Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Báo cáo thực tập đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH cà phê Minh Phát ViNa, tỉnh Đắk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
---oOo---

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ MINH NHẤT
VINA, TỈNH ĐĂK NÔNG”

Sinh Viên Thực Hiện : Ngô Hữu Bình
Mã số sinh viên

: 12402652

Lớp

: QTKD K12A2

Đăk Lăk, tháng 7/2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
---oOo---

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CÀ PHÊ MINH NHẤT
VINA, TỈNH ĐĂK NÔNG”

Sinh Viên Thực Hiện : Ngô Hữu Bình


Mã số sinh viên

: 12402652

Lớp

: QTKD K12A2

Giáo Viên Hướng Dẫn: Phạm Nghiêm Hồng Ngọc Bích

Đăk Lăk, tháng 7/2016


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cà phê Minh Nhất Vina tôi đã học
hỏi được nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm thực tế.để đạt được kết quả đó tôi
gửi lời cảm ơn tới: Thầy cô giáo trường Đại Học Tây Nguyên nói chung và tất cả
thầy cô trong khoa kinh tế đã tận tình dạy dỗ và giúp đỡ tôi. Đặc biệt là cô Phạm
Nghiêm Hồng Ngọc Bích đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Công ty TNHH Cà phê Minh Nhất
Vina cùng tất cả các cô chú, anh chị trong Công ty đã tận tình hướng dẫn và cung
cấp đầy đủ số liệu để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Sau cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô trường Đại Học Tây Nguyên và các cô
chú, anh chị trong Công ty luôn dồi dào sức khỏe, luôn đạt được những thành công
trong công việc cũng như trong cuộc sống. Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, do thời gian có hạn và kiến thức còn non kém nên ít nhiều cũng còn thiếu
sót rất mong quý thầy cô thông cảm. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
Buôn Ma Thuột, ngày 12 tháng 08 năm 2016
Sinh viên thực tập


Ngô Hữu Bình

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................................vii
PHẦN THỨ NHẤT...........................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
PHẦN THỨ HAI...............................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................3
2.1.1. Khái quát và vai trò của vốn kinh doanh.................................................3
2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.........................12
2.2. Cơ sở thực tiễn..........................................................................................19
PHẦN THỨ BA..............................................................................................22
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................22
3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................22
3.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................22
3.2.1. Phạm vi về không gian..........................................................................22
3.2.2. Phạm vi về thời gian..............................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................22

3.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................22
3.4.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Cà phê Minh Nhất Vina..............22
3.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cà phê Minh Nhất
Vina.................................................................................................................22
3.4.3. Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của Công ty.................23
3.4.4.Cơ cấu tổ chức của Công ty....................................................................23
ii


.........................................................................................................................23
3.4.5. Tình hình sử dụng lao động của Công ty..............................................26
3.4.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................28
3.4.7. Những thuận lợi và khó khăn................................................................29
3.5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................29
3.5.1. Phương pháp nghiên cứu chung............................................................29
3.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể............................................................29
PHẦN THỨ TƯ..............................................................................................32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................32
4.1. Khái quát biến dộng tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH cà phê
Minh Nhất Vina...............................................................................................32
4.1.1. Kết cấu vốn của Công ty.......................................................................32
4.1.2. Kết cấu nguồn vốn của Công ty............................................................36
4.1.3 Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty................................40
4.1.4. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty..............53
4.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH cà phê Minh Nhất Vina..........................................................55
4.2.1. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ của
Công ty............................................................................................................55
4.2.2. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty..........................................59
4.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty........................................61

4.3. Đánh giá ưu điểm, nhược điểm nguyên nhân của việc sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH cà phê Minh Nhất vina.........................71
4.3.1. Những kết quả đạt được của Công ty....................................................71
4.3.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại của Công ty.........................................71
4.4. Một số biện pháp nằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH cà phê Minh Nhất vina..........................................................72
4.4.1. Định hướng hoạt động sản xuất của Công ty TNHH cà phê Minh Nhất
vina..................................................................................................................72
4.4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.........................72
iii


PHẦN THỨ NĂM..........................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.........................................................................78
5.1. Kết luận....................................................................................................78
5.2. Kiến nghị..................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................81

