Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

xây dựng private cloud bằng microsoft hyperv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 168 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

XÂY DỰNG PRIVATE CLOUD
BẰNG MICROSOFT HYPER-V
Sinh viên thực hiện:

ĐỖ QUỐC PHƯƠNG
Lớp DCT11

Giảng viên hướng dẫn:

KS. NGUYỄN KHÁNH THUẬT

Quảng Ngãi, 06-2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

XÂY DỰNG PRIVATE CLOUD


BẰNG MICROSOFT HYPER-V
Sinh viên thực hiện:

ĐỖ QUỐC PHƯƠNG
Lớp DCT11

Giảng viên hướng dẫn:

KS. NGUYỄN KHÁNH THUẬT

Cán bộ phản biện:

Th.S ĐẶNG ĐÌNH THUẬN

Quảng Ngãi, 06-2015


UBND TỈNH QUẢNG NGÃI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐH PHẠM VĂN ĐỒNG
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 06 năm 2015

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên thực hiện:
Lớp: DCT11

ĐỖ QUỐC PHƯƠNG
Ngành: Công nghệ thông tin


1. Tên đề tài: Xây dựng Private Cloud bằng Microsoft Hyper-V
2. Các số liệu ban đầu: Không có.
3. Nội dung các phần thuyết minh:
- Tổng quan về điện toán đám mây.
- Tổng quan về Microsoft Hyper-V.
- Triển khai Private Cloud.
4. Các bản vẽ và đồ thị: Không có.
5. Giáo viên hướng dẫn: KS. NGUYỄN KHÁNH THUẬT
6. Thời gian thực hiện:
- Ngày giao nhiệm vụ: 23/01/2015
- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 26/05/2015

Bộ môn mạng và truyền thông
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................................................................................
.......................................................................................................................... .........................
....................................................................................................................................................
................................................................................................. ..................................................
....................................................................................................................................................
........................................................................ ...........................................................................
....................................................................................................................................................
............................................... ....................................................................................................
....................................................................................................................................................

...................... .............................................................................................................................
................................................................................................................................................. ..
....................................................................................................................................................
........................................................................................................................ ...........................
....................................................................................................................................................
............................................................................................... ....................................................
....................................................................................................................................................
......................................................................
…................................................................................................................................................
.......................................................................................................................... .........................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................
Quảng Ngãi, ngày

tháng

năm 2015

Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN DUYỆT
....................................................................................................................................................
.......................................................................................................................... .........................
....................................................................................................................................................
................................................................................................. ..................................................
....................................................................................................................................................
........................................................................ ...........................................................................

....................................................................................................................................................
............................................... ....................................................................................................
....................................................................................................................................................
...................... .............................................................................................................................
................................................................................................................................................. ..
....................................................................................................................................................
........................................................................................................................ ...........................
....................................................................................................................................................
............................................................................................... ....................................................
....................................................................................................................................................
...................................................................... .............................................................................
....................................................................................................................................................
............................................. ......................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
.......
Quảng Ngãi, ngày

tháng

năm 2015

Giảng viên duyệt
(Ký và ghi rõ họ, tên)


LỜI NÓI ĐẦU
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự giúp đỡ, hỗ trợ dù
ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người xung quanh. Đặc biệt đối với những
người còn đang ngồi trên ghế nhà trường như chúng em lại càng nhận được nhiều sự quan

