Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Tài liệu ôn thi công chức nhà nước ngạch Chuyên viên & Chuyên viên chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.02 KB, 21 trang )

TÀI LIỆU ÔN TẬP THI CÔNG CHỨC NHÀ NƯỚC
NGẠCH CHUYÊN VIÊN
Câu hỏi 1: Phân tích đặc trưng của nền kinh tế thị trường (KTTT) nói chung
và nền KTTT ở VN.
Khái niệm về ktế thị trường:
+ Kinh tế tự nhiên là ktế mà tính chất đầu tiên của nó là sống nhờ vào những gì tự
nhiên ban cho.
+ Kinh tế trao đổi là sự trao đổi sp thừa để lấy sp thiếu, ko tính toán đến gtrị của sp
trao đổi.
+ Ktế hàng hóa là sự trao đổi sp có tính đến gtrị của hàng hóa, tính đến sự ngang =
của lđộng trong kết tinh h/hóa đó.
+ Kinh tế tiền tệ là ktế mà tiền tệ là fương tiện cơ bản của việc trao đổi h/hóa.
+ Ktê tín dụng là sư mua bán h/hóa = vay mượn ko cần lấy tiền mặt hay h/hóa cụ
thể.
+ Vậy, khi ktế h/hóa phát triển đến độ đầy đủ hoàn thiện, ở đó tuyệt đại bộ phận sp
là h/hóa, tỷ suất h/hóa cao, mục đích sx là nhằm để bán (thu lợi nhuận) và chịu sự
tác động của các quy luật ktế t/trường ( quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh, lưu
thông tiền tệ, tỷ suất lợi nhuận) thì đc gọi là ktế thị trường.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường (KTTT) nói chung :
- Mua – bán là phương thức chủ yếu của quá trình lưu thông vật chất và phi vật
chất từ sx đến sx, từ sx đến tiêu dùng.
Sở dĩ có sự luân chuyển v/chất trong nền ktế là do có sự phân công chuyên môn
hóa trong việc sản xuất ra SP XH ngày càng cao, cho nên SP trước khi trở thành
hữu ích trong đời sống XH cần đc gia công qua nhiều khâu chuyển tiếp nhau.
Sự luân chuyển vật chất trong quá trình SX có thể đc t/hiện = nhiều cách: luân
chuyển nội bộ, luân chuyển qua mua- bán. Trong nền KTTT, SP đc SX ra chủ yếu
1


là để trao đổi thông qua thị trường.
- Người trao đổi hàng hóa có quyền tự do lựa chọn trên thị trường ở 3 mặt sau:


+ một là lựa chọn ndung trao đổi;
+ hai là lựa chọn đối tác trao đổi;
+ ba là lựa chọn giá cả trao đổi theo hướng thuận mua vừa bán
- Hoạt động mua bán đc thực hiện thường xuyên, rộng khắp, trên cơ sở 1 kết cấu
hạ tầng tối thiểu, để hđ mua bán diễn ra đc thuận lợi, an tòan với 1 hệ thống thị
trường ngày càng đầy đủ.
- Các đối tác hđ trong nền kinh tế thị trường đều theo đuổi lợi ích của mình. Lợi
ích cá nhân là động lực trực tiếp của sự pjhát triển ktế.
- Tự do cạnh tranh là thuộc tính của KTTT, là động lực thúc đẩy sự tiến bộ KTXH, nâng cao chất lượng sp h/hóa & d/vụ, có lợi cho cả người SX và người tiêu
dùng.
- Sự vận động của các quy luật khách quan của thị trường dẫn dắt hành vi, thái độ
ứng xử của các chủ thể kinh tế tham gia t/trường, nhờ đó hình thành 1 trất tự nhất
định của thị trường từ SX, lưu thông, phân phối và tiêu dùng.
Một nền KTTT có 6 đặc trưng cơ bản trên đây đc gọi là nền KTTT. Ngày nay
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của sức SX trong từng quốc gia và sự hội nhập ktế
mang tính tòan cầu đã tạo điều kiện và khả năng vô cùng to lớn để phát triển nền
KTTT đạt đến trình độ cao – KTTT hiện đại.
KTTT hiện đại là nền ktế có đầy đủ các đặc trưng của 1 nền KTTT, đồng thời nó
còn có thêm 3 đặc trưng đó là:
- Có sự thống nhất giữa mục tiêu Ktế với mục tiêu ctrị - XH
- Có sự qlý của NN
- Có sự chi phối mạnh mẽ của phân công và hợp tác quốc tế trong sx và đời sống,
tạo ra 1 nền KTTT mang tính quốc tế, vượt ra khỏi biên giới quốc gia động và mở,
tham gia vào quá trình hội nhập ktế quốc tế.
Những ưu thế và khuyết tật cơ bản của nền KTTT:
Những ưu thế:
2