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
BGD
BHXH
CKPT/DT
CSH
HĐQT
HTK
HTK/DT

LN/DT
NN&PTNT
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
UBND
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Diễn giải
Ban giám đốc
Bảo hiểm xã hội
Các khoản phải thu / Doanh thu
Chủ sở hữu
Hội đồng quản trị
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho/ Doanh thu
Lợi nhuận/ Doanh thu
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Ủy ban nhân dân
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
1
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng lao động của Công ty trong ba năm
31
2

2013-2015
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công

33

3

ty trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.1: Kếu cấu vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm 2013-

38

4

2015
Bảng 4.2: Phân tích kết cấu vốn lưu động của Công ty trong ba năm

40


5

2013-2015
Bảng 4.3: Phân tích kết cấu vốn cố định của Công ty trong ba năm

41

6

2013-2015
Bảng 4.4: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong ba năm

43

7
8

2013-2015
Bảng 4.5: Kết cấu nợ phải trả của Công ty trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.6: Kết cấu vốn chủ sở hữu của Công ty trong ba năm 2013-

44
45

9

2015
Bảng 4.7: Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của Công ty


46

10

trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.8: Tình hình các khoản phải thu của Công ty trong ba năm

48

11

2013-2015
Bảng 4.9: Tình hình hàng tồn kho của Công ty trong ba năm 2013-

49

12

2015
Bảng 4.10: Tài sản cố định cà đầu tư dài hạn của Công ty trong ba

51

13

năm 2013-2015
Bảng 4.11: Tình trạng kỹ thuật của TSCĐ của Công ty trong ba

53


14

năm 2013-2015
Bảng 4.12: Đánh giá biến động tài sản cố định của Công ty trong ba

53

15

năm 2013-2015
Bảng 4.13: Kết cấu nợ phải trả của Công ty trong ba năm 2013-

55

16

2015
Bảng 4.14: Kết cấu nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong ba

57

17

năm 2013-2015
Bảng 4.15: Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tài sản

58

18


của Công ty trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.16: Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn (gồm vốn chủ sở hữu

59

và vốn vay) với tài sản của Công ty trong ba năm 2013-2015
vi


19

Bảng 4.17: Quan hệ cân đối giữa tài sản lưu động với nợ ngắn hạn

60

và tài sản cố định với nợ dài hạn của Công ty trong ba năm 201320

2015
Bảng 4.18: Phân tích khả năng tự tài trợ vốn của Công ty trong ba

61

21

năm 2013-2015
Bảng 4.19: Phân tích hệ số tự tài trợ tài sản cố định Công ty trong

62

22


ba năm 2013-2015
Bảng 4.20: Tỷ số đảm bảo nợ bẳng vốn chủ sở hữu của Công ty

63

23

trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.12: Phân tích hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty

64

24

trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.22: Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty

65

25
26

trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.23: Tốc độ tăng trưởng của ROS giai đoạn 2013-2015
Bảng 4.24: Sức sinh lợi của tài sản (ROA) của Công ty trong ba

66
68


27

năm 2013-2015
Bảng 4.25: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Công

70

28

ty trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.26: Hệ số vòng quay tài sản của Công ty trong ba năm

71

29

2013-2015
Bảng 4.27: Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của

72

30

Công ty trong ba năm 2013-2015
Bảng 4.28: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong ba năm

74

2013-2015
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT
1
2
3
4
5

Tên sơ đồ, biểu đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Cà phê
Minh Nhất Vina
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ kết cấu vốn kinh doanh của Công ty từ
năm 2013-2015
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn của Công ty từ năm
2013-2015
Biểu đồ 4.3: Tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của
Công ty từ năm 2013-2015
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tình hình tài sản cố định và đầu tư dài hạn
vii