tâm từ bạn bè, gia đình và hơn tất cả là sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy,
Cô giáo.
Lời đầu tiên, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo
khoa Công nghệ thông tin của trường Đại Học Phạm Văn Đồng đã tận tình hướng dẫn,
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em. Với những kiến thức đã tiếp thu được, tạo
điều kiện cho chúng em rất nhiều trong việc học tập, tìm hiểu và áp dụng thực tế.
Em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn KS. Nguyễn Khánh Thuật đã tận tình hướng
dẫn em trong việc lựa chọn đề tài và thực hiện hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Tiếp đến, em chân thành gửi lời cảm ơn đến các bạn, những người đã nhiệt tình giúp
đỡ, góp ý cho em trong việc thu thập tài liệu, xây dựng ý tưởng – mô hình và làm việc thực
tế trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp cũng như trong quãng thời gian dài học tập
– nghiên cứu.
Dù em đã cố gắng hoàn thành thật tốt Khóa luận tốt nghiệp, nhưng chắc chắn sẽ tồn
tại một số thiếu sót không mong muốn và không thể tránh khỏi. Vì thế cho nên, em rất hi
vọng nhận được sự quan tâm, thông cảm và tận tình chỉ bảo, góp ý của quý Thầy, Cô và các
bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận “Xây dựng Private Cloud bằng Microsoft Hyper-V” được thực hiện với
mục đích xây dựng đám mây riêng đơn giản bằng Microsoft Hyper-V. Trên cơ sở nghiên
cứu và ứng dụng những vấn đề trên, khóa luận đã thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
• Nghiên cứu về điện toán đám mây, các đặc tính cơ bản, các loại mô hình dịch vụ, mô

hình triển khai, cấu trúc phân lớp của điện toán đám mây.
• Nghiên cứu về Microsoft Hyper-V, các thành phần cơ bản, mô hình kiến trúc của

Microsoft Hyper-V.
• Triển khai Private Cloud bằng Microsoft Hyper-V.


THE ABSTRACT OF THIS THESIS
The thesis “Building Private Cloud by Microsoft Hyper-V” has been done with the
purposes to build Simple Private Cloud by Microsoft Hyper-V. On the basic of researching
and applying those problems, this thesis has performed those following tasks:
• Researching about cloud computing, the basis characteristics, the service models,

deployment models, layered structure of cloud computing.
• Researching about Microsoft Hyper-V, the basis components, architecture models of

Microsoft Hyper-V.
• Deploying Private Cloud by Microsoft Hyper-V.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
API.............................................. Application Programing Interface
IaaS............................................. Infrastructure as a Service
PaaS............................................. Platform as a Service
SaaS............................................. Software as a Service
ISV.............................................. Independent Software Vendor
SCVMM...................................... System Center Virtual Machine Manager

SSP.............................................. Self Service Portal
IT................................................. Information Technology
RAID........................................... Redundant Array of Inexpensive Disk
SMP............................................. Symmetric Multiprocessor
VHD............................................ Virtual Hard Disk
LAN............................................ Local Area Network
NIC.............................................. Network Interface Card
IIS................................................ Internet Information Server
WML........................................... Wireless Markup Language.
AOP............................................. Aspect Oriented Programming.
GUI............................................. Graphical User Interface.
FTP.............................................. File Transfer Protocol
DHCP.......................................... Dynamic Host Configuration Protocol
HTTP........................................... HyperText Transfer Protocol
HTTPS........................................ HyperText Transfer Protocol Secure
SSL.............................................. Secure Sockets Layer
WAN........................................... Wide area Network
VM.............................................. Virtual Machine
VMM........................................... Vitual Machine Manager


SSP.............................................. Self Service Portal
VMMSSP.................................... Virtual Machine Manager Self Service Portal
CPU............................................. Central Processing Unit
RAM........................................... Random Access Memory
SAN............................................. Storage Area Network
iSCSI........................................... Internet Small Computer System Interface