+ Tự động đáp ứng nhu cầu có thể thanh toan đc của XH 1 cách linh hoạt và hợp

lý.
+ Có khả năng huy động tối đa mọi tiền năng của XH.
+ Tạo ra động lực mạnh để thúc đẩy hđ của các DN đạt hiệu quả cao, và thông qua
phá sản tạo ra cơ chế đào thải các DN yếu kém.
+ Phản ứng nhanh, nhạy trước các thay đổi nhu cầu XH và các điều kiện ktế trong
nước và thế giới.
+ Buộc các DN phải thường xuyên học hỏi lẫn nhau, hạn chế các sai lầm trong kd.
+ tạo động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ-kỹ
thuật, nền ktế năng động và đạt hiệu quả cao.
Những khuyết tật:
+ Động lực lợi nhậun cao tạo ra môi trường thuận lợi dẫn đến nguy cơ vi phạm
PL, thương mại hóa các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần.
+ Sự cạnh tranh ko tổ chức dẫn đến mất cân đối vĩ mô, lạm phát, thất nghiệp, sự
páht triển có tính chu kỳ của nền ktế.
+ Sự cạnh tranh đẫn đến độc quyền làm hạn chế nghiêm trọng các ưu điểm của
KTTT
+ tạo ra sự bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
+ Lợi ích chung dài hạn của XH ko đc chăm lo
+ Mang theo các tệ nạn như buôn gian bán lậu, tham nhũng,…
+ tài nguyên thiên nhiên và môi trường bị tàn phá 1 cách có hệ thống, nghiêm
trọng và lan rộng.
+ Sản sinh và dẫn đến các cuộc chiến tranh ktế.
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường (KTTT) ở VN định hướng XHCN
* Sự cần thiết khách quan phải giữ vững sự định hướng XHCN:
+ Định hướng XHCN về bản chất là nhân văn, nhân đạo, công bằng, văn minh, đó
là mục tiêu xây dựng và phát triển của XH mà Đảng ta và Nhà nước đã chọn
+ Định hướng XHCN là nguyện vọng của nhân dân ta và nguyện vọng của nhân
loại tiến bộ. Nói cách khác, chúng ta theo đuổi định hướng XHCN vì nó hợp với
3



thời đại
+ Định hướng XHCN đã và đang trở thành hiện thực nhiều mặt ở nước ta, là động
lực lý tưởng cho nhiều thế hệ cách mạng VN
Đặc trưng:
(1) Về hệ thống mục tiêu của nền ktế t/trường định hướng XHCN là “Dân giàu,
nước mạnh, XH công =, dân chủ, văn minh”, cụ thể là:
+ Về mục tiêu kinh tế - xã hội – văn hóa mà nền ktế phải đạt là:
- Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu
người tăng nhanh trong một thời gian ngắn và khoảng cách giàu nghềo trong xã
hội ta không lớn.
- Làm cho nước mạnh, thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nó cho ngân sách quốc
gia, ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết kiệm,có hiệu quả các
nguồn tài nguyên quốc gia, ở sự bảo vệ môi sinh,bảo vệ các bí mật quốc gia về
tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ, ở khả năng thích ứng khi chiến tranh xảy ra,
vừa có thể tự vệ được lực lượng, vừa chuyển hóa nhanh chóng phương án sản
phgẩm theo yêu cầu của cuộc kháng chiến….
- Làm cho xã hội công bằng văn minh, thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích
ngay trong nội bộ nền kinh tế thị trường, ở đó việc góp phần to lớn vào việc giải
quyềt các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụcó giá trị không
chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa….
+ Về mục tiêu chính trị: Làm cho XH dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền
ktế, mọi người, mọi thành phần ktế có quyền tham gia vào hđ ktế, vào sx-kd, có
quyền sở hữu về tài sản của mình; quyền của người sx và tiêu dùng đc bảo vệ trên
cơ sở PL của NN
(2) Về chế độ sở hữu và thành phần Kinh tế:
Nền ktế t/trường định hướng XHCN ở VN có cấu trúc từ nhiều loại hình, hình
thức sở hữu và nhiều thành phần ktế. Sở hữu tòan dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư
nhân, trong đó: chế độ công hữu về tư liệu sx chủ yếu từng bước đc xác lập và sẽ
chiếm ưu thế tuyệt đối khi CNXH đc xd xong về cơ bản. Từ các hình thức sở hữu

4


đó hình thành nên nhiều thành phần ktế với những hình thức tổ chức kd đa dạng,
đan xen hỗn hợp. Các thành phần ktế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
ktế t/trường tịnh hướng XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh, trong đó ktế NN giữ vai trò chủ đạo, ktế NN cùng với ktế tập thể ngày càng
trở thành nền tảng vững chắc của nền ktế quốc dân.
(3) Về cơ chế vận hành kinh tế: là cơ chế t/trường có sự qlý của NN để đảm bảo
phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng kd và
các lực lượng sx, tăng hiệu quả và tăng năng suất lđ; thực hiện việc qlý vĩ mô đ/v
kinh tế t/trường trên cơ sở học tập vận dụng kinh nghiệm có chọn lọc cách qlý
kinh tế của các các nước tư bản, điều chỉnh cơ chế ktế, giáo dục đạo đức kd phù
hợp; thống nhất điều hành, điều tiết và hướng dẫn sự vận hành nền ktế cả nước
theo đúng mục tiêu phát triển XH.
(4) Về hình thức phân phối: có nhiều hình thức đan xen, vừa thực hiện theo ngtắc
phân phối của KTTT và ngtắc phân phối của CNXH. Trong đó cần ưu tiên phân
phối theo lđ, theo vốn,theo tài năng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo sự phân phối
công = và hạn chế bất bình đẳng XH.
(5) Về ngtắc giải quyết các mặt, các mqh chủ yếu: Phải kết hợp ngay từ đầu giữa
LLSX với QHSX, bảo đảm giải phóng LLSX, xd LLSX mới kết hợp với củng cố
và hòan thiện QHSX, nhằm phục vụ cho phát triển sx và công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước; giữa phát triển sx với từng bước cải thiện và nâng cao đời sống
ND, giải quyết tốt các v/đề XH và công = XH, ngăn chặn các tệ nạn XH; giải
quyết tốt các n/vụ c/trị, XH, văn hóa, môi trường.
(6) Về tính cộng đồng và tính d/tộc: Mang tính cộng đồng cao theo truyền thống
của XHVN, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng,
hướng tới xd 1 cộng đồng XH giàu có, đầy đủ về v/chất, phong phú về tinh thần,
công = dân chủ văn minh, đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người.
(7) Về qhệ quốc tế:

KTTT định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa nguồn lực trong nước và
triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương châm “Kết hợp sức mạnh của
5


dtộc và sức mạnh của thời đại” và sd một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, để
phát triển nền ktế đất nước với tốc độ nhanh, hiện đại và bền vững.
Câu hỏi 2: Vì sao quản lý NN đói với DN nói chung và nội dung QLNN đối
với DN nhà nước.
(1)Khái niệm DN trên giác độ pháp lý:
DN là 1 tổ chức ktế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đc đăng
ký kd theo qđ của PL nhằm mục đích thực hiện các hđ kd.
DN là một đơn vị Ktế cơ sở của nền ktế quốc dân được hình thành và HĐ SX
kinh doanh hàng hoá và dịch vụ theo pháp luật hiện hành nhằm mục tiêu lợi nhuận
hoặc mục tiêu KTXH nhất định
Như vậy, 1 tổ chức ktế sẽ đc coi là DN khi hội đủ đấu hiện sau:
- Phải tiến hành các hđ kd: là việc t/hiện liên tục 1, 1 số hoặc tất cả các công đoạn
của qúa trình đầu tư, từ SX đến tiêu thụ SP or cung ứng dịch vụ nhằm mục đích
sinh lời
- Phải có tài sản: tài sản là cơ sở v/chất ko thể thiếu đc để cho các DN tiến hành
SX kd.
- Phải có tên gọi riêng, đảm bảo 1 số yêu cầu của PL như: ko trùng or nhầm lẫn
với tên của DN khác; ko dùng từ ngữ ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, VH,
đạo đức, thuần phong mỹ thục của Dtộc; phải viết = tiếng việt, có kèm chữ số và
ký hiệu, phải phát âm đc và có ích nhất 2 thành tố: loại hình DN và tên riêng …
- Phải có trụ sở giao dịch ổn định trên lãnh thổ VN, có địa chỉ đc xđ; số điện thoại;
số Fax và thư điện tử.
- Phải đăng ký kd trước CQNN có thẩm quyền: đăng ký là 1 thủ tục hành chính –
tư pháp bắt buộc nhằm khai sinh về mặt pháp lý cho DN.
(2) Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với DN:

- NN qlý nhằm khắc phục những khuyết tật, hạn chế điều tiết của thị trường, đảm
bảo t/hiện mục tiêu phát triển ktế - XH đưa ra.
- NN có bản chất g/cấp: ktế là nơi tồn tại các g/cấp và cuộc đất tranh g/cấp gay go
6


và quyết liệt nên NN phải qlý về ktế.
- Nền ktế quốc dân là nơi chứa đựng nhiều mâu thuẩn phổ biến, thường xuyên và
cơ bản về lợi ích v/chất, do đó phải có sự qlý của NN để giải quyết mâu thuẩn trên.
- Hđ ktế cần nhiều yếu tố, điều kiện nhưng ko phải công dân nào cũng có đủ, trong
khi việc kiếm sống là việc công dân nào cũng phải làm, do đó qlý để tạo điều kiện
cho con người hđ Sx kd.
- Trong nền ktế quốc dân có 1 phần là ktế NN.
Ngoài ra, có 1 số lý do đặc thù đối với DN như sau:
- Để tiến hành SX kd có hiệu quả, các DN phải giải quyết hàng loạt vấn đề, trong
đó có những vấn đề mà từng doanh nhân riêng biệt ko đủ khả năng giải quyết.
- Trong hđ Sx kd các doanh nhân tham gia nhiều mqh lợi ích. Các qh này có khả
năng dẫn tới xung đột mà chỉ có NN mới có khả năng xử lý đúng các xung đột đó
Mục tiêu of SXKD là kiếm lời do đó mâu thuẫn giữa các Doanh nhân với nhau và
với các đối tác khác có q/hệ với doanh nhân là điều ko thể tránh khỏi.
Thường có các q/hệ lợi ích sau
- Q/hệ giữa các doanh nhân với nhau. Thuộc các đối tác này có nhiều nd q/hệ cụ
thể q/hệ hàng tiền với rất nhiều chi tiết liên quan, q/hệ cổ phần, cổ phiếu trong việc
chia lời lãi, q/hệ tranh chấp tài nguyên môi trường khi hđộng liền kề nhau.
- Q/hệ giữa doanh nhân với người lđộng. Q/hệ này cũng có nhiều nd cụ thể, nhưng
tập trung là q/hệ lao động, liên quan đến tiền công, đkiện làm việc, thái độ đối xử,
sự tuân thủ hợp đồng và thoả ước lao động của 2 bẹn.
- Q/hệ giữa doanh nhân với XH nói chung, trong đó có quan hệ giữa doanh nhân
với các công dan khác, với tư cách cá nhân và q/hệ giữa doanh nhân với xã hội,
với tư cách 1 tập thể, một cộng đồng, có Nhà nc làm đại biểu.