Trang
27
39
43
47
51


6
7
8


của Công ty từ năm 2013-2015
Biểu đồ 4.5: Tốc độ tăng trưởng của ROS giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 4.6: Tốc độ tăng trưởng của ROA giai đoạn 2013-2015
Biểu đồ 4.7: Tốc độ tăng trưởng của ROE giai đoạn 2013-2015

viii

66
68
70


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Doanh nghiệp là nguồn cung ứng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng cho
nhu cầu tinh thần, vật chất của xã hội nói chung và người tiêu dùng nói riêng. Để
doanh nghiệp có thểtổ chức hoạt động được thì điều kiện đầu tiên đó chính là hoạch
định ngân sách nguồn vốn của doanh nghiệp. tùy theo loại hình, đặc điểm, tính chất
của doanh nghiệp, lựa chọn nguồn vốn sử dụng sao cho chi phí sử dụng vốn thấp
nhất, với mức rủi ro thấp nhất nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng
lớn.
Vốn là yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng
thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong
cơ chế thị trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả?
Phân tích thực trạng nguồn vốn và từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế- kỹ thuật- tài chính, góp

phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn đối với các doanh nghiệp có nguồn
vốn hạn hẹp thì việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả càng góp phần tiết kiệm
nguồn vốn.
Trong cơ chế quản lý tập trung bao cấp, các doanh nghiệp nhà nước dựa vào
nguồn vốn ngân sách là chủ yếu, cùng với tính thụ động của bộ phận quản lđã hạn
chế rất nhiều đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Hiện nay nền kinh tế nước ta đã và
đang chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa- nền
kinh tế mở vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp nhà nước. Để có thể tồn tại và phát triển được, đòi hỏi các doanh
nghiệp nhà nước cần có tư duy nhạy bén, linh hoạt và khả năng phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp để từ đó phát hiện ra những điểm mạnh và yếu trong
khâu quản lý vốn để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là hết
sức quan trọng.

1


Công ty TNHH Cà phê Minh Nhất Vina là một doanh nghiệp nhỏ lẻ, trong
quá trình hình thành và phát triển ban lãnh đạo Công ty luôn cố gắng nỗ lực cùng
với toàn thể công nhân viên hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đề ra. Trong
những năm qua Công ty đã có những thành công nhất định trong hoạt động SXKD
của mình đồng thời đóng góp nhiều lợi ích về mặt xã hội tăng thu nhập và nâng cao
đời sống của người đântại địa bàn đồng thời đóng góp tích cực vào công tác bảo vệ
môi trường ở địa phương. Tuy nhiên Công ty cần nhìn nhận đánh giá phân tích hoạt
động quản lý và sử dụng vốn nhằm thấy được những thuận lợi và khó khăn, từ đó
đưa ra những giải pháp đúng đắn giúp Công ty đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên tôi lựa chọn đề tài:”Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn cà phê Minh Nhất

Vina” làm khóa luận tốt nghiệp.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
- Thực trạng sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Cà phê
Minh Nhất Vina .
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Cà phê Minh Nhất Vina .
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH Cà phê Minh Nhất Vina trong thời gian tới.

2


PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1. Khái quát và vai trò của vốn kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh.
Vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, có các hình thái vật chất, các
thước đo khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp.Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề của nọi quá trình đầu tư và sản
xuất kinh doanh, là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trước
tiên phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban
đầu cho việc vây dựng nhà xưởng, mua sắm tramh thiết bị, nguyên vật liệu, trả
công… nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các
loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh. Có nhiều quan điểm về vốn như:
Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó chưa đưa vào lưu thông nhằm mục đích
kiếm lời, nhưng suy cho cùng là mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao
động nhằm hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ với mục đích là
thu về số tiền lớn ban đầu. Do đó vốn mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp.

Theo nghĩa hẹp thì vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh
nghiệp và mỗi quốc gia.
Theo nghĩa rộng thì vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản
xuất hàng hóa, dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản vô hình, các kiến thức kinh tế
kỹ thuật của doanh nghiệp được tích lũy, sự khéo léo về trình độ quản lý và tác
nghiêpk của các cán bộ điều hành cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, uy tín của doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc
khai thác đầy đủ hiệu quả của vốn trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc xác
định vốn theo quan điểm này rất khó khăn phức tạp nhất là khi nước ta có trình độ
quản lý kinh tế còn chưa cao
Trên cơ sở phân tích các quan điểm vốn ở trên khái niệm cần thể hiện được
các vấn đề sau:
- Nguồn vốn sâu xa của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân
được tái đầu tư để phân biệt với đất đai, vốn nhân lực.
- Trong trạng thái của vốn kinh doanhtham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh là tài sản vật chất( tài sản cố định và tài sản dự trữ) và tài sản tài chính (tiền
3