13


PHẦN MỞ ĐẦU
Sự phát triển không ngừng nghỉ và tầm ảnh hưởng vô cùng to lớn của
lĩnh vực công nghệ thông tin gắn liền với sự tiến bộ văn minh của xã hội loài
người. Như chúng ta đã thấy, công nghệ thông tin không ngừng tác động mạnh
mẽ và đổi thay mọi mặt đời sống xã hội.
Bước vào kỉ nguyên số hiện nay, đi đôi với sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin là vấn đề lưu trữ dữ liệu, đây có thể xem là một vấn đề
nổi trội, bởi lẻ dữ liệu gắn liền với nhu cầu tính toán - xử lý của con người,
không những thế dữ liệu được lưu trữ càng ngày càng lớn và không ngừng mở
rộng, bên cạnh đó dữ liệu càng phải đảm bảo được tính sẵn sàng phục vụ, đáp
ứng nhu cầu khi cần thiết.
Thực tế ngày nay cho thấy, đối với các Doanh nghiệp, việc quản lý tốt
và hiệu quả dữ liệu của riêng của mỗi Doanh nghiệp đồng thời dữ liệu khách
hàng, đối tác là một trong những bài toán được ưu tiên hàng đầu và đang không
ngừng gây khó khăn cho họ. Vì để có thể quản lý được nguồn dữ liệu đó, các
Doanh nghiệp phải chấp nhận đầu tư hàng loạt các loại chi phí chẳng hạn như
chi phí cho phần cứng, phần mềm, mạng, chi phí cho quản trị viên, chi phí bảo
trì, sửa chữa… Hơn thế nữa họ còn phải tính toán trước đến khả năng mở rộng,
nâng cấp thiết bị và quan trọng hơn hết là phải kiểm soát được việc bảo mật dữ
liệu cũng như đảm bảo tính sẵn sàng cao của dữ liệu và nhiều vấn đề liên quan
khác.
Từ một bài toán thực tế điển hình như vậy, chúng ta thấy được rằng nếu
xây dựng được một nơi tin cậy giúp các Doanh nghiệp lưu trữ và quản lý tốt
nguồn dữ liệu của họ, và như thế các Doanh nghiệp sẽ không còn quan tâm đến
cơ sở hạ tầng, công nghệ mà chỉ tập trung chính vào công việc kinh doanh,
hoạt động làm việc của họ mang lại cho họ hiệu quả và lợi nhuận ngày càng


14


cao hơn góp một phần tác động không nhỏ vào việc phát triển đi lên của toàn
xã hội.
Thuật ngữ “Điện toán đám mây” ra đời bắt nguồn từ một trong những
hoàn cảnh như vậy.
Ngoài ra, thuật ngữ “Điện toán đám mây” còn được bắt nguồn từ ý
tưởng đưa tất cả mọi thứ như dữ liệu, phần mềm, tính toán,… lên trên mạng
Internet. Chúng ta sẽ không còn trông thấy các máy tính cá nhân, máy chủ của
riêng các Doanh nghiệp để lưu trữ dữ liệu, phần mềm,... mà thay vào đó chỉ
còn một số các máy chủ ảo tập trung ở trên mạng. Các máy chủ ảo cung cấp
các dịch vụ giúp cho người sử dụng có thể quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, họ chỉ
phải trả chi phí cho lượng sử dụng dịch vụ của họ, mà không cần phải đầu tư
nhiều vào cơ sở hạ tầng cũng như quan tâm nhiều đến công nghệ. Xu hướng
này giúp ích nhiều cho người sử dụng vừa và nhỏ dễ dàng lưu trữ, quản lý dữ
liệu một cách tốt nhất.
Cùng với sự ra đời và phát triển của “Điện toán đám mây” đã giải quyết
được hàng loạt nhu cầu về lưu trữ quản lý và xử lý dữ liệu của con người trong
thế giới số ngày nay. Theo thống kê từ một bài báo cáo khoa học cho thấy từ
năm 1999 những khách hàng sử dụng “Điện toán đám mây” đã giảm 451,700
tấn CO2 thải ra tương đương với 195 triệu lít xăng. Facebook một trong những
nhà cung cấp bộ nhớ dữ liệu trên mạng lớn nhất với hơn 500 triệu người sử
dụng chiếm 25% trong số 2 tỷ người dùng Internet trên toàn thế giới. Có 56%
người dùng Internet sử dụng trình duyệt Email từ các nhà cung cấp như
Hotmail, Gmail và 34% sử dụng các trang Web để lưu hình ảnh trên mạng.[7]
Với lợi ích vô cùng to lớn và tầm ảnh hưởng sâu rộng, ta không thể phủ
nhận vai trò quan trọng đặc biệt của “Điện toán đám mây” trong đời sống và
khoa học công nghệ hiện nay. Tuy nhiên, mỗi Doanh nghiệp, mỗi tổ chức, mỗi
cá nhân lại có nhu cầu khác nhau về sử dụng các ứng dụng, cũng như quản lý lưu trữ và xử lý dữ liệu. Trong thực tế không phải dịch vụ nào của các nhà cung



