Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn Trần Văn Tuyên xã Đoàn Kết – Yên Thủy – Hòa Bình và sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.46 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ GẤM
Tên đề tài:

NGHIÊN CƢ́U TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN
TRÊN ĐÀ N LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN XÃ
ĐOÀ N KẾT – YÊN THỦ Y – HÒA BÌNH VÀ SƢ̉ DỤNG
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRI ̣BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khoá học:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 – 2016

Thái Nguyên – 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


HOÀNG THỊ GẤM
Tên đề tài:

NGHIÊN CƢ́U TÌNH HÌ NH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN
TRÊN ĐÀ N LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI TRẦN VĂN TUYÊN XÃ
ĐOÀ N KẾT – YÊN THỦ Y – HÒA BÌNH VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRI ̣ BỆNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Thú y
Lớp:
K43 - TY
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2011 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS Nguyễn Duy Hoan

Thái Nguyên – 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Suốt bốn năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là
khoảng thời gian mà mỗi sinh viên đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để
cho chúng ta có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà

trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình cuả nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia
đình và bạn bè. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Thầy giáo PGS. TS Nguyễn Duy Hoan đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường cũng như thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Đồng thời cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo trại lợn
đã tiếp nhận và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi thuận lợi
để tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Gấm


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
Bảng 4.1. Lịch tiêm phòng của Trại lợn Trần Văn Tuyên .............................. 36
Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 42
Bảng 4.3. Số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại ......................................... 43

Bảng 4.4. Tình hình mắc các bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 44
Bảng 4.5. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo giống ............. 45
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo lứa đẻ ............ 47
Bảng 4.7. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái theo tháng ............. 48
Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản bằng 2 phác đồ ................... 49
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị .......... 51
Bảng 4.10. Kết quả hạch toán chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ............... 53


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

ĐVT:

Đơn vị tính

LMLM:

Lở mồn long móng

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản


STT:

Số thứ tự

TT:

Thể trọng

TTHH :

Trách nhiệm hữu hạn

VTM:

Vitamin


iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài.................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................2
1.3.1.

Ý nghĩa trong khoa học.........................................................................................2

1.3.2.


Ý nghĩa trong thực tiễn .........................................................................................2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học .............................................................................................................3
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái ...........................3
2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn..................................................................7
2.1.3. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng trong đề tài.....................................................21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước..............................................................22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................................23
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................28
3.3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................28
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi...................................................28
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................28
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................31
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu và xử lý số liệu ............................................32
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................................33
4.1.1. Công tác giống ........................................................................................................33


v
4.1.2. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn ..............................................................33
4.1.3. Công tác thú y ..........................................................................................................35
4.2. Kết quả nghiên cứu chuyên đề khoa học .................................................................43
4.2.1. Kết quả điều tra sự biến động về số lượng và cơ cấu đàn lợn nái của trại..43
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại

trại Trần Văn Tuyên .........................................................................................................43
4.2.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị.........................................................49
4.2.3.3. Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị ..................................................................52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................54
5.1. Kết luận .......................................................................................................................54
5.2. Đề nghi........................................................................................................................
55
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................56


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, cuộc sống của người nông dân gắn
liền với trồng trọt và chăn nuôi. Trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
thì chăn nuôi chiếm một vị trí quan trọng, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn.
Đây là ngành đã có truyền thống từ lâu đời, nhiều kinh nghiệm quý báu đã
được tích lũy, lưu truyền và luôn được khuyến khích phát triển ở nước ta.
Những năm gần đây, do áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thật ngành chăn
nuôi gia súc nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng ngày càng phát triển.
Đàn lợn nước ta đã và đang ngày càng tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất
lượng, không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao cho tiêu dùng trong nước và ngoài nước, ngoài ra chăn nuôi lợn còn cung
cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt.
Bên cạnh những tiến bộ mới về cải tạo giống, nâng cao chất lượng thức
ăn, việc mở rộng quy mô sản xuất tập trung với cường độ ngày càng cao thì
đồng thời cũng làm tăng nguy cơ bệnh tật, ảnh hưởng đến tăng trọng và có thể
tăng tỷ lệ chết trong chăn nuôi lợn, gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh hưởng

