ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
GIÁP THỊ HUỆ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI ÔNG NGUYỄN THANH LỊCH
BA VÌ –HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khoá học
: 2011 – 2016
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------------------------
GIÁP THỊ HUỆ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN
LỢN NÁI NUÔI TẠI TRẠI ÔNG NGUYỄN THANH LỊCH
BA VÌ –HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Lớp
Khoa
: K43 - TY
Khoá học
: 2011 – 2016
GVHD
: TS. Cù Thị Thúy Nga
: Chăn nuôi Thú y
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, tôi được giám đốc Công
ty CP, cán bộ kỹ thuật và công nhân trong trang trại chăn nuôi tạo điều kiện
và giúp đỡ rất nhiều để tôi hoàn thành tốt khoá luận của mình. Nhân dịp này,
tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn đề tài TS.
Cù Thị Thúy Nga đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt khoá luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị
em công nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Thanh Lịch về sự hợp
tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm , theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ
sở cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Sinh viên
GIÁP THỊ HUỆ
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được
phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời
gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho
bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật
có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần
thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y,
được sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của Trại lợn
Nguyễn Thanh Lịch,xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội, tôi đã tiến hành thực
hiện đềtài: “Tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại
trại ông Nguyễn Thanh Lịch – Ba Vì – Hà Nội và phác đồ điều trị”. Trong
thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộ kỹ thuật và
toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo
và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thu được một số
kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập còn ngắn nên
trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy, cô giáo cùng các bạn
đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 16
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 30
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 37
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 38
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2013 - 2015) .................... 44
Bảng 4.5:Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái nuôi tại trại ................. 45
Bảng 4.6. Tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở lợn nái tại trại theo giống ........ 46
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo lứa đẻ .................................. 47
Bảng 4.8: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sinh sản theo tháng điều tra ...................... 49
Bảng 4.9: Mức độ viêm tử cung của lợn nái theo lứa đẻ ................................ 50
Bảng 4.10: Kết quả điều trị một số bệnh sinh sản bằng hai phác đồ ............. 51
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ................ 53
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Charoen Pokphan
Cs
: cộng sự
E.coli
: Escherichia coli
IM
: Tiêm tĩnh mạch
M.M.A
: Metritis Mastitis Agalactiae
ml
:
Nxb
: Nhà xuất bản
STT
: Số thứ tự
TB
: Trung bình
TC
: Tử cung
TN
: Thí nghiệm
TT
: Thể trọng
Tr
: Trang
PGF2α
VTM
Mililiter
: Prostaglandin F 2 Alpha
: Vitamin
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục đích của đề tài .................................................................................. 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học............................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2
PHẦN 2 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái ....... 3
2.1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm................................................. 11
2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái ................................... 14
2.1.4. Một số thông tin về thuốc kháng sinh sử dụng trong đề tài ........... 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................ 24
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 24
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 26
PHẦN 3 : ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 29
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
3.4.1. Điều tra cơ cấu đàn lợn và đánh giá tình hình mắc bệnh sinh sản ở
đàn lợn nái sinh sản của trại ..................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................... 29
vi
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ............................. 31
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 32
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 34
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ....................................................... 34
4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 34
4.1.2.Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ....................................................... 34
4.1.3. Công tác thú y ................................................................................ 36
4.1.4.Công tác phòng bệnh ....................................................................... 37
4.1.5.Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ............................................... 39
4.1.6. Công tác khác ................................................................................. 42
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ......................................................... 44
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của Trại giai đoạn 2013 -2015 ................ 44
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại tại trang trại ..... 44
4.3 Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị.......................................... 51
4.3.1. Hiệu quả điều trị một số bệnh sinh sản bằng hai phác đồ ............. 51
4.3.2.Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ........... 52
PHẦN 5 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 54
5.1. Kết luận ................................................................................................. 54
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam nông nghiệp là một nghành kinh tế quan trọng, trong đó
chăn nuôi chiếm một phần lớn.Và cùng với sự phát triển của kinh tế thì
nghành chăn nuôi cũng đang phát triển không ngừng nhờ chất lượng con
giống được nâng cao và chọn lọc tốt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái
ngoại dần được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi.