15

cấp “Điện toán đám mây” cũng hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của Doanh
nghiệp, cá nhân và tổ chức. Điều này dẫn đến nhiều hệ quả không tốt như là
tăng chi phí vận hành, hiệu suất lao động giảm, làm phức tạp thêm quy trình
nghiệp vụ, và một số vấn đề khác nảy sinh. Hơn thế nữa, mỗi Doanh nghiệp, cá
nhân hay tổ chức còn phải tính đến việc kết nối mạng để sử dụng các dịch vụ
của các nhà cung cấp “Điện toán đám mây”, vậy nếu trường hợp kết nối mạng
bị lỗi thì sẽ dẫn đến hàng loạt vấn đề nảy sinh. Vì thế cho nên cần có một
hướng đi khác để giải quyết các vấn đề mới nảy sinh này.


16

Xuất phát điểm từ thực tế khai thác triệt để “Điện toán đám mây” và xây
dựng mô hình triển khai phù hợp với nhu cầu của mỗi tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là Doanh nghiệp, vấn đề “Xây dựng Private Cloud bằng Microsoft HyperV” sẽ được nghiên cứu trong khóa luận này nhằm các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất là tìm hiểu cơ bản về “Điện toán đám mây”, một số ứng dụng
phổ biến và các mô hình triển khai, dịch vụ.
Thứ hai là tìm hiểu cơ bản về Microsoft Hyper-V chẳng hạn như các
thành phần cơ bản, mô hình kiến trúc.
Thứ ba là trong quá trình tìm hiểu và xây dựng củng cố thêm kiến thức
về mạng máy tính và an ninh mạng.
Cuối cùng là sử dụng một số công cụ cài đặt và triển khai Private Cloud
dựa trên nền tảng Microsoft Hyper-V.
Cấu trúc khóa luận được chia làm ba chương:


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
Trình bày tổng quan về khái niệm, các đặc tính cơ bản, ưu điểm và

nhược điểm, các loại mô hình dịch vụ, mô hình triển khai, cấu trúc
phân lớp.



CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT HYPER-V
Trình bày tổng quan về Microsoft Hyper-V, các thành phần cơ bản,
System Center Virtual Machine Manager, Self Service Portal, mô
hình kiến trúc.



CHƯƠNG 3: TRIỂN KHAI PRIVATE CLOUD
Trình bày cách cài đặt và triển khai một Private Cloud (đám mây
riêng) đơn giản dựa trên nền tảng Microsoft Hyper-V.


17

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1.Lịch sử ra đời điện toán đám mây
Điện toán đám mây, một thuật ngữ xuất hiện rộng khắp trong đời sống
tin học hiện nay và được đề cập trên hầu hết tất cả mọi lĩnh vực. Vậy nó là
gì, chúng ta hãy cùng nhìn về lịch sử ra đời của nó.

Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử hình thành và phát triển “Điện toán đám mây”

Điện toán đám mây đã phát triển thông qua một số giai đoạn trong đó
bao gồm: lưới điện và điện toán tiện ích, cung cấp dịch vụ ứng dụng và

phần mềm như dịch vụ. Nhưng khái niệm bao quát về phân phối tài nguyên
tính toán thông qua một mạng lưới toàn cầu đã bắt nguồn từ những năm sáu
mươi.[8]
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển bước đầu, năm 2002, Amazon đã
giới thiệu Amazon Web Services. Với bước ngoặt đáng nhớ này, nó mang
lại cho người sử dụng khả năng lưu trữ dữ liệu và khả năng xử lý công việc
lớn hơn rất nhiều. Cho đến năm 2004, sự ra đời chính thức của Facebook đã
thực sự tạo ra một cuộc cách mạng hóa trong giao tiếp giữa người với