(3) Nội dung Quản lý NN đối với DN (nói chung)
- Ban hành khuôn khổ pháp lý để các DN hoạt động.
- Ban hành và hoàn thiện các chính sách KD liên quan
- Tổ chức các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các chức năng như làm thủ tục
7


thành lập, CQ thu thuế, KT hđ, xử lý các vấn đề phát sinh về tổ chức DN
- Tổ chức thực hiện và qlý đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiến thức qlýKDcho
người qlý DN cũng như đội ngũ công chức có liên quan.
- Đvới DN Nhà nước, công tác quản lý NN còn có nội dung ra qui chế và thực
hiện qlý phần vốn góp vào các DN.
(4) Nội dung Quản lý NN đối với DN nhà nước (DNNN).
Khái niệm:
DNNN là tổ chức kinh tế do NN đầu tư vốn thành lập và tổ chức qlý hđ sx KD
hoặc hđ công ích nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH của Nhà nước.
Sự cần thiết khách quan của QLNN đối với DNNN:
- Yêu cầu xây dựng CSVC lớn mạnh cho con đường XD CNXH
- Thực hiện Quốc hữu hoá tài sản của đế quốc thực dân và tư sản mại bản
- Do y/c xd những CSVC KT của các gđ lsử nhất định.
- DNNN giử vị trí then chốt chỉ đạo “Đài chỉ huy, bánh lái” của nền ktế quốc dân
vì:
+ DNNN nắm giử các nền Ktế huyết mạch, những khâu đầu tư KD khó khăn, hệ
số rủi ro lớn, hiệu quả thấp hoặc hđ ít mà các DN, các TP KTế khác không làm
được , không được làm và không có làm.
+ DNNN là LL vật chất mạnh để định hướng dẫn dắt các thành phần kinh tế khác
đi theo định hướng XHCN. ( không cần nắm giử tỉ lệ vốn không chế, vốn lớn mà
thực hiện nguyên tắc ai làm tốt cái gì giao cho họ làm.)
+ DNNN là công cụ để thực hiện chức năng vĩ mô của nhà nước được ví như “1
chiếc van an toàn” trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế

+ Khi các công cụ điều tiêt vĩ mô.( Luật, kế hoạch chưa kịp phát huy tác dụng thì
Nhà nước sử dụng DNNN làm công cụ điều tiết vĩ mô).
+ DNNN là ll vật chất mạnh được dùng làm công cụ đòn bẩy mở đường hướng
dẫn hỗ trợ DN khác hđ và thực hiện liên kết, liên doanh với bên ngoài.
+ Ngoài ra còn có sứ mệnh lơn lao tạo ĐK thúc đẩy qt CNH, HĐH đi đế thành
công.
8


Nội dung Quản lý NN đối với DN nhà nước
XD chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống
DNNN.
Đây là bước mở đầu của tòan bộ quá trình QLNN đối với DNNN. Việc XD chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển hệ thống DNNN phải đặt trong
mqh với tổng thể quy hoạch, kế hoạch phát triển tòan bộ hệ thống DN chung của
cả nước, của từng ngành và từng vùng lãnh thổ, vì vậy phải đưa ra đc:
+ Những chỉ tiêu thể hiện n/vụ ktế mà các DNNN phải đảm nhiệm
+ Mô hình tổng thể lực lượng DNNN cần có để đảm nhiệm những n/vụ nói trên
thành các dự án DN cụ thể.
+ phần tăng giảm lực lượng DNNN so với mô hình trên, bao gồm việc Xd và cắt
giảm những DNNN mới, những DNNN ko còn tồn tại.
Đối việc XD các DN NN mới có dự án cụ thể.Đối việc cắt giảm các DNNN hiện
có cần có kế hoạch bước đi theo những phương án chuyển sở hữu cụ thể.
Đối với cả 2 trường hợp, cần có sự tính toán cân nhắc thực hiện 1 cách thận trọng
để thu đc kết quả mong muốn.
Hòan thiện thể chế tổ chức và qlý NN đối với DNNN.
Việc bổ sung đổi mới hoàn thiện việc tổ chức qlý NN đối với DNNN cho phù hợp
với sự phát triển thường xuyên do thực tiển đề ra là 1 nội dung ko thể thiếu đc.
Điều này đòi hỏi phát hiện liên tục kịp thời sự phát triển của bản thânlực lượng
DNNN và sự pát triển của thị trường; tiến hành đánh giá, tổng kết công tác qlý NN

đối với vốn DNNN.
Trên cơ sở đó, hòan thiện thể chế tổ chức và QLNN đối với DNNN = các hình
thức:
+ Bổ sung và hòan thiện hệ thống PL, thể chế, quy tắc nhằm điều chỉnh, tổ chức
bộ máy và quyền hạn, trách nhiệm nghĩa vụ của DNNN
+ Bổ sung và hòan thiện tổ chức bộ máy, phân công nhiệm vụ quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cấp, các ngành trong bộ máy NN để qlý các DN.
9


Để thực hiện việc hoàn thiện thể chế tổ chức và QLNN đối với DNNN, phải tiến
hành nghiên cứu, tổng kết, đánh giá có phê phán hệ thống PL, thể chế hiện hành
nêu ra những điều cần thiết phải sửa đổi, bổ ung or bãi bỏ. Trên cơ sở đó, nêu ra
những qđ mới phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới của DN và của các CQNN
trong việc qlý các DNNN.
Tổ chức đầu tư XD DNNN theo kế hoạch, dự án đã lập.
Đây là bước tiếp theo sau khi XD chiến lược, quy hoạch và các dự án phát triển cụ
thể, là hành động cụ thể bến các định hướng tiền năng (còn nằm trên giấy) trở
thành hiện thực. Vì vậy phải đạt mục tiêu và yêu cầu là biến các kế hoạch, dự án
XD mới, XD lại, chuyển đổi sở hữu DNNN thành hệ thống DNNN mới thành cty
có cổ phần của NN, Cty, or DN tư nhân... trên thực tế.
Đối với vấn đề này, có 2 việc phải làm:
+ XD mới, XD lại, chỉnh đốn DNNN. Tòan bộ hđ này đc tiến hành theo trình tự
qlý, đầu tư XDCB.
+ Chuyển đổi sở hữu DNNN. Tòan bộ hđ này đc tiến hành theo các qđ về tiến
hành giải thể DNNN và cổ phần hóa DNNN.
Bố trí nhân sự cho bộ máy quản trị các DNNN.
Vấn đề nhân sự trong các DNNN có vai trò hết sức quan trọng vì nó ả/h tới kết quả
SX kd của DN và ả/h tới việc bảo toàn vốn của NN có trong DN. Vì vậy để bảo
đảm Bộ máy quản trị DNNN đáng tin cậy, công tác tổ chức nhân sự cho bộ máy