sức khỏe của người tiêu dùng.
Trong chăn nuôi lợn, đàn lợn nái có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc làm tăng số lượng cũng như nâng cao chất lượng đàn lợn. Tuy nhiên lợn
nái thường hay mắc một số bệnh về sinh sản làm giảm năng suất sinh sản và
chất lượng đàn con. Các bệnh sinh sản trên đàn lợn nái rất hay xảy ra và để lại
hậu quả lâu dài, trường hợp nặng có thể gây mất khả năng sinh sản.
Để góp phần giúp người chăn nuôi tìm ra hướng giải quyết phù hợp
trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho đàn lợn nái một cách có
hiệu quả chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình mắc
một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại lợn Trần Văn Tuyên xã
Đoàn Kết – Yên Thủy – Hòa Bình và sử dụng một số phác đồ điều trị bệnh”.


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái.
- Xác định được hiệu quả một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản, từ đó
chọn ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Các kết quả nghiên cứu một số bệnh sinh sản là những tư liệu khoa học
phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo ở các trại gia công của Công ty CP nói
chung và trại Trần Văn Tuyên nói riêng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ từ đó đưa ra nhưng liệu
trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trên thực tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn
nuôi, điều trị bệnh cho lợn từ đó củng cố và nâng cao kiến thức của bản thân.



3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Cơ qua sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Buồng trứng
Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai
chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh dục
cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai hoặc vào lúc
con vật mới sinh ra. Hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo
giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể,
chế độ dinh dưỡng…
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía
trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ
đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
Miền vỏ bao gồm ba phần: Tế bào trứng nguyên thuỷ, thể vàng và tế
bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non
(fullicullooophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn
nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế
bào có hình hạt (strarum glannulosum). Noãn bao ngày càng phát triển thì các
tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát
triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dầy lên để
chứa trứng (ovum).
- Ống dẫn trứng
Ông dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, được chia thành
bốn đoạn: Tua diềm, phễu, phòng ống dẫn trứng và eo.



4
- Tử cung (dạ con)
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung.
Ở lợn, tử cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có
độ dài đến hơn 1m trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc
mang nhiều thai. Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành
bụng bằng dây chằng rộng. Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh,
cuộn hoặc hình ống chúng tiết ra dịch và đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự
có mặt của một ít cơ trơn.
- Âm đạo
Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ. Âm đạo lợn dài 10-12 cm
Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở
các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính
dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống
dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
Dịch âm đạo gồm chủ yếu là chất thấm qua thành âm đạo, hỗn hợp với
các chất tiết của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi, lẫn với dịch
nhầy của cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và các tế bào
bong ra từ biểu mô âm đạo.
- Bộ phận sinh dục ngoài
Bộ phận sinh dục bên ngoài bao gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi)



5
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hổng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ
niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi và do hai lá niêm mạc gấp thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật,
chúng có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [7]
* Sinh lý sinh sản của lợn
- Sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh lý sinh dục của lợn nái được biểu hiện ở các chỉ tiêu: Tuổi động
dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu,
tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại…
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở
lợn nái lai F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn
(6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg.
Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] cho biết: Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) muộn hơn từ 7 8 tháng tuổi.
Theo Nguyễn Văn Trí (2008) [30]: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nái
ngoại Yorkshire, Landrace là 6 - 7 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 65 70kg và lợn nái lai F1 là 6 tháng tuổi tương ứng với trọng lượng 50 - 55 kg.