18

người, mọi người có thể chia sẻ dữ liệu riêng tư của họ cho bạn bè, điều này
đã vô tình tạo ra được một định nghĩa mà thường được gọi là đám mây dành
cho cá nhân. [8]
Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám
mây của mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng
dụng này cho phép mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác
với chúng thông qua đám mây. Sau đó, họ đưa ra Simple Storage Service
(S3), Amazon S3 là dịch vụ lưu trữ trên mạng Internet. Nó được thiết kế
cho bạn có thể sử dụng để lưu trữ và lấy bất kỳ số lượng dữ liệu, bất cứ lúc
nào, từ bất cứ nơi nào trên web. [8]
Năm 2008, HTC đã công bố điện thoại đầu tiên sử dụng Android. [8]
Năm 2009, Google Apps đã chính thức được phát hành. [8]
Và không chỉ dừng lại ở đó, một điều chắc chắn, “Điện toán đám mây”
sẽ tiến càng ngày càng xa trong tương lai sau này.
1.1.1. Khái niệm “Điện toán đám mây”

Điện toán đám mây là một giải pháp toàn diện cung cấp công nghệ
thông tin như một dịch vụ. Nó là một giải pháp điện toán dựa trên mạng

Internet; ở đó cung cấp tài nguyên, phần mềm, dịch vụ cho máy tính và
các thiết bị khác theo nhu cầu, tương tự như dòng điện được chia sẻ trên
lưới điện.[8]
Các máy tính trong các đám mây được cấu hình để làm việc cùng
nhau và các ứng dụng khác nhau sử dụng sức mạnh điện toán tập hợp cứ
như thể là chúng đang chạy trên một hệ thống duy nhất.

1.1.2. Ưu điểm và nhược điểm
1.1.2.1.

Ưu điểm
Tính linh động: Người dùng có thể thoải mái lựa chọn các

dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt


19

những thành phần mà mình không muốn. Thay vì phải bỏ ra hàng
trăm USD cho một bộ Ms Office, ta có thể mua riêng lẻ từng phần
hoặc chỉ trả 1 khoản phí rất nhỏ mỗi khi sử dụng một phần nào đó
của nó.
Giảm bớt chi phí: Người dùng không chỉ giảm bớt chi phí
bản quyền mà còn giảm phần lớn chi phí cho việc mua và bảo dưỡng
máy chủ. Việc tập hợp ứng dụng của nhiều tổ chức lại một nơi giúp
giảm chi phí đầu tư ban đầu, cũng như tăng hiệu năng sử dụng các
thiết bị này một cách tối đa.


20


Tạo nên sự độc lập: Người dùng sẽ không còn bị bó hẹp
với một thiết bị hay một vị trí cụ thể nào nữa. Với điện toán đám
mây, phần mềm, dữ liệu có thể được truy cập và sử dụng từ bất kì
đâu, trên bất kì thiết bị nào mà không cần phải quan tâm đến giới hạn
phần cứng cũng như địa lý.
Tăng cường độ tin cậy: Dữ liệu trong mô hình điện toán
đám mây được lưu trữ một cách phân tán tại nhiều cụm máy chủ tại
nhiều vị trí khác nhau. Điều này giúp tăng độ tin cậy, độ an toàn của
dữ liệu mỗi khi có sự cố hoặc thảm họa xảy ra.
Bảo mật: Việc tập trung dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau
sẽ giúp các chuyên gia bảo mật tăng cường khả năng bảo vệ dữ liệu
của người dùng, cũng như giảm thiểu rủi ro bị ăn cắp toàn bộ dữ
liệu. (Dữ liệu được đặt tại 6 máy chủ khác nhau → trong trường hợp
Hacker tấn công, bạn cũng sẽ chỉ bị lộ 1/6. Đây là một cách chia sẻ
rủi ro giữa các tổ chức với nhau)
Bảo trì dễ dàng: Mọi phần mềm đều nằm trên Server, lúc
này, người dùng sẽ không cần lo lắng việc cập nhật hay sửa lỗi phần
mềm nữa. Và các lập trình viên cũng dễ dàng hơn trong việc cài đặt,
nâng cấp ứng dụng của mình.
1.1.2.2.