Tuy nhiên nghành chăn nuôi lợn nước ta nói chung và chăn nuôi lợn
nái sinh sản nói riêng cũng đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức lớn.
Có những thời điểm số lượng đầu lợn giảm mạnh trong khi giá thịt lợn tăng
rất cao do tình hình dịch bệnh trầm trọng và phức tạp, điển hình là tai xanh, lở
mồm long móng... Vì vậy gây thiệt hại lớn về nghành kinh tế cho nghành
chăn nuôi Việt Nam cũng như Thế Giới.
Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức
công nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá phổ biến, do khả năng
thích nghi của đàn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt
khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn như:
Steptococcus, Staphylococcus, E.coli... xâm nhập và gây nên một số bệnh
nhiễm trùng sau đẻ như: Viêm âm đạo, âm môn...Đặc biệt là bệnh sinh sản,
đây là bệnh không những ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn
mẹ, mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh phân
trắng ở lợn con trong thời gian theo mẹ tăng cao. Nếu không điều trị kịp thời,
bệnh sinh sản có thể dẫn đến các bệnh : rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh,
viêm phúc mạc, nhiễm trùng huyết và chết... Vì vậy bệnh sinh sản ở lợn nái
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh
hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn nghành chăn nuôi lợn
nói chung.
2
Từ thực tế trên cho thấy việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa
ra biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản của đàn lợn nái là rất cần thiết. Để góp
phần giải quyết vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc
một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nuôi tại trại ông Nguyễn Thanh Lịch –
Ba Vì – Hà Nội và phác đồ điều trị ”
1.2 Mục đích của đề tài
- Nắm được tình hình chăn nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho lợn của
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch Ba Vì- Hà Nội.
- Điều tra tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại
nuôi tại trang trại.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở
lợn nái ngoại, từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin có giá trị bổ sung vào
tài liệu nghiên cứu về bệnh sinh sản ở lợn nái, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
- Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn lợn nuôi tại Trại Nguyễn Thanh
Lịch - Ba Vì - Hà Nội.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiệu quả điều trị bệnh của một số phác đồ trong điều
trị bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái ngoại.
- Những khuyến cáo của đề tài giúp người chăn nuôi hạn chế được
những thiệt hại do bệnh gây ra.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [19], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): Gồm một đôi (dài 1,5-2,5cm, khối lượng 3-5
gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3-4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài bởi màng liên kết sợi chắc, bên trong
chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên
một loạt chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào
trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển
thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác
dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết
ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
tính thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15-20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: Phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2-0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: Màng tương
mạc đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: Cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài),
lớp niêm mạc trong cùng có nhiều gấp nếp chạy dọc và không có tuyến.
4
- Tử cung (Uterus): Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: Sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30-50cm, có dây chằng rộng rất dài nên khi thiến có
thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và
sừng tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng
tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau.
Cấu tạo tử cung xếp từ ngoài vào trong có: Tương mạc được nối với
dây chằng rộng, lớp cơ rất phát triển (dày, khỏe, có cấu tạo phức tạp phù hợp
với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng
ở trong và phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt), lớp niêm mạc
trong cùng màu hồng nhạt có nhiều gấp nếp với nhiều tuyến tiết chất nhờn.
- Âm đạo (Vagina): Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Cấu tạo: Lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết bọc
ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau
âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí quan cương cứng
gọi là âm vật (Clitoris).
5
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.
Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): Ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): Là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh
nên tính cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: Lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
- Tuyến vú (Mamma): Lợn là động vật đa thai có từ 6-8 đôi vú xếp 2
hàng từ vùng ngực đến vùn bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi con cái
đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ. Thời kỳ
con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh và lúc
còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú.
+ Bầu vú: Bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng có lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn
kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
6
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ túi đó sữa
theo 3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lần lít máu đi qua tuyến vú, vì
vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao
tuyến dày đặc.