6

Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn
Anh, Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [28], đối với lợn nái hậu bị và lợn nái
sau cai sữa chậm động dục, tiêm HTNC có thể gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [5] cho rằng: Không nên phối giống ở
lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa
tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: Theo Lê Hồng Mận và cs (2004) [16], Lợn Ỉ, Móng
Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi.
+ Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ
Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian
động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Thiện và cs, 1993) [26].
Lê Hồng Mận và cs (2004) [16] cho biết: Thường sau khi cai sữa lợn
con 3 - 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
+ Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: Trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.


7

Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lai, 25 – 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ
giảm sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp,
không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [19], thời điểm phối giống ảnh
hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết
quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm. Tuy
nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất
sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ
tiêu: Số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ
lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm…
2.1.2. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn
Theo Nguyễn Hữu Phước (1982) [21], bệnh sản khoa xuất hiện trên các
giống lợn nội, ngoại khác nhau. Tỷ lệ mắc còn phụ thuộc vào điều kiện vệ


8

sinh môi trường. Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu
trong đường sinh dục mở, máu, sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng
cho vi khuẩn xâm nhập. Kỹ thuật đỡ đẻ cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng
mắc bệnh.
Bệnh mắc ở lợn nái có nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Từ bản thân
+ Lợn là loài động vật đa thai, năng suất sinh sản ngày càng cao, cơ
quan sinh dục hoạt động nhiều, thời gian đẻ kéo dài.
+ Cơ quan sinh dục phát triển không bình thường gây khó đẻ hoặc do
lợn nái tơ được phối giống quá sớm, nái già mang nhiều thai, khi đẻ tử cung
co bóp yếu hoặc do viêm tử cung ở lần đẻ trước làm niêm mạc tử cung biến
dạng nên nhau thai không tróc hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa.
- Lợn nái nhập nội cũng dễ bị mắc bệnh, do chưa thích nghi với điều
kiện môi trường.
- Yếu tố ngoại cảnh như: Chuồng trại vệ sinh kém, vệ sinh bộ phận sinh
dục nái trước và sau khi đẻ kém, kỹ thuật đỡ đẻ không đúng, khu vực chuồng
trại có mầm bệnh…
Bệnh còn xảy ra khi điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý kém, lợn
nái chửa ít vận động, thời tiết thay đổi đột ngột.
Theo Nguyễn Quang Tính (2004) [29], sức đề kháng của cơ thể phụ
thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng. Dinh dưỡng cần đảm bảo đủ cả về
lượng và về chất.
 Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể xảy ra ở
lợn nái sau khi giao phối. Đây là một trong những tổn thương ở đường sinh
dục ở lợn nái sau khi sinh,ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh sản,làm mất sữa,
lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng và chậm phát triển. Lợn nái
chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh mất khả năng
sinh sản. () [36].



9
Nguyễn Hữu Phước (1982) [21], cho biết lợn xảy ra trên cả đàn lợn nội
và ngoại. Tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào điều kiện vệ sinh môi trường, đặc
biệt là công tác vệ sinh thú y.
- Nguyên nhân gây bệnh:
Theo Nguyễn Xuân Bình (1996) [2], bệnh thường xảy ra vào thời gian
1-10 ngày sau khi đẻ.
Các nguyên nhân bao gồm: Dụng cụ truyền tinh gây xây xát âm đạo, tử
cung, tinh dịch bị nhiễm khuẩn, dụng cụ thụ tinh không được vô trùng hoặc
do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [11].
Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6] cho biết: Nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vuglgais,
Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas fortus) và
do nấm Candda albicans.
Kết quả phân lập của Nguyễn Hữu Phước (1982) [21] cho thấy tỷ lệ
gây viêm tử cung ở lợn nái như sau:
E.coli chiếm: 26,7%
Streptococcus chiếm: 34,5%
Staphylococcus chiếm: 11,2%
Prosus vulgaris chiếm: 16%
Klebsielle chiếm: 10,2%
Các loại khác chiếm: 2-7%
Khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp, niêm mạc tử
cung bị xây xát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền nhiễm như sảy
thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử cung, âm đạo.
Lợn nái luôn mang vi khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh. Chỉ
khi đẻ cổ tử cung mở, chất dịch tiết đọng lại, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh (Nguyễn Hữu Phước, 1982) [21].