quản trị các DNNNN phải giải quyết các vấn đề sau:
+ XD điều lệ mẫu và phê chuẩn điều lệ cụ thể của từng DNNN
+ Chọn và bổ nhiệm nhân sự cụ thể ở các vị trí quan trọng của DNNN. Chuẩn bị
nguồn lực, lựa chọn và sd, đào tạo và đào tạo lại.
+ Giám sát người đại diện
Khai thác, sd các DNNN vào việc thực hiện các n/vụ chính trị của NN.
Trong QLNN dói vói DN NN , vịêc khai thác, sử dụng lực lượng DNNN như dợi
quân chủ lực kinh tế, hoặc như là vũ khí chủ yếu, của NN là nội dung cực kỳ quan
trọng trong quản lý vĩ mô.Khai thác, sd các DNNN vào việc thực hiện các n/vụ
10


chính trị của NN thực chất là sd các DNNN vào việc thực hiện các nvụ ktế của
NN. Những nvụ ktế này cần cho NN để thực hệin 1 ý đồ qlý nhất định
Để Khai thác sd các DNNN vào việc thực hiện có hiệu quả nvụ ktế của NN cần
phải thực hiện các công việc sau:
+ XĐ các mục tiêu mà NN cần đạt đc trong lĩnh vực KT-XH mà NN quan tâm.
+ XĐ các hành vi ktế, có khả năng or có tác dụng đối với t/hiện các mục tiêu trên.
+ Giao nhiệm vụ hđ ktế cho các DNNN
+ Chuyển giao những phương tiện cần thếit, đủ để cho DNNN t/hiện các nvụ đc
giao.
+ Ban hành và áp dụng các biện pháp, chính sách ưu tiên, ưu đãi với DNNN.
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hệin các nvụ nói trên.
Qlý vốn và lãi của vốn NN trong các DNNN nói riêng và trong tất cả các
DN có vốn NN nói chung.
Mục tiêu qlý:
+ bảo tòan và phát triển vốn NN
+ Nâng cao hiệu quả ktế của vốn đầu tư of NN
Nội dung qlý:
+ Kiểm kê tài sản và vốn của DNNN trong từng năm

+ Thực hiện kiểm tóan đối với các DNNN
+ thực hiện thanh tra tài chính khi cần thiết
Câu 3: Quan điểm của Đảng trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa.
A. Khái niệm về văn hóa:
Từ “Văn hóa” có rất nhiều nghĩa. Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa
thông dụng để chỉ học thức ( trình độ văn hóa), lối sống ( nếp sống văn hóa); theo
nghĩa chuyên biệt để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn ( văn hóa Đông Sơn)
….Trong khi theo nghĩa rộng thì VH bao gồm tất cả từ những sản phẩm tinh vi
hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động….Văn hóa luôn gắn
liền với phát triển và không đứng ngoài phát triển. Văn hóa là nhân tố nội sinh của
11


phát triển. Văn hóa vừa là mục tiêu vừa là động lực của phát triển. Chính với cách
hiểu rộng này mà có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về văn hóa.
Chúng ta có thể tham khảo một số khái niệm về văn hóa sau:
+ Định nghĩa của Bác Hồ “ VH là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt
cùng với biêể hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
+ Định nghĩa của UNESCO “ VH là tổng thể sống động, các hoạt động sang tạo
( của cá nhân và cộng đồng) trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ hoạt
động sàng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống giá trị, truyền thống, thị hiếu, những
đặc tính riêng của dân tộc”
“Văn hóa” theo nghĩa hẹp là “ VH tạo ra những chính kiến XH, quyết định ứng xử
cánhân trong xã hội đó.
“Văn hóa” theo nghĩa rộng là “ tổng thể những nét riêng biệt tinh thần, vật chất, trí
tuệ, và xúc cảm. Quyết định tính cách của một xã hội hay 1 nhóm người xã hội
bao gồm nghệ thuật, văn chương, lối sống, quyền cơ bản của con người, hệ thống
giá trị, tập tục, tín ngưỡng.”
- Văn hóa dân tộc: là những đặc điểm in thành nếp sâu đậm trong tâm hồn tình

cảm, lối diễn đạt tư duy 01 cộng đồng gắn bó với nhau cùng tồn tại phát triển.
B. Quan điểm của Đảng về văn hóa:
Đường lối, quan điểm của Đảng ta về VH được xác định rất rõ trong các văn kiện
Đảng, các cương lĩnh, nghị quyết; Chúng ta có thể điểm qua một vài nộidung:
- ĐH Đảng lần thứ VI ( 1986) đã xác định “ xây dựng nền VH văn nghệ XHCN
đậm đà bản sắc dân tộc.”
- Cương lĩnh xây dựng đất nước (1991) “ kế thừa và phát huy những truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng
xã hội dân chủ văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người”
- Đại hội Đảng lần thứ VII ( 1991) nêu “ nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
là nền tảng tinh thần của XH, là động lực thúc đẩy phát triển KT – Xh đồng thời là
mục tiêu của CNXH”
12