mặt gửi ngân hàng, các tín phiếu, các chứng khoán…) là cơ sở đề ra các biện pháp
quản lý vốn kinh doanh một cách có hiệu quả.
- Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn đó là tìm kiếm các lợi ích kinh tế,
lợi ích xã hội mà vốn mang lại, vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh
tế nói chung quản lý vốn nói riêng.
2.1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
- Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy

được tác dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của
vốn mà phải cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo yêu
cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
- Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn, tiền được đưa vào
sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn, bổ
sung và phát triển để thực hiện việc tái sản xuất.
- Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ở đâu có những đồng
vốn vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả
- Phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn.
2.1.1.3 Phân loại vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng vốn một cách có
hiệu quả các doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy thuộc vào mục đích và
loại hình của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệpphân loại vốn theo những triêu
thức khác nhau.
2.1.1.3.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
* Vốn chủ sở hữu
Bao gồm vốn điều lệ ( vốn pháp định) do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ
lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nước.
+ Vốn pháp định: là số vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật qui định đối với từng ngành nghề. Đối với doanh nghiệp nhà nước nguồn
vốn này do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách nhà nước như các
khoản chênh lệch tăng giá làm tăng giá trị tài sản tiền vốn trong doanh nghiệp,các
khoản phải nộp nhưng được để lại doanh nghiệp[7].
+ Vốn tự bổ sung: là vốn chủ yếu do doanh nghiệpđược lấy một phần từ lợi
nhuận để lại doanh nghiệpnó được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính. Ngoài ra đối với doanh nghiệp nhà nước
4


còn được để lại toàn bộ số khấu hao cơ bản tài sản cố định để đầu tư thay thế , đỏi

mới tài sản cố định. Đây là nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp [7].
+ Vốn chủ sở hữu khác: đây là loại vốn mà số lượng của nó luôn có sự thay
đổi vì lý do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch giá ngoại tệ, do được ngân sách cấp
chi phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng cơ
bản[7].
* Vốn huy động của doanh nghiệp
Ngoài các hình thức vốn do nhà nước cấp thì doanh nghiệp còn có một loại
vốn mà vai trò của nó khá quan trọng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường đó là
vốn huy động. Để đạt được số vốn cần thiết cho một dự án, công trình hay một nhu
cầu thiết yếu của doanh nghiệp đòi hỏi trong một thời gian ngắn nhất mà doanh
nghiệpkhông đủ số vốn còn lại trong doanh nghiệpthì đòi hỏi doanh nghiệp phải có
sự liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu hay huy động các nguồn vốn khác dưới
hình thức vay nợ hay các hình thức khác[7].
+ Vốn vay
doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các cá nhân hay các
đơn vị kinh tế độc lập nhằm tạo lập và răng thêm nguồn vốn.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng : là rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín dụng ngắn hạn hoặc
dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân
hàng và doanh nghiệp.
Vốn vay trên thị trường chứng khoán: tại các nền kinh tế có thị trường chứng
khoán phát triển, vay vốn trên thị trường chứng khoán là một hình thức huy động
vốn cho doanh nghiệp. Thông qua hình thức này thì doanh nghiệp có thể phát hành
trái phiếu đây là một hình thức quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạnđáp
ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu
giúp cho doanh nghiệp có thể huy động só vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình[7].
+ Vốn liên doanh liên kết
doanh nghiệp có thể liên kết ,hợp tác với các doanh nghiệp khác nhằm huy
động và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức huy động vốn

quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, liên kết gắn liền với việc
chuyển giao công nghệ thiết bịgiữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm cho uy tín của doanh nghiệpđược thị trường