10
- Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [23], khi lợn nái bị viêm tử cung, các
chỉ tiêu lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy
luật: Sáng sốt nhẹ 39-39,50C, chiều 40-410C. Con vật kém ăn, sản lượng sữa
giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn đái. Từ cơ quan sinh dụng chảy ra
niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu
đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn, Trong trường hợp thai chết
lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu vàng sẫm, nâu và có mùi hôi
thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết niêm dịch, có khi niêm dịch
khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại khó khăn.
Viêm tử cung ở lợn có các thể sau:
+ Thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn: Thân nhiệt bình thường, có khi
hơi cao 39-39,50C. Lợn kém ăn, có dịch tiết ra từ âm hộ 12-72 giờ sau đẻ,
dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sơi mùi hôi tanh. Thể viêm này ít
ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt cao 39,5-400C.
Lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ âm hộ chảy ra màu
vàng xen lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ: Thân nhiệt tăng cao
39,5-400C. Lợn ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn. Dịch tiết từ âm hộ ra dạng mủ xanh
vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7-8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh làm ảnh hưởng đến sản lượng sữa.



11
- Hậu quả:
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa. Lợn con không có
sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở
lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản
() [37].
Lê Thị Tài và cs (2006) [22] cho rằng: Đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời hì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở dạ con cản trở sự di chuyển
của tinh trùng tạo độc tố spermiolysin có hại cho tinh trùng. Các loại độc tố
của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh
trùng, nếu có thụ thai được thì phôi ở trong môi trường bất lợi cũng dễ bị chết
non (Lê Văn Năm và cs 1999) [17].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa là do biến đổi bệnh lý
trong cấu trúc của niêm mạc (teo niêm mạc, sẹo trên niêm mạc, thoái hóa
niêm mạc…) dẫn đến phá vỡ hàng rào bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua
các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào
thai phát triển không bình thường.
-

Chẩn đoán:

Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như: Lợn nái luôn ở tư thế như rặn
đái. Kiểm tra đường sinh duc lợn nái bằng mỏ vịt, thấy cổ tử cung mở, từ tử
cung, âm đạo chảy ra nhiều dịch nhầy lẫn mủ màu trắng đục, mùi hôi khắm…
Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể ẩn khó phát hiện có thể chẩn

đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy ra nhiêu đôi khi có những
đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra, lợn nái mắc bệnh thường
khó thụ thai (A.V. Trekaxova và cs, 1983) [33].


12
Có thể tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml
dung dịch axit axetic 1%, nếu phản ứng dương tính, muxin kết tủa là mắc
bệnh và ngược lại (Lê Văn Năm và cs, 1999) [17].
- Phòng bệnh:
Theo các tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], Trương Lăng và cs
(2006) [15], thì công tác phòng bệnh càn phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái
đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa
sạch bằng nước thường. Tắm cho lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ
phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rượu và được
bôi trơn bằng Vazoline hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó hải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch thuốc tím 1% hay nước muối sinh
lý 0,9% để rửa sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc
kháng sinh như: Penicillin 2-3 triệu UI, Tetramycin hay Sulfanilamid 2-5g,
hoặc Clorazol 4-6 viên (2-3g) vào tử cung để chống viêm.
Nên tiêm một mũi Oxytocin liều 2-4 ml/con sau khi đẻ xong để kích
thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm đạo.
Đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng đến sữa
như: Tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo thuốc
bổ trợ như: Vitamin B1, B-complex, Vitamin B12, Gluconatcanxi để trợ sức,
kích thích lợn nái ăn khỏe để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và

sau khi sử dụng.
Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh trực tiếp
hoặc khai thác tinh nhân tạo.