+ Núm vú: Một bầu vú có một núm vú cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết
- cơ - ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2-3 ống thông nối từ xoang sữa (Bể sữa)
ra đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng
đầu vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
Sinh lý sinh sản của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng… Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái,
người ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
-Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản. Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong
thì ở bên ngoài các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ
về tính hay xuất hiện hiện tượng động dục.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
7
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống
có thể vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (1995) [6], tuổi thành thục về tính
của lợn cái ngoại và lợn cái lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng
Cái, Mường Khương,...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào
4 – 5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi).Lợn ngoại là 6-8 tháng tuổi, lợn lai F1
(ngoại × nội) thường động lần đầu ở 6 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia
súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới
và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
Hughes (2000) [34], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày, với
thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài
hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao
đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
8
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo
giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ
sau của chúng.
- Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
►Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 – 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 – 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
* Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời
gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn cái đón nhận tinh trùng,
cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai.
Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể cũng như
trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh, thành thục
và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng, kích thước noãn bao thay đổi rất nhanh.
Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung
tăng, đường sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm đạo tăng
9
tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các noãn
bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung
mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sưng
lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm
lượng Progesterone giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống,
thích nhảy lên lưng con khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
* Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế
bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh
dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng rõ rệt và chuyển sang
màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo đặc hơn. Con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm,
hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác
hoặc để con khác nhảy lên lưng mình.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
* Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý bình thường. Trên buồng
trứng, thể hồng chuyển thành thể vàng và bắt đầu tiết Progesterone.
Progesterone tác động lên vùng dưới đồi theo cơ chế điều hoà ngược làm
giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hưng phấn thần kinh, con vật dần
chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống hơn, niêm mạc toàn bộ
đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử
cung đóng lại.
10
* Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ tư sau khi
rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Đây là
giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục hoạt động trở lại trạng
thái sinh lý bình thường, trong buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao
bắt đầu phát dục nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan
sinh dục dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai
đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi
dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
► Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 – 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu đực 6 – 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội thời điểm phối giống sớm hơn lợn nái ngoại và lai 1
ngày, tức là vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục
ngắn hơn
- Mang thai: Thời gian mang thai trung bình của lợn là 114 ngày (113 –
115) ngày.Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn chửa 84 ngày đầu tiên
Chửa kỳ II: Là thời gian tính từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.
11
2.1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm
Khái niệm về viêm
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [15], viêm là phản ứng của toàn thân
chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các
mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu
nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu
đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và
thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối
với vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.
Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:
* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển
hóa gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm.
12
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành
phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin,
fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn
cản viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin,
serotonin, axetinchorin có tác dụng làm giãn mạch và tăng tính thấm
thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa
nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào
mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc
Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [12].
* Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.
Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [31]: Nhân tố
gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp,
Staphylococcus sp, E.coli và Enterobacter.
Cũng theo thông tin Đặng Thanh Tùng (2006) [30], phân lập hệ vi
trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có:
- E.coli
- Staphylococcus
- Klebsiella
13
- Staphylococcus + E.coli
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:
- Streptococcus: Là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: Là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7-1µ, không di động, không sinh nha bào,
không có lông, bắt màu gram dương, staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, staphylococcus epidermidis và
staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì staphylococcus aureus là loài
gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.
- Eschelichia coli (E.coli): Là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2-3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. E.coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc,
do cảm lạnh hoặc cảm nóng).E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 23 ngày hay 4-8 ngày.
14
- Klebsiella: Giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành
nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K.pneumoniea và K.aerogenes. Trong tự
nhiên Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở
đường hô hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi
truyền nhiễm có bại huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh,
2002) [23].
2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái
2.1.3.1. Bệnh viêm cổ tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], cổ tử cung lợn dài 10-18cm,
tròn, không có gấp nếp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn
đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Khái niệm bệnh viêm cổ tử cung tức chỉ sự viêm nhiễm ở khe hẹp nằm
dọc bên trong cổ tử cung.
Nguyên nhân
Do những sai sót về mặt kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thao tác đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật, nhất là các trường hợp phải can thiệp bằng tay hay dụng
cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây xát. Hoặc cũng có thể do kỹ
thuật thụt rửa tử cung không hợp lý.
Do nhiễm trùng kế phát từ sẩy thai, đẻ khó, sót nhau, viêm âm đạo hoặc
viêm tử cung.
Triệu chứng
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung.