Nhược điểm
Tính riêng tư: Các thông tin người dùng và dữ liệu được

chứa trên điện toán đám mây có đảm bảo được riêng tư, và liệu các
thông tin đó có bị sử dụng vì một mục đích nào khác.
Tính sẵn dùng: Liệu các dịch vụ đám mây có bị “treo” bất
ngờ, khiến cho người dùng không thể truy cập các dịch vụ và dữ liệu
của mình trong những khoảng thời gian nào đó khiến ảnh hưởng đến

công việc.


21

Mất dữ liệu: Một vài dịch vụ lưu trữ dữ liệu trực tuyến
trên đám mây bất ngờ ngừng hoạt động hoặc không tiếp tục cung cấp
dịch vụ, khiến cho người dùng phải sao lưu dữ liệu của họ từ “đám
mây” về máy tính cá nhân. Điều này sẽ mất nhiều thời gian. Thậm
chí một vài trường hợp, vì một lý do nào đó, dữ liệu người dùng bị
mất và không thể phục hồi được.
Tính di động của dữ liệu và quyền sở hữu: Một câu hỏi đặt
ra, liệu người dùng có thể chia sẻ dữ liệu từ dịch vụ đám mây này
sang dịch vụ của đám mây khác. Hoặc trong trường hợp không muốn
tiếp tục sử dụng dịch vụ cung cấp từ đám mây, liệu người dùng có
thể sao lưu toàn bộ dữ liệu của họ từ đám mây. Và làm cách nào để
người dùng có thể chắc chắn rằng các dịch vụ đám mây sẽ không
hủy toàn bộ dữ liệu của họ trong trường hợp dịch vụ ngừng hoạt
động.
Khả năng bảo mật: Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám
mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác
cũng lại chính là mối lo ngại của người sử dụng dịch vụ của điện
toán đám mây. Bởi lẻ, một khi các đám mây bị tấn công hoặc đột
nhập, toàn bộ dữ liệu sẽ bị chiếm dụng.
Các quy định pháp luật cho các dịch vụ, giữa khách hàng
và nhà cung cấp.

1.1.3. Cấu trúc phân lớp của mô hình
Client (Lớp Khách hàng ): Bao gồm phần cứng và phần mềm,
dựa vào đó, khách hàng có thể truy cập và sử dụng các ứng dụng / dịch

vụ được cung cấp từ điện toán đám mây.
Application (Lớp Ứng dụng): Làm nhiệm vụ phân phối phần mềm
như một dịch vụ thông qua Internet. Các hoạt động được quản lý tại


22

trung tâm của đám mây, chứ không nằm ở phía khách hàng (lớp Client),
cho phép khách hàng truy cập các ứng dụng từ xa thông qua Website.
Người dùng không còn cần thực hiện các tính năng như cập nhật phiên
bản, bản vá lỗi, download phiên bản mới… bởi chúng sẽ được thực hiện
từ các “đám mây”.
Platform (Lớp Nền tảng): Cung cấp nền tảng cho điện toán và các
giải pháp của dịch vụ, chi phối đến cấu trúc hạ tầng của “đám mây” và
là điểm tựa cho lớp ứng dụng, cho phép các ứng dụng hoạt động trên
nền tảng đám mây.
Infrastructure (Lớp Cơ sở hạ tầng): Cung cấp hạ tầng máy tính,
tiêu biểu là môi trường ảo hóa.
Server (Lớp Server - Máy chủ phục vụ): Bao gồm các sản phẩm
phần cứng và phần mềm máy tính, được thiết kế và xây dựng đặc biệt để
cung cấp các dịch vụ của đám mây.
1.1.4. Cách thức hoạt động

Theo cách thức hoạt động, một đám mây bao gồm hai lớp: Backend và Front-end.