13
Phòng các bệnh truyền nhiễm cho lợn nái thông qua công tác tiêm
phòng vaccine theo định kỳ và thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y.
Trịnh Đình Thâu và cs (2010) [25] cho biết có thể phòng bệnh viêm tử
cung cho đàn lợn nái bằng quy trình phòng bệnh tổng hợp có bổ sung chế
phẩm Biomin-pHD vào thức ăn.
- Điều trị:
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích: phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có hệ
thần kinh- thể dịch. Bởi vậy, điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm điều trị cục
bộ và điều trị toàn thân (Lê Văn Năm và cs, 1999) [17].
Điều trị cục bộ: Thụt rửa tử cung bằng các loại dung dịch nước muối
0,9%, KMnO4 0,01% hoặc rivanol 0,1%, sau đó thụt 1 trong các loại kháng
sinh sau: penicillin, streptomycin, tetramycin…
Điều trị toàn thân: Có thể dùng một số loại kháng sinh tổng hợp như:
ampisep, genorfcoli, gentamycin, lincomycin, hanoxylin 10%, ampicillin…kết hợp
với thuốc trợ lực: vitamin C, B-complex.
 Bệnh viêm vú
- Nguyên nhân:
Trần Minh Châu (1996) [3] cho biết: Khi lợn nái đẻ, nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn, thì các vi khuẩn, mycoplasma, các cầu khuẩn, vi
khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp, không giảm khẩu phần ăn trước khi đẻ một tuần làm

cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ, lợn con không
bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập gây viêm như:
E.coli, Streptococcus, Staphylococcus, Klebsiella spp.


14
Lợn con mới đẻ có răng nanh, nếu không bấm, khi bú làm xây xát vú
mẹ tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm. Lợn nái ăn thức ăn
nhiều đạm sinh nhiều sữa, lợn con bú không hết. Sữa ứ đọng là môi trường
cho vi trùng phát triển (Trương Lăng 2000) [12].
Lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm.
Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó
tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [4] nghiên cứu, xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm:
E.coli chiếm: 18,2%
Klebielle chiếm: 14,7%
Streptococcus chiếm: 27,8%
Staphylococcus chiếm: 19,3%
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002) [19], vi khuẩn gây
bệnh viêm vú thường là:
Liên cầu trùng 86%
Tụ cầu trùng 5,4%
Trực trùng sinh mủ 2,7%
E.coli 1,2%
Các loại vi khuẩn khác là 3,7%
Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Aglactiac.
- Triệu chứng:
Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4-5 giờ cho
đến 7-10 ngày có con đến một tháng. Theo Hoàng Toàn Thắng (2006) [24],

viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú, nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các
vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn bị đau.


15
Lợn giảm ăn, nếu bị nặng bỏ ăn, sốt cao 40,5-420C. Lượng sữa giảm,
lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.
Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, ỉa chảy, xù lông,
gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100% (Lê Hồng Mận, 2004) [16 ]. Vắt sữa
ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục sữa vón lại,
xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi có máu.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (1999) [31], viêm vú được chia thành các thể sau:
+ Thể thanh dịch: Tuyến vú bị xung huyết, dịch tiết ra nhiều, nước
viêm thải ra thấm các nang sữa làm quá trình lưu thông mạch máu và lâm ba
bị trở ngại. Lá vú sưng to, có khi cả bầu vú. Lúc đầu sữa biến đổi không rõ
sau sữa loãng, chất lượng sữa giảm.
+ Thể cata: Trong nang sữa chứa nhiều dịch rỉ viêm, tế bào biểu bì
phình to ra, bị thoái hóa và bong ra. Vắt sữa có những cục nhỏ màu xanh hay
vàng nhạt, sờ bầu vú thấy nóng.
+ Thể Fibrin: Lúc đầu lá vú chứa nhiều nước vàng fibrinogen và tế bào
chết. Fibrinogen dưới tác dụng của men do tế bào bị tổn thương tiết ra sẽ biến
thành Fibrin. Khi vắt sữa có một ít dịch màu vàng chứa Fibrin và cục casein
bị đông vón. Nhiệt độ cơ thể lên tới 40-420C, vú viêm sưng, sờ thấy đau.
+ Thể cata có mủ: Trong nang sữa và ống dẫn có hồng cầu, mủ và tế
bào hoại tử. Sữa mất hẳn, thể tích vú tăng, màu đỏ. Con vật có triệu chứng
toàn thân: sốt cao, hô hấp và tuần hoàn tăng.
+ Thể áp xe: Trong tuyến vú xuất hiện một hay nhiều bọc áp xe to hay
nhỏ nằm sát dưới da hay ở sâu bên trong. Sau đó bọc mủ phát triển to nổi rõ ở
dưới da. Vật ngừng tiết sữa vắt ra có đầy mủ và máu, casein.
+ Thể plegemol: Là loại viêm tích mủ dưới da và tổ chức liên kết của lá