- Đại hội Đảng lần thứ VIII ( 1996) nêu “ XD và phát triển nền VH tiên tiến đậm
đà bản sắc dân tộc, Xd con người VN về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối
sống, Xd môi trường VH lành mạnh”
Đặc biệt là Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng lần thứ năm khóa VIII ( tháng 7
năm 1998) đã tập trung thảo luận và quyết định vấn đề lớn, quan trọng “ xây dựng
và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, theo đó, nghị quyết
nêu “ nhiệm vụ bao quát của sự nghiệp VH nước ta là phát huy chủ nghĩa yêu
nước, ý thức độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc XD và BVTQXHCN, XD và phát triển nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, gắn bó mật thiết với VH tiến bộ của nhân lọai, làm cho VH thấm sâu vào
toàn bộ đời sống và hoạt động XH, vào từng thành viên và cộng đồng, mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao
đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ tốt sự nghiệp CNh –HĐH,
thực hiện mục tiêu “ dân giàu nước mạnh XH công bằng, văn minh” tiến bước
vững chắc lên CNXH”

- Đại hội Đảng lần thứ IX ( 2001) nêu “ hướng tới mọi hoạt động VH vào việc XD
con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất,
năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa
tình, lối sống có VH, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng, XH.
- Đại hội Đảng lần thứ X ( 2006) nêu “ tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao
Từ những quan điểm trên, tư tưởng chỉ đạo của Đảng và NN trong việc xây dựng
và ph1t triển VH nước ta gồm có những vấn đề sau:
+ Một là: giữa CT –KT –VH có quan hệ không tách rời, những tiến bộ trong sự
ph1t triển ba lĩnh vực của đời sống XH này phải được đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng CSVN. Chỉ dưới sự lãnh đạo thống nhất ấy mới tạo ra sự phát triển XH theo
định hướng XHCN
+ Hai là: bảo đảm dân chủ, tự do cho mọi sáng tạo và hoạt động văn hóa, vun đắp
các tài năng, đồng thời đề cao trách nhiệm của văn nghệ sỹ trước công chúng, dân
tộc và thời đại.
13


+ Ba là: nền VH mới phải bảo tồn và phát huy được truyền thống VH tốt đẹp, bảo
đảm tính thống nhất và đa dạng của VH các dân tộc trong cộng đồng VN.
+ Bốn là: kế thừa phát huy các giá trị VH dân tộc đi liền với mở rộng giao lưu VH
với nước ngoài, tiếp thu những tinh hoa của nhân loại làm giàu đẹp thêm nền VH
của VN. Ngăn chặn và đấu tranh chống sự xâm nhập của các loại VH độc hại, bảo
vệ nền VH DT.
+ Năm là: nâng cao tính chiến đấu của các hoạt động VH và VH nghệ thuật, khẳng
định mạnh mẽ và sâu sắc những nhân tố mới, những giá trị cao đẹp của dân tộc ,
khắc phục những gì cản trở quá trình đi lên của đất nước. Đấu tranh không khoan
nhượng chống các luận điệu độc hại của các thế lực thù địch.
+ Sáu là: XHH hoạt động VH vừa là nhu cầu tự thân của VH, vừa là nhu cầu của
XH. Khắc phục tình trạng các tổ chức văn hóa nghệ thuật bị “ thương mại hóa”
trong lĩnh vực này.

Bất cứ quốc gia nào đã có chính sách cho sự phát triển VH của đất nước đều dựa
trên một số quan điểm cơ bản. NHững quan điểm cơ bản ấy là cơ sở quan trọng để
định hướng chiến lược cho các chính sách về VH.
Câu 4: Phân tích nội dung chủ yêu của An ninh quốc gia và Trật tự an toàn
xã hội
I. Các khái niệm cơ bản: 6
+ Khái niệm 1: An ninh:
Theo nghĩa rộng là sự an toàn, ổn định của một chế độ xã hội
+ Khái niệm 2: An ninh quốc gia:Là sự ổn định và phát triển vững mạnh, mọi mặt,
của một chế độ xã hội, độc lập chủ quyền thống nhất, toàn vẹn của quốc gia.
+ Khái niệm 3: Trật tự an toàn xã hội: Là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương,
trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn
mực đạo đức, pháp lý xác định.
+ Khái niệm 4: Bảo vệ an ninh quốc gia: Là phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh
chống lại các hoạt động thù địch và những hoạt động khác xâm hại an ninh quốc
14


gia.
+ Khái niệm 5: Bảo vệ trật tự an toàn xã hội:
Bao gồm các nội dung: Phòng chống tội phạm; giữ gìn trật tự công cộng; phòng
ngừa tai nạn; phòng chống tệ nạn xã hội; chống ô nhiễm môi trường nhằm bảo
đảm hoạt động bình thường yên ổn, hợp pháp của các cơ quan Nhà nước, các tổ
chức xã hội và mọi công dân.
+ Khái niệm: 6 Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội:
Là hoạt động chấp hành và điều hành các cơ quan Nhà nước hoặc các tổ chức xã
hội được Nhà nước ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành
pháp luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng Nhà nước
trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu: (5)

- Mục tiêu Một là:Huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính
trị, sức mạnh của toàn dân xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân
vững mạnh toàn diện, độc lập tự chủ, ngày càng hiện đại.
- Mục tiêu Hai là:Bảo vệ vững chắc Tổ Quốc, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
- Mục tiêu Ba là:Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội Chủ nghĩa
- Mục tiêu Bốn là:Bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh tế văn hóa tư tưởng và an
ninh XH
- Mục tiêu Năm là:Duy trì trật tự kỷ cương an toàn XH giữ vững ổn định chính trị,
ngăn ngừa đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mưu hoạt động thù địch, không để bị
động, bất ngờ.
Những nhiệm vụ và giải pháp tăng cường an ninh 4)
+ Nhiệm vụ Một là:
Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục bồi dưỡng kiến thức
AN cho cán, công chức và toàn dân:
- Tăng cường giáo dục bảo vệ Tổ quốc và an ninh cho đơn vị và cá nhân
- Giáo dục đường lối, quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình
15


hình nhiệm vụ mới, chú trọng giáo dục nhận thức đối tượng đối tác
- Đổi mới nội dung phù hợp từng đối tượng, chú ý thế hệ trẻ, đưa giáo dục quốc
phòng-an ninhh vào trường học .
- Chủ động phát hiện và đấu tranh với những hành động sai trái
- Tăng cường giáo dục bảo vệ Tổ quốc và an ninh cho đơn vị và cá nhân
- Giáo dục đường lối, quan điểm, yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình nhiệm vụ mới, chú trọng giáo dục nhận thức đối tượng đối tác
- Đổi mới nội dung phù hợp từng đối tượng, chú ý thế hệ trẻ, đưa giáo dục quốc
phòng-an ninhh vào trường học
- Chủ động phát hiện và đấu tranh với những hành động sai trái

