào các điều kiện của doanh nghiệp, chính sách của ngân
hàng. Ngoài ra nếu vay quá nhiều thì sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do
tăng chi phí lãi suất. Do vậy buộc các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình cơ cấu

8


vốn tối ưu. Đó là sự kết hợp giữa nguồn vốn tự có với nguồn vốn tín dụng nhằm
mục đích tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân là tối thiểu.
- Cho vay doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp vay vốn thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định trong
hợp đồng tín dụng, phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đầy đủ đúng hạn cho
ngân hàng cho dù là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không. Nếu quá hạn
ngân hàng đưa ra mà doanh nghiệp không trả được nợ vay thì hoàn toàn phải chịu
tổn thất do mức lãi suất quá hạn rất cao và hơn nữa là làm mất lòng tin đối với ngân
hàng cho vay. Hơn nữa, khi thực hiện phương án đi vay, ngân hàng chỉ quan tâm
đến những khách hàng có uy tín làm ăn hiệu quả, có khả năng tài chính lành mạnh,

có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy ngay từ khâu lập phương án sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải quan tâm tới việc sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả làm tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất
tiền vay thì kinh doanh mới có lãi. Như vậy hoạt động cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng góp phần thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn.
+ Đối với Ngân hàng
- Hoạt động cho vay doanh nghiệp mang lại lợi nhuận lớn cho NHTM và thúc
đẩy các hoạt động khác của NHTM. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu
hàng đầu của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối đa hoá lợi nhuận, mục tiêu
hàng đầu của ngân hàng – một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài
mục đích đó. Ngân hàng thương mại thu được lợi nhuận thông qua các hoạt động
dịch vụ, cung cấp cho doanh nghiệp như thanh toán, tư vấn và quan trọng nhất là
hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay doanh nghiệp nói riêng và hoạt động cho
vay nói chung là nguồn mang doanh thu chiếm tỷ trọng cao nhất về cho ngân hàng.
Ngoài ra, nhờ có hoạt động cho vay mà các doanh nghiệp vay vốn có thể vay
ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư vào các dự án kinh
doanh lợi nhuận thu được từ các mục đích vay đó không những đủ để trả nợ cho các
ngân hàng mà còn gửi tiền vào các ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã hội phát
9


triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển.
− Các ngân hàng thương mại thực hiện tốt hoạt động cho vay doanh nghiệp
chính là thực hiện một trong những chức năng của ngân hàng thương mại: Chức
năng tín dụng ngân hàng, nó sẽ đưa lại những kết quả và thuận lợi mới cho ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng và nền kinh tế.
Trước hết nó phục vụ việc phân phối lại vốn giữa các ngành kinh tế khác
nhau, góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và góp phần tích tụ, tập
trung vốn đối với nền kinh tế.

Nguồn vốn tín dụng doanh nghiệp là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
được giải phóng ra khỏi quá trình tuần hoàn của tái sản xuất và các khoản tiền gửi,
tiền tiết kiệm của các tầng lớp khác nhau trong xã hội được tập trung vào các ngân
hàng với một khối lượng rất lớn. Số vốn này được các ngân hàng cho các nhà sản
xuất vay bất kể họ sản xuất ở ngành nào. Do vậy mà tín dụng phục vụ việc phân
phối lại vốn giữa các ngành.
Mặt khác, quá trình cạnh tranh trong sản xuất đã dẫn đến các nhà sản xuất từ
bỏ ngành nào có lợi nhuận thấp để chuyển sang sản xuất ở ngành khác có lợi nhuận
cao hơn. Do vậy mà có sự dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Sự dịch
chuyển vốn này gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy móc....
Đòi hỏi phải có một số lượng vốn lớn mới đáp ứng được yêu cầu. Để giải quyết các
khó khăn này, các nhà sản xuất đã dựa vào quan hệ tín dụng. Tức là họ xin vay vốn
tại các ngân hàng để đầu tư vào ngành sản xuất có lợi nhuận cao. Khi có sự tham
gia của tín dụng, sự dịch chuyển vốn giữa các doanh nghiệp được giải quyết nhanh
chóng đã kích thích quá trình tái sản xuất xã hội, tăng sức cạnh tranh làm thay đổi
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành tạo nên tỷ suất lợi nhuận bình quân của toàn
bộ nền kinh tế.
Ngoài ra, cho vay doanh nghiệp góp phần gia tăng tốc độ tích luỹ vốn. Từng
doanh nghiệp muốn tích luỹ vốn để phát triển sản xuất phải trải qua một thời gian
dài. Nhờ có tín dụng mà các khoản vốn nhàn rỗi được tập trung lại vào các ngân
hàng và các ngân hàng đã cho các doanh nghiệp vay kịp thời làm cho sản xuất phát
triển mạnh, nhanh chóng tăng cường tích luỹ vốn cho từng doanh nghiệp.
10


1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
Vấn đề vận may và rủi ro luôn gắn liền với thực tiễn đời sống con người và