vú. Thường do kế phát từ viêm gan cata và viêm có mủ. Lượng sữa ít, có
nhiều gạch nhỏ, sờ bầu vú thấy nóng, con vật sốt, nhịp tim và mạch rối loạn.


16
+ Thể có màu: Là loại viêm cấp tính. Thường kế phát từ viêm thanh
dịch, cata hay viêm phúc mạc. Tuyến vú bị chấn thương, các tế bào tuyến sữa
bị thấm dịch và hồng cầu. Da vú có đám đỏ, vắt sữa con vật thấy đau. Sữa
loãng, màu hồng hay đỏ, con vật sốt cao 40-410C.
- Hậu quả:
Hậu quả của bệnh viêm vú cũng rất nặng nề. Nếu viêm vú ở thể nhẹ,
điều trị kịp thời thì nái nuôi con vẫn bị giảm lượng sữa, còn nếu nặng ở dạng
vú hoại tử thì phần lớn các tổ chức ở tuyến vú bị hoại tử do các loại vi khuẩn
gây hoại tử xâm nhập qua vết thương, nếu bị huyết nhiễm trùng hay nhiễm
mủ thì bệnh khó chữa, con vật có thể chết (Vũ Đình Vượng và cs, 1999) [33].
Nguyễn Xuân Bình (1996) [2] cũng khẳng định: Lợn nái mất sữa sau
khi đẻ con kế phát từ viêm vú, viêm tử cung do khi viêm cơ thể mẹ thường
hay sốt liên tục 2-3 ngày, mất nước, nước trong tế bào và mô bào bị giảm, ảnh
hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là sự hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm, dần dẫn đến mất sữa. Khả năng phục hồi chức năng
tiết sữa bị hạn chế thường xảy ra ở các lứa đẻ tiếp theo.
Ngoài những ảnh hưởng trên nái, bệnh còn ảnh hưởng đến đàn lợn con
theo mẹ như: lợn con đói do không đủ sữa bú, giảm tăng trưởng và tăng tỷ lệ
chết () [35].
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Bằng mắt thường quan sát thấy bầu vú
sưng đỏ, khi xoa bầu vú thấy có cảm giác nóng và hơi cứng, khi vắt sữa thấy
không có sữa, lợn nái có cảm giác đau và chỉ thấy nhiều dịch trong hay sữa
đặc như bã đậu. Một số trường hợp bầu vú chuyển sang thâm đen rất nguy
hiểm cho con vật, vì đó là viêm thối rữa rất khó điều trị. Lợn nái thường nằm

úp và cho con bú ít, lợn con bú ít kêu la, gầy yếu, ỉa chảy…
Kiểm tra qua kính hiển vi để tìm vi khuẩn: Nếu trong sữa có nhiều liên
cầu, tụ cầu trùng và các vi trùng khác có thể xác định là bệnh viêm vú cata có