23

Hình 1.2: Hai lớp của mô hình “Điện toán đám mây”


Lớp Front-end là lớp người dùng, cho phép người dùng sử dụng
và thực hiện thông qua giao diện người dùng.
Lớp Back-end bao gồm các cấu trúc phần cứng và phần mềm để
cung cấp giao diện cho lớp Front-end và được người dùng tác động
thông qua giao diện đó.
1.1.5. Mô hình các lớp dịch vụ

Theo mô hình dịch vụ, “Điện toán đám mây” được chia làm ba
lớp dịch vụ gồm IaaS, PaaS và SaaS.


24

Hình 1.3: Mô hình các lớp dịch vụ “Điện toán đám mây”
1.1.5.1.

Dịch vụ cơ sở hạ tầng IaaS (Infrastructure as a Service)
Dịch vụ IaaS cung cấp dịch vụ cơ bản bao gồm năng lực

tính toán, không gian lưu trữ, kết nối mạng tới khách hàng. Khách
hàng có thể sử dụng tài nguyên hạ tầng này để đáp ứng nhu cầu tính
toán hoặc cài đặt ứng dụng riêng cho người sử dụng.[9]
Với dịch vụ này khách hàng làm chủ hệ điều hành, lưu trữ
và các ứng dụng do khách hàng cài đặt. Khách hàng điển hình của
dịch vụ IaaS có thể là mọi đối tượng cần tới một máy tính và tự cài
đặt ứng dụng của mình.
Điển hình về dịch vụ này là dịch vụ EC2 của Amazon và
IBM BlueHouse. Khách hàng có thể đăng ký sử dụng một máy tính
ảo trên dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống điều hành (ví
dụ: Windows hoặc Linux) và tự cài đặt ứng dụng của mình.[9]



25

1.1.5.2.

Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Service)
Dịch vụ PaaS cung cấp nền tảng điện toán cho phép khách

hàng phát triển các phần mềm, phục vụ nhu cầu tính toán hoặc xây
dựng thành dịch vụ trên nền tảng mây đó.[9]
Dịch vụ PaaS có thể được cung cấp dưới dạng các ứng
dụng lớp giữa (middleware), các ứng dụng chủ (application server)
cùng các công cụ lập trình với ngôn ngữ lập trình nhất định để xây
dựng ứng dụng.
Dịch vụ PaaS cũng có thể được xây dựng riêng và cung
cấp cho khách hàng thông qua một API riêng. Khách hàng xây dựng
ứng dụng và tương tác với hạ tầng công cộng thông qua API đó.
Ở mức PaaS, khách hàng không quản lý nền tảng mây hay
các tài nguyên lớp như hệ điều hành, lưu giữ ở lớp dưới. Khách hàng
điển hình của dịch vụ PaaS chính là các nhà phát triển ứng dụng
(ISV).
Dịch vụ App Engine của Google hay Bluemix của IBM là
một trong các dịch vụ PaaS điển hình, cho phép khách hàng xây
dựng các ứng dụng web với môi trường chạy ứng dụng và phát triển
dựa trên ngôn ngữ lập trình Java hoặc Python.[9]
1.1.5.3.

Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)
Dịch vụ SaaS cung cấp các ứng dụng hoàn chỉnh như một


dịch vụ theo yêu cầu cho nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài
đặt. Khách hàng lựa chọn ứng dụng phù hợp với nhu cầu và sử dụng
mà không quan tâm tới hay bỏ công sức quản lý tài nguyên tính toán
bên dưới.[9]
Các ứng dụng SaaS cho người dùng cuối phổ biến là các
ứng dụng Office Online của Microsoft hay Google Docs của Google.
[9]


×