ước vọng con người.
- Rủi ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm
cho kết quả thực tế khác với kết quả kỳ vọng theo kế hoạch [1]. Rủi ro luôn xuất
hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận
thì doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó.
- Rủi ro của NHTM là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự
tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc
phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định [2]. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tín dụng là hoạt
động kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
rất lớn.
Tùy theo cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có thể được xem
xét dưới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đều thống nhất về rủi ro
chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng bao gồm các loại rủi ro cơ bản sau:
+Rủi ro lãi suất
+Rủi ro tín dụng
+Rủi ro công nghệ và hoạt động
+Rủi ro ngoại hối
+Rủi ro thanh khoản
+Rủi ro khác

1

TS. Võ Thị Thúy Anh (chủ biên) – ThS. Lê Phương Dung (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Đà Nẵng

2

PGS.TS Lâm Chí Dũng (2012), Bài giảng Quản trị Ngân hàng thương mại, Cao học, Đại học Kinh tế Quốc dân

11



Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ
tín dụng, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có thể làm
cho ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho các khách hàng [3].
Rủi ro tín dụng là các khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp
tín dụng, là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay nhưng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, tài trợ
thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,…
Từ những định nghĩa trên có thể đưa ra khái niệm rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp. Đó là khả năng xảy ra tổn thất đối với khoản nợ vay của doanh
nghiệp tại NHTM do doanh nghiệp vay vốn không thực hiện đúng hạn hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình theo cam kết.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Dựa vào căn cứ phân loại này, rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: Rủi ro
giao dịch và rủi ro danh mục.
+ Rủi ro giao dịch: Là loại RRTD phát sinh do các hạn chế trong quá trình
giao dịch và xét duyệt vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: Rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến đánh giá và phân tích khoản vay khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
- Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
3

TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.


12


trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
- Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
+ Rủi ro danh mục: Là loại RRTD phát sinh do những hạn chế trong quản lý
danh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
- Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên trong của mỗi chủ
thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc
đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay.
- Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều khách hàng hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc trong một vùng địa lý nhất định,…
b. Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng
Dựa vào căn cứ phân loại này, rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: Rủi ro
tín dụng đặc thù và rủi ro tín dụng hệ thống.
+ Rủi ro tín dụng đặc thù: Là RRTD của một người vay cụ thể phát sinh do
những kiểu đặc thù của rủi ro dự án mà người vay thực hiện.
+ Rủi ro tín dụng hệ thống: Là RRTD phát sinh do bối cảnh chung của nền
kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay.
c. Căn cứ vào tính chất chủ quan và khách quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro
Dựa vào căn cứ phân loại này, rủi ro tín dụng được chia làm hai loại: Rủi ro
giao tín dụng khách quan và rủi ro tín dụng chủ quan.
+ Rủi ro tín dụng khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan
như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn, mất tích và các biến dộng ngoài dự kiến khác làm

thất thoát vốn trong khi DN vay đã thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách
theo quy định.

13


+ Rủi ro tín dụng chủ quan: Là rủi ro do nguyên nhân chủ quan của DN
vay, NHTM vì cố tình hay vô tình làm thất thoát vốn vay hay vì những lý do chủ
quan khác.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của
ngân hàng thương mại
a. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân này, ngân hàng có
thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của
khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay
và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động
ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án
đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí
và xác định mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh
chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp không thể đối
phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra
cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
b. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, đi vay với lãi suất thấp và sau đó
cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Do đó ngân hàng luôn
xem xét rất cẩn thận trước khi cho vay để đạt hiệu quả tránh trường hợp rủi ro mất

vốn. Vì thế rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng thường chiếm tỷ lệ nhỏ và chủ yếu do
những nguyên nhân sau:
- Do ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá doanh nghiệp,… dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phương án xin
vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh
doanh của doanh nghiệp.
14


- Sự lơi lỏng trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật chất
đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo số lượng (theo kế hoạch) mà bỏ qua việc coi trọng chất lượng
khoản vay, lạc quan tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh doanh.
- Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản
lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm từng
địa phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng kỳ.
- Cán bộ tín dụng thực hiện không đúng quy trình cho vay hay do quy trình
tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
- Ngân hàng vi phạm các nguyên tắc trong cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an
toàn, hoặc thiếu tài sản thế chấp, cầm cố.
- Do cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt nên
ngân hàng nới lỏng về điều kiện cần có của khách hàng để cho vay nhằm thu hút
khách hàng.
c. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy ra
ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó.
- Có thể là do các nguyên nhân bất khả kháng như các thiệt hại từ thiên tai,
bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của người tiêu

dùng hoặc về kỹ thuật của một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ nghiệp
của một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.
Chẳng hạn một cuộc đình công, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một
người quản lý giỏi cũng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền
vay của người đi vay.
- Có thể do thông tin không cân xứng trên thị trường, dẫn đến những lựa chọn
đối nghịch và rủi ro đạo đức, từ đó đặt các ngân hàng trước nguy cơ rủi ro.
15


×