17
mủ. Chuỗi vi trùng dài hay ngắn phụ thuộc vào thời kỳ bệnh: Bệnh cấp tính
thì chuỗi vi trùng ngắn, bệnh mãn tính chuỗi vi trùng dài (Nguyễn Hữu Ninh
và cs, 2002) [19].
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20] thì công tác phòng bệnh cần
phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước khi đẻ, rắc vôi
bột hoặc nước vôi 20% sau rửa sạch bằng nước thường. Tắm cho lợn nái
trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Cho nái chửa ăn đúng khẩu phần, đủ dinh dưỡng và dễ tiêu hóa. Một
tuần trước khi đẻ phải giảm dần khối lượng thức ăn, để tránh hiện tượng sữa
quá nhiều, lợn con bú không hết dẫn đến chua tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm
nhập, phát triển và gây bệnh. Lợn nái ăn nhiều thức ăn còn làm cho thai to
chèn ép gây đẻ khó. Trước khi đẻ một ngày phải cho lợn nái nhịn ăn nhưng
cho uống nước đầy đủ.
Sau khi đẻ lợn con phải được bấm nanh để tránh gây xây sát bầu vú và
cho lợn con bú ngay, để giảm sức căng của bầu vú. Đồng thời cố định bầu vú
cho lợn con để tránh hiện tượng có bầu vú không được bú sẽ gây viêm vú.
- Điều trị:
+ Điều trị cục bộ: Phong bế giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá
lạnh để giảm sưng, giảm đau hoặc phong bế bầu vú bằng novocain 0,25-0,5%,
mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4-5 lần tránh lây sang vú khác.
+ Điều trị toàn thân: Sử dụng một số loại kháng sinh như penicillin,
ampicillin, lincomycin, tetramycin…đều đạt kết quả tốt.
 Bệnh bại liệt sau đẻ
- Nguyên nhân:

Bệnh thường xuất hiện do thai quá to, tư thế chiều hướng của thai
không bình thường hoặc do quá trình thủ thuật kéo dài làm cho lợn nái bị tổn
thương thần kinh tọa làm ảnh hưởng đến đám rối hông khum.


18
Một phần do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém dẫn đến lợn mẹ gầy
yếu gây bại liệt.
- Triệu chứng:
Ban đầu lợn nái không có triệu chứng toàn thân, không thấy vết thương
cục bộ, nhưng đi lại khó khăn, hay nằm bẹp một chỗ. Nếu bệnh kéo dài thì
lợn mẹ không đứng dậy được rất có thể bị loét da do tiếp xúc với nền chuồng,
nếu kéo dài 3-4 tuần lợn gầy dần rồi chết.
- Hậu quả:
Làm cho lợn nái hoạt động đi lại khó khăn hoặc mất khả năngvận động,
nếu bệnh kéo dài có thể bị loét từng mảng da do tiếp xúc lâu với nền chuồng.
Bệnh có khả năng gây chết lợn (Đỗ Quốc Tuấn, 1999) [31].
- Chẩn đoán:
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh: Lợn nái đi lại khó
khăn,nằm bẹp một chỗ…
- Điều trị:
Có thể dùng một số loại thuốc tiêm như: Gluconatcanxi hay
chloruacanxi kết hợp với thuốc trợ sức trợ lực.
 Hội chứng đẻ khó
Lợn đẻ mà thời gian sổ thai kéo dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra
ngoài. Bệnh biểu hiện dưới nhiều hình thức, diễn biến khác nhau. Nó không
những gây bệnh cho cơ quan sinh dục mà còn dẫn đến hiện tượng vô sinh,
thậm chí cả mẹ lẫn con có thể chết.
- Nguyên nhân:
+ Đẻ khó do cơ thể mẹ:

Do điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc kém, lợn mẹ bị suy nhược, sức
khỏe yếu, nên lợn rặn đẻ yếu, thậm chí không rặn đẻ, cổ tử cung co bóp yếu
nên không đẩy được thai ra ngoài.


×