5


chấp nhận. Doanh nghiệpcũng có thể tiếp nhận máy móc thiết bị nếu như trong hợp
đồng liên doanh chấp nhận việc góp vốn bằng hình thức này[7].
+ Vốn tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là khoản mua chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của
khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thương mạiluôn gắn
với một hàng hóa cụ thể, gắn với hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động
của hệ thống thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp
được hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi linh hoạt trong kinh doanh và
nó còn tạo khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong tương
lai. Tuy nhiên khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu
doanh nghiệp biết quản lý một cách có hiệu quả thì nó sẽ góp phần rất lớn vào nhu
cầu vốn lưu động của doanh nghiệp[1].
+ Vốn tín dụng thuê mua
Trong hoaạt động kinh doanh tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho
doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài trợ thông qua hợp đồng thuê giữa
người cho thuê và doanh nghiệp. Người thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê
theo thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản. Tín
dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài
chính.
-Thuê vận hành: là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này có đặc
trưng sau:
Thời hạn thuê ngắn hơn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài sản,

điều kiện chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. Người thuê chỉ
việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê phải đảm bảo mọi chi phí vận hành tài
sản như phí bảo trì, bảo hiểm thuế tài sản…cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với những hoạt động có tính chất thời vụ
và nó đtôi lại cho bên thuê lợi thế là không phải phản ánh loại tài sản này vào sổ
sách kế toán[7].
-Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung hạn và
dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này người cho thuê thường mua tài sản,
thiết bị mà người cần thuê đã thương lượng từ trước các điều kiện mua tài sản từ
người cho thuê. Thuê tài chính có hai đặc trưng sau:

6


Thời hạn thuê tài sản của bên cho thuê phải chiếm phần lớn hữu ích của tài sản
và hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê phải đủ để bù đắp những chi phí
mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê tài sản phải trả cho bên thuê các laoị chi phí bảo dưỡng
vận hành, phí bảo hiểm, thuế tài sản cũng như các rủi ro khác đối với tài sản do bên
thuê phải chịu cũng tương tự như tài sản của Công ty .
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là tiền đề để cho
doanh nghiệp có thể lựa chọn và sử dụng hợp lý nguồn tài trợ tùy theo loại hình sở
hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô trình độ quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật
cũng như chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp. Bên cạnh đó
việc quản lý vốn ở các doanh nghiệptrọng tâm cần đề cập đến là hoạt động luân
chuyển vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thức khác nhau của tài sản và hiệu
quả vòng quay vốn. Vốn cần được nhìn nhận và xtôi xét dưới trạng thái động với
quan điểm hiệu quả.
Theo cách phân chia nguồn hình thành , vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam
hình thành chủ yếu từ vốn huy động của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ các kênh huy động vốn hiệu quả là tín dụng từ nhà cung cấp, thuê mua
tài chính và vay vốn ngân hàng. Đối với doanh nghiệp lowns, phát hành cổ phiếu và
trái phiếu là hình thức tăng vốn lên nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu phát triển của
doanh nghiệp.
2.1.1.3.2. Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển
* Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Số vốn đầu tư, mua
sắm thiết bị xây dựng hay lắp đặt…các tài sản cố định vô hình và hữu hình để phục
vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đây là số vốn
đầu tư ứng trước, số vốn này nếu sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi nó dần khi chuyển dần một phần giá trị của nó vào sản phẩm hay
dịch vụ. Chính vì vậy quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô
của tài sản cố định và ảnh hưởng đến trình độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất
kinh doanh[5].
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu,
nó có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm hàng hóa và giá trị của nó được

7


chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm tùy theo mức độ hao mòn
về vật chất của tài sản cố định
Bộ phận chuyển dịch vào trong giá trị của sản phẩm mới tạo nên một yếu tố chi
phí sản xuất sản phẩm và được thu hồi sau khi tiêu thụ được sản phẩm.
Nhà nước có quy định một tư liệu lao động phải đủ tiêu chuẩn sau mới là tài
sản cố định. Tại điều 3 của thông tư 45/2013/TT-BTC thì tài sản cố định phải đồng
thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn dưới đây:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên.