Trường hợp viêm lâu ngày thì lối vào của cổ tử cung giãn nở rộng mặc
dù có sự hiện diện của thể vàng trên buồng trứng. Cần phải xem xét cẩn thận
vì viêm cổ tử cung ít khi đơn lẻ mà thường kết hợp với viêm âm đạo hoặc
viêm nội mạc tử cung.
15
Hậu quả
Viêm cổ tử cung lâu ngày có thể khiến cổ tử cung bị tắc, khi gia súc
động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được.
Chẩn đoán và điều trị
Một vài trường hợp bệnh có thể tự khỏi sau khi lợn động dục. Điều trị
bằng cách thụt rửa cổ tử cung bằng nước muối sinh lý hoặc lugol 0,5%. Sau
đó bơm kháng sinh vào dọc theo cổ tử cung. Tiên lượng của bệnh này khá tốt
nhưng nếu có viêm âm đạo hoặc viêm tử cung thì cần phải kết hợp xử lý tốt.
2.1.3.2. Bệnh viêm tử cung
Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy
ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay xảy
ra nhất là sau khi đẻ 1-10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian
mang thai ngắn, thời gian sinh sản kéo dài,... làm cho bộ phận sinh dục
hoạt động nhiều tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong
bộ phận sinh dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó
đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: Thai to quá, thai
ra ngược, thai không bình thường,... Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ
thể chưa đạt 70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh như: Do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức
ăn nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản
khoa sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận
động đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
16
- Do dinh dưỡng
+ Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang thai
có ảnh hưởng đến viêm tử cung.
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung do xây
xát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu VTMA
gây sừng hóa niêm mạc, sót nhau (Lê Hồng Mận (2006) [18].
- Do chăm sóc quản lý
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
Chẩn đoán
Quan sát triệu chứng lâm sàng trên lợn nái như màu của dịch rỉ viêm,
mùi của dịch viêm, ...và trạng thái của lợn nái như bỏ ăn, hay nằm,...
Nếu quan sát triệu chứng lâm sàng không rõ thì có thể đưa mỏ vịt vào
âm môn, chiếu đèn pin và quan sát.
Triệu chứng
Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: Viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Chỉ tiêu
phân biệt
Sốt
Dịch Màu
viêm Mùi
Phản ứng đau
Bỏ ăn
Thể viêm
Viêm nội mạc tử Viêm cơ tử cung
cung (thể nhẹ)
(thể trung bình)
Sốt nhẹ
Trắng, trắng xám
Tanh
Đau nhẹ
Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn
Viêm tƣơng mạc tử
cung (thể nặng)
Sốt nhẹ
Hồng, nâu đỏ
Tanh thối
Đau rõ hơn
Sốt cao
Nâu rỉ sắt
Thối khắm
Đau có phản ứng
Bỏ ăn hoàn toàn
Bỏ ăn hoàn toàn
(Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7] )
17
Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển, lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể vô sinh, mất khả
năng sinh sản của lợn nái.
Điều trị
Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần thiết phải xác định được vai trò của vi
khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hóa dược trong
điều trị nhằm tiêu diệt sớm và kịp thời vi khuẩn gây bệnh, tránh sự lây lan của
vi khuẩn.
2.1.3.3. Bệnh viêm vú
Viêm vú là căn bệnh thường gặp ở lợn nái do bị viêm một hay nhiều
tuyến vú gây nên bởi vi khuẩn hoặc bệnh thứ cấp từ căn bệnh khác mang lại.
Xuất hiện ngay sau khi lợn đẻ hoặc có hiện tượng lâm sàng khoảng nửa ngày
sau khi lợn đẻ.
Nguyên nhân
- Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử
cung, vú và bầu vú (Lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh
sắc làm xây xát vú mẹ),... tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh
(Staphylococcus, Streptococcus, E.coli,...) xâm nhập vào cơ thể gây viêm
nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm trùng huyết và viêm vú.
- Lợn mẹ nhiều sữa (do ăn quá nhiều chất đạm) nhưng lợn con
không bú hết làm cho sữa bị ứ đọng tạo ra môi trường thuận lợi cho vi
khuẩn phát triển; lợn mẹ đẻ ít con nên có nhiều vú bị thừa hoặc do lợn mẹ
chỉ cho con bú có một bên… những vú không được lợn con bú sẽ bị căng
sữa dẫn đến viêm vú.