+ Nhiệm vụ Hai là:
Kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh trên cơ
sở phát huy mọi tiềm năng của đất nước:
- Xây dựng thế trận QP-AN nhân dân
- Xây dựng các khu phòng thủ tỉnh, thành phố, phát triển các khu kinh tế - QP; QP
- Kt với mục tiêu tăng cường QP-AN là chủ yếu
- Tập trung vào các địa bàn chiến lược và những khu vực nhạy cảm biên giới hải
đảo dân tộc tôn giáo; Xây dựng công nghiệp QP trong hệ thống công nghiệp
+ Nhiệm vụ Ba là:
Xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng chính quy tinh nhuệ,
từng bước hiện đại:
- Nâng cao chất lượng tổng hợp sức chiến đấu để lực lượng vũ trang thực sự là lực
lượng chính trị trong sạnh vững mạnh tuyệt đối trung thành với TQ Đảng, Nhân
dân, được dân yêu mến
- Đổi mới tổ chức nội dung phương pháp huấn luyện trong lực lượng vũ trang, cải
tiến đối mới vũ khí trang bị phương tiện phù hợp yêu cầu mới, phát triển nghệ
thuật QS
- Cải tiến phương thức hoạt động của lực lượng của lực chuyên trách và bán
chuyên trách phối hợp các tổ chức nhân dân trong bảo vệ an ninh QG trật tự an
16


toàn XH
+ Nhiệm vụ Bốn là:
Xây dựng bổ sung cơ chế lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động quốc phòng an ninh:
- Thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với chế độ chính ủy, chính trị viên, tăng
cường công tác Đảng, chính trị trong quân đội
- Bổ xung cơ chế hoạt động giữa quốc phòng-an ninh-đối ngoạị và các bộ ngành
liên quan trong dư báo tình hình và tham mưu đề xuất các giải pháp thực hiện

- Bổ sung xây dựng các quy phạm pháp luật các chính sách xã hội có liên quan đến
quốc phòng-an ninh
- Khẩn chương xây dựng chiến lược quốc phòng - an ninh, các chiến lược chuyên
ngành khác
II.Nội dung quản lý Nhà nước về an ninh trật tự an toàn xã hội:
1.Nội dung quản lý Nhà nước:2
a) Quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia:
Khái niệm: Là quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực: an ninh chính trị, an ninh kinh
tế, an ninh văn hóa- tư tưởng, quản lý dân tộc tôn giáo trong mặt trân Tổ quốc Việt
Nam, xuất nhập cảnh, an ninh biên giới, bảo vệ lãnh tụ, công tác tình báo, được
cấu thành tổng thể nền an ninh quốc gia.
Như vậy khái niệm trên có bảy nội dung sau:7
+ Một là: Bảo vệ an ninh chính trị:Bao gồm bảo vệ chế độ chính trị, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ, sự hoạt động an toàn bình thường của hệ thống chính quyền
nhân dân các cấp, các tổ chức chinh trị xã hội bảo vệ nhân dân.
+ Hai là: Bảo vệ an ninh kinh tế:Là bảo vệ quá trình hoạch định và tổ chức thực
hiện đường lối kế hạch phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Ba là: Bảo vệ an ninh văn hóa- tư tưởng:Là bảo vệ sự trong sáng của hệ tư tưởng
Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ và giữ gìn nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc.
+ Bốn là: Quản lý dân tộc và tôn giáo trong Mặt trận tổ quốc Việt Nam:Được
17


Đảng và Nhà nước quan tâm đặc biệt. Trong tình hình mới cần tăng cường đấu
tranh chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo để chống phá cách mạng;
tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc.
+ Năm là: Quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia trong lĩnh vực xuất, nhập
cảnh:Là biện pháp quan trọng góp phần chống tội phạm, bảo vệ an ninh trật tự.
+ Sáu là:Quản lý an ninh biên giới bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc

gia:Được Đảng, Nhà nước coi là một nhiệm vụ chiến lược cực kỳ quan trọng
+ Bảy là:quản lý Nhà nước bảo vệ các đồng chí lãnh đạo và bộ máy đầu não của
Đảng, Nhà nước và công tác tình báo: là công việc cực kỳ quan trọng.
b) Quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội
Là hoạt động quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực phòng chống tội phạm; phòng
chống tệ nạn xã hội, quản lý hành chính về trật tự xã hội trật tự an toàn giao thông;
phòng cháy chữa cháy, giáo dục và cải tạo phạm nhân được cấu thành tổng thể nền
trật tự an toàn xã hội.
Như vậy sẽ quản lý trên 6 vấn đề sau:
+ Một là: Phòng chống tội phạm:Là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của Đảng và
Nhà nước. Sự nghiệp phòng chống tội phạm là sự nghiệp của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, là nhiệm vụ của toàn bộ các ngành trong bộ máy Nhà nước trong
đó ngành công an là then chốt.
+ Hai là: quản lý Nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội:Được Đảng Nhà nước
quan tâm đặc biệt, là nhiệm vụ của toàn xã hội trong khuôn khổ các chương trình
hành động phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn mãi dâm
+Ba là: Quản lý hành chính về trật tự xã hội:Bao gồm đăng ký quản lý hộ khẩu,
quản lý đặc danh, quản lý vũ khí –vật liệu nổ, quản lý con dấu …nhằm mục đích
phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm pháp luật, ngăn chặn tội phạm
+ Bốn là:Quảm lý trật tự an toàn giao thông: Đang là lĩnh vực nóng bỏng, phức tạp
được Đảng và Nhà nước cùng nhân dân hết súc quan tâm
+ Năm là:Quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy: Là một lĩnh vực quan
trọng của quản lý Nhà nước về trật tự an toàn xã hội
18