- Nguyên giá trị tài sản xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng ( ba mươi triệ đồng) trở lên.
Để tăng cường công tác quản lý tài sản cố định cũng như vốn cố định và nâng cao
hiệu quả sử dụng của chúng, chúng ta cần phải phân loại tài sản cố định
Căn cứ vào tính chất tham gia của tài sản cố định trong doanh nghiệp thì tài
sản cố định được phân loại thành tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh.
Loại này bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật
cụ thể: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, kiến trúc…
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái
hiện vật mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh gồm: chi phí
thành lập, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế
phát minh, lợi thế thương mại.
Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư
của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định gồm:
+ Loại 1: Nhà cửa vậtkiến trúc
+ Loại 2: Máy móc thiết bị
+ Loại 3: Phương tiện vận tải
+ Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
+ Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
+ Loại 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình hay những tài sản cố định không có hình thái vật
chất ở nhiều doanh nghiệp có giá trị rất lớn nhưng lợi thế không mạnh.
+ Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh quốc phòng
+ tài sản cố định mà doanh nghiệp bảo quản và cất giữ hộ nhà nước. Việc
phân loại tài sản cố định theo cách này giúp cho doanh nghiệp biết được vị trí và
tầm quan trọng của tài sản cố định dùng vào mụcđích sản xuất kinh doanh và có
phương hướng đầu tư vào tài sản cố định hợp lý.

8


Căn cứ vào tình hình sử dụng thì tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành những loại sau:
+ Tài sản cố định đang sử dụng
+ Tài sản cố định chưa sử dụng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Các phân loại này giúp cho doanh nghiệp có được một cách tổng quát tình
hình sử dụng thì tài sản cố định, mức độ huy động của chúng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh và xác định đúng đắn số tài sản cố định cần tính khấu hao để có
biện pháp thanh lý những tài sản cố định đã hết thời gian thu hồi vốn.
Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh. Việc đầu tư đúng hướng tài sản cố đínhẽ mang lại hiệu quả và năng suất
kinh doanh giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và đứng vững trong cơ chế thị
trường.[1][7].
* Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:
- Các khoản phải thu dài hạn: Phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác,
dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.
- Tài sản cố định: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và
tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng sử dụng
được đánh giá là tích cực khi sử dụng tối đa công suất của nó.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào
Công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh giá hợp lý sự gia tăng
này cần xtôi xét hiệu quả của đầu tư, hiệu quả của đầu tư gia tăng kà biểu hiện tốt.
- Chi phí xây dựn cơ bản dở dang: Tăng thêm do xây dựng thêm và sửa chữa
lớn, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của cơ sở vật chất
máy móc thiết bị, vật kiến trúc…
- Tài sản dài hạn khác: Chi phí trả trước dài hạn. Khoản mục này tăng lên
được đánh giá là không tốt.

- Ký quỹ, ký cược dài hạn: Các khoản này biến động do thu hồi các khoản ký
cược, ký quỹ hết thời hạn hoặc thực hiện thêm những khoản ký quỹ mới [5].
* Vốn lưu động
Vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương.
Trong quá trình vận động thực tế vốn lưu động phản ánh theo hình thái tồn tại dưới
hình thức tài sản lưu động. Tài sản lưu động gồm: nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm, gàng hóa…Như vậy vốn lưu động biểu hiện về mặt hiện vật
của đối tượng lao đông và tiền lương. Trong bảng cân đối kế toán vốn lưu động
được biểu hiện bên nguồn vốn và tài sản lưu động đượcthể hiện bên tài sản. Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong một chu kỳ sản xuất [5].
9


Phân loại:
- Căn cứ vào vai trò của nguồn vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ, vật liệu bao bì đóng gói.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất gồm giá trj sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm, các khoản chi phí chờ két chuyển.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm các khoản giá trị thành phẩm, hàng
hóa mua ngoài, hàng hóa sản xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ vốn tiền tệ, các khoản
vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản
thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
- Căn cứ theo hình thái biểu hiện
+ Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
vật liệu cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm.
+ Vốn bằng tiền gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn [7].

Việc quản lý vốn lưu động đối với cácdoanh nghiệp cần phải đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn đẻ sử dụng có hiệu quả.
Nội dung bao gồm:
* Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Xu hướng
chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên dự trữ lượng tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay
vốn và hoàn trả nợ. Mặt khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh
toán nhanh.
* Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư chứng khoán, góp
vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá trị này tăng
lên chứng tỏ danh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có tích cực
hay không còn phải xtôi xét hiệu quả của việc đầu tư.
* Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế
giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác. Là giá trị tài
sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm,
được đánh giá là tích cực, vấn đề đặt ra là phải xtôi xét tính hợp lý của số vốn bị
chiếm dụng.

10


* Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công
cụ dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hóa tồn kho,
hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất
tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.
- Vốn lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn [5].
2.1.1.3.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động
- Nguồn vốn thường xuyên

Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt
động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay nợ quá hạn).
- Vốn tạm thời
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh
trong một khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn
hạn, nợ ngán hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua,
người lao động.
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phương pháp có
ưu điểm và nhược điiẻm khác nhau. Từ đó các doanh nghiệp cần có các giải pháp
huy động và sử dụng vốn phù hợp có hiệu quả.
2.1.1.4. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền có giá trị
toàn bộ tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu kiếm lời. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh dù ở bất kỳ quy mô nào cũng cần một lượng vốn
nhất định, nó là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Do đó trên
các gó độ khác nhau vai trò của vốn cũng thể hiện khác nhau.
- Về mặt pháp lý
Khi muốn thành lập doanh nghiệp điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp cần một
lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định (khoản
vốn do nhà nước quy định cho từng loại hình doanh nghiệp). Khi đó địa vị pháp lý
của doanh nghiệp mới được tạo lập.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do nhà nước đầu tư vốn thuộc quyền sở hữu
của nhà nước. Là chủ thể kinh doanh nhưng doanh nghiệp nhà nước không có
quyền sở hữu đối với tài sản mà chỉ là người quản lý và kinh doanh trên cơ sở sở
hữu của nhà nước. Do được nhà nước gia vốn nên doanh nghiệp nhà nước phải có
trách nhiệm trước nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn mà nhà nước giao
cho để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
11



Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu vốn của doanh nghiệp không đạt
những điều kiện mà pháp luật quy định doanh nghiệp có thể tuyên bố phá sản, giải
thể, sát nhập… Như vậy vốn có thể được xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật.
- Về mặt kinh tế
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố nguồn
lực quyết định sự tồn tạu và phát triển của từng doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết đingj năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể
hiện rõ hơn trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
các doanh nghiệp phải không ngùng cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư hiện đại hóa
công nghệ sản xuất. Để từ đó doanh nghiệp có được sản phẩm dịch vụ mới phong
phú đa dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ… Như vậy doanh nghiệp có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt hơn. Tất cả những điều này doanh nghiệp muốn đạt được
phải có một lượng vốn đủ lớn.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau mỗi chu ky kinh
doanh vốn của doanh nghiệp phải được sinh lời túc là hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phải có lãi đảm bảo đồng vốn kinh doanh được bảo toàn và phát triển.
Đó là cơ sở để doanh nghiệp đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập thị
trường, nâng cao uy tín vị thế của doanh nghiệp.
Do vậy phải nhận thức vai trò của vốn kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy
động vốn và sử dụng sao cho đồng vốn có hiệu quả và luôn tìm cách nâng cao hiệu
qur sử dụng vốn ở mọi thời điểm trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Theo cách hiểu đơn giản, hiệu quả sử dụng vốn là sự đạt được lợi nhuận đề ra

khi sử dụng một lượng vốn nhất định vào sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn, là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh
nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất và có mức chi phí thấp nhất. Được coi có hiệu

12


quả khi giá trị thu được phải lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra sau khi đã quy chuẩn trên
cùng dơn vị thời gian.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn. Nó phản ánh mối liên hệ
tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh
doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan để tăng thêm lợi nhuận
cũng chính là để bảo toàn và phát triển vốn. Hiệu quả sử dụng vốn được quyết định
bởi quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động khai thác sử
dụng triệt để tài sản hiện có thu hồi nhanh vốn đầu tư tài sản, tăng vòng quay vốn
nhằm sử dụng tiết kiệm vốn tưng doanh thu để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Vốn là điều kiện để các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị,cộng nghệ càng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tăng lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường
rủi ro của đồng vốn giữa các doanh nghiệp với nhau về giá thành, chất lượng sản
phẩm, thị trường tiêu thụ. Vì vậy doanh nghiệp phải chủ động về vốn có nghĩa là
quản lý vốn đảm bảo hợp lý tiết kiệm, hạn chế rủi ro thì đồng vốn mới sinh lợi, vốn
mới được bảo toàn. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng
để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Việc nâng cao đó phải đảm bảo các điều
kiện sau:
+ Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi.

+ Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm.
+ Không sử dụng vốn sai mục đích, thất thoát do buông lỏng quản lý.
+ Doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng để
nhanh chóng có biện pháp khắc phục hạn chế những khuyết điểm để phát huy ưu
điểm[6].
2.1.2.2. Mục đích của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn là đặc điểm quan trọng nhất và được phân tích ưu tiển
trong các hoạt động phân tích tài chính nói chung. Phân tích tình hình sử dụng vốn
có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá một
cách cụ thể tình hình sử dụng vốn: khả năng thanh toán, chọn lựa nguồn vốn để
thanh toán, khả năng hoạt động của vốn, khả năng quản lý vốn vay, khả năng sinh
lời của đồng vốn. Việc tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả tiết kiệm là điều kiện để
đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh toán kinh tế là sự sống còn của doanh nghiệp.
13


- Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm mục đích giúp các chủ doanh nghiệp,
các nhà quản trị nắm được tình hình vốn để tìm kiếm lợi nhuận và xtôi xét khả năng
trả nợ của Công ty.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn nhằm giúp cho các chủ ngân hàng các nhà
cho vay tín dụng biết được khả năng trả nợ của doanh nghiệp đặc biệt là số lượng
vốn của chủ sở hữu rất được quan tâm vì số vốn này là khoản tiền bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đối với nhà cung cấp vật tư hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cũng như chủ ngân hàng họ cần biết khả năng thanh toán của
khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới.
- Phân tích tình hình sử dụng vốn cũng đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan
tài chính, thuế, thống kê, các nhà phân tích tài chính, người lao động bởi vì nó liên
quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ, giúp họ nắm chắc tình hình và có kế
hoạch hướng dẫn kiểm tra doanh nghiệp có hiệu quả.
2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ
Tỷ suất tài trợ: là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong
tổng số vốn của doanh nghiệp.
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn

x 100%

Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định =

x 100%
Tài sản cố định

Tỷ suất tự đảm bảo nợ
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự đảm bảo nợ =

x 100%
Tổng nợ

*Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Chỉ tiêu này cho biết với giá trị còn lại tài sản ngắn hạn( sau khi loại trừ giá trị
hàng tồn kho là bộ phận có khả năng xhuyển đổi tiền chậm nhất trong toàn bộ tài
sản ngắn hạn), doanh nghiệp có khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không,
chỉ tiêu này được tính như sau:
TSLĐ – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

14


Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ thanh toán
nhanh hơn mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có
khả năng thnah toán các khoản nợ đáo hạn hay không. Vì thế chúng ta tiếp tục đi
xét chỉ tiêu “ Hệ số khả năng thanh toán tức thời” hệ số này cho biết với lượng tiền
và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ
ngắn hạn, đặc biệt nợ ngắn hạn đến hạn hay không.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
*Chỉ tiêu về hiệu quả sinh lời của vốn kinh doanh
- Hiệu quả sinh lời
Tỷ số này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đtôi lại mấy đơn vị lợi nhuận.
Tỷ số này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao và hiệu quả
kinh doanh càng lớn.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh(ROA)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đtôi lại mấy đồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với doanh nghiệp khác chứng tỏ
sức sinh lời của doanh nghiệp càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (ROA) =

VKD bình quân trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) =
VCSH bình quân
*Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn của Công ty
- Vòng quay tổng vốn
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Nó cho biết trong kỳ vốn kinh doanh đã quay được bao nhiêu vòng, số
vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh càng nhanh.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn kinh doanh =
VKD sử dụng bình quân trong kỳ
Trong đó:
Tổng giá trị VKD đầu kỳ và cuối kỳ
15


×