+ Sáu là:Quản lý Nhà nước về giáo dục, cải tạo phạm nhân: Giáo dục, cải tạo kẻ
phạm tội thành người có ích cho xã hội
2.Hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về an ninh:
a) Các cơ quan quản lý thẩm quyền chung:

+ Ở trung ương: Chính phủ,Thủ tướng chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban Nhà nước và các cơ quan khác thuộc chính Phủ
+ Ở địa phương: Ủy ban nhân dân các cấp; chủ tịch ủy ban nhân dân; các cơ quan
chuyên môn của ủy ban nhân dân (sở, phòng, ban) trong đó cơ quan công an địa
phương;ban lãnh đạo các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà
nước trực thuộc chính quyền địa phương hay thuộc trung ương đóng ở địa phương
trong đó có đơn vị công an cở sở
b)Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Cơ quan thẩm quyền của chính phủ:
- Quyền kiến nghị lập pháp,
- Quyền lập quy;
- Quyền quản lý điều hành toàn bộ công cuộc bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội theo đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
hệ thống pháp quy của chính phủ
- Quyền xây dựng lãnh đạo và tổ chức toàn bộ hệ thống các tổ chức các cơ quan
quản lý Nhà nước;
- Quyền hướng dẫn kiểm tra hội đồng nhân dân
+ Cơ quan thẩm quyền ở địa phương:
- Ủy ban nhân dân là cơ quan quản lý có thẩm quyền chung đứng đầu bộ máy quản
lý thuộc đơn vị hành chính lãnh thổ của mình .
- Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia, trật
tự an toàn xã hội thuộc địa phương mình
- Bảo vệ việc thi hành pháp luật, văn bản của cấp trên và của hội đồng nhân dân
của cấp mình ở địa phương ,
- Giám sát việc thi hành pháp luật của các cơ quan cấp trên đóng ở địa bàn trong
19


phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội theo lãnh thổ, củng cố pháp luật xã hội chủ nghĩa

3.Cơ quan thẩm quyền riêng:
a) Khái niệm: Là cơ quan Chính phủ, Bộ Công an, cơ quan Trung ương của các
lực lượng công an nhân dân, có nhiệm vụ lãnh đạo và quản lý công tác bảo vệ an
ninh quốc gia trật tự an toàn xã hội trong cả nước.
b) Cơ cấu tổ chức:
+ Bộ Công an gồm: Bộ trưởng, các thứ trưởng, các tổng cục và các Vụ, Cục, Viện,
Trường.
+ Tổ chức Công an nhân dân ở các địa phương chia ra 3 cấp:
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Đồn Công an nhân dân (ở xã phường) là đơn vị cơ sở của tổ chức công an trực
thuộc Công an quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
c) Kết hợp quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo
ngành và theo lãnh thổ:
Ngoài những vấn đề chung quản lý Nhà nước trong an ninh trật tự còn có những
đặc điểm, nội dung và phương pháp riêng:
- Bộ công tổ chức các lực lượng tinh nhuệ trực tiếp chiến đấu trên mặt trận bảo vệ
an ninh trật tự…
- Có bao nhiêu lĩnh vực trong xh có bấy nhiêu lĩnh vực công an phải nghiên cứu:
vân tay, AND, kinh tế, tin học, chữ ký, nét chữ, súng gì, tầm xa bao nhiêu đường
khương tuyên…tóc của Napôlêon…
- Công an tỉnh, thành phố làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về an ninh trật tự như
các sở khác, mà còn tổ chức trực tiếp chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ chiến đấu
bảo vệ an ninh ở địa phương.
- Cả ở TW và địa phương các cơ quan quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự an toàn
xã hội, thực hiện vai trò nòng cốt, lực lượng xung kích trực tiếp chiến đấu bảo vệ
an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội
20



d) Mối quan hệ:
Cơ quan công được tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “hai chiều trực thuộc”:
- Theo chiều ngang: Cơ quan công an thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an
ninh, trật tự ở địa phương.
- Theo chiều dọc: cơ quan công an chịu sự chỉ đạo đồng thời chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước bộ Công an:
- Trong thực tế chủ yếu chịu sự chỉ đạo dọc từ bộ công an
4.Các hình thức và phương pháp quản lý Nhà nước:
+ Một là: Về hình thức quản lý Nhà nước về an ninh quốc gia trật tự và an tòan
XH:
- Ra văn bản pháp luật - Hội nghị, tổ chức, xử lý
- Điều hành công việc hàng ngày
+ Hai là: Các phương pháp kỹ thuật của các khoa học: sinh học, xã hội học, thống
kê, toán, quản lý….
+ Ba là: Ngoài ra còn dùng các phương pháp hành chính:
- Giáo dục thuyết phục
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp hành chính cưỡng chế
+ KL: Trong 3 phương pháp trên phương pháp giáo dục thuyết phục là quan trọng
nhất, phương pháp hành chính cưỡng chế là cần thiết

21



×