Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nâng cao vai trò của nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.34 KB, 29 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn được Đảng ta xác
định là mặt trận quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế; là cơ sở và là lực lượng không thể thiếu để phát triển
kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an
ninh của đất nước. Với vị trí chiến lược quan trọng đó, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và phê
ệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020. Qua đó Đảng đã xác định: “ hiện nay và nhiều năm tới, vấn đề nông
nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”, là vấn đề
chiến lược trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trong thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu
tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng trước hết phải
xuất phát từ lợi ích của nông dân, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, tạo
điều kiện thuận lợi giúp nông dân nâng cao trình độ mọi mặt, có đời sống vật
chất và tinh thần ngày càng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của CTMTQG xây dựng NTM, BCH Đảng
bộ huyện
đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 06/9/2010 về xây dựng
NTM trên địa bàn huyện
đến năm 2020; Uỷ ban nhân dân huyện
đã ra
Quyết định 2564/QĐ-UBND ngày 20/10/2010 về thành lập BCĐ và Tổ giúp
việc BCĐ CTMTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2010-2020; Kế hoạch
số 42/KH-BCĐ ngày 20/10/2010 để triển khai thực hiện Chương trình. Trong
thời gian 05 năm thực hiện, chương trình xây dựng NTM tại huyện
đã được
một số thành tựu. Tuy nhiên, thực tế chưa phát huy được vai trò của nông dân
trong thực hiện các dự án phát triển nông thôn. Tại nhiều địa phương nhận thức


của cấp uỷ, chính quyền và người dân vẫn còn nhiều hạn chế. Không ít địa
phương coi chương trình xây dựng NTM là cơ hội để có được nguồn đầu tư từ
nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng, mà coi nhẹ vai trò chủ thể là người dân.
Từ đó, chỉ quan tâm đến việc quy hoạch, đề án xây dựng kết cấu hạ tầng như
điện, đường, trường, trạm… nhưng tính khả thi và hiệu quả thực tế lại thấp.
Cũng có không ít người dân chưa nhận thức được họ là “chủ thể” của chương
trình này. Họ cho rằng, đây là chương trình đầu tư của Nhà nước cho địa
phương mình, là việc của cấp trên, chứ không phải là việc của mình. Họ cũng
1


chưa hiểu rõ rằng cùng với việc tham gia đóng góp sức lao động, tiền của, ý kiến
vào các hoạt động xây dựng chương trình là việc tự đầu tư để góp phần nâng cao
thu nhập trong các hoạt động kinh tế, giữ gìn nếp sống văn hóa, chỉnh trang ngõ
xóm, giữ vững an ninh trật tự,… góp phần nâng cao chất lượng đời sống của
chính họ. Vấn đề nâng cao vai trò của người dân thực hiện chủ yếu thông qua một
số mô hình phát triển NTM vẫn chưa được cụ thể hoá một cách chi tiết, chưa mô
phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp
với tình hình thực tế. Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao
vai trò của nông dân trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn”
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp để nâng cao vai trò của người dân
trong việc xây dựng NTM trên địa bàn
3. Kết cấu tiểu luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của tiểu luận được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của nông dân trong xây dựng nông
thôn mới


2


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm về nông nghiệp, nông dân, nông thôn
1.1.1. Nông dân
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành
nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử,
người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai
cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
1.1.2 Nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác.
1.1.3. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình nhằm cải thiện và nâng cao đời sống
của người dân nông thôn một cách bền vững về kinh tế xã hội, văn hoá và môi
trường, quá trình này, trước hết là do nỗ lực từ chính người dân nông thôn và
có sự hỗ trợ tích cực của Chính phủ và các tổ chức khác.
1.1.4. Xây dựng nông thông mới
Xây dựng NTM là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa
đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với
các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính
tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc
ý chí.

1.2. Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thông mới
Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm làm thay
đổi bộ mặt của nông thôn cho phù hợp với thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn. Để thực hiện thành công chủ trương đó thì nông dân đóng một vai trò
rất quan trọng. Sự nghiệp xây dựng NTM với 19 tiêu chí sẽ không thực hiện
được nếu không có sự tham gia đóng góp của nông dân, vai trò đó được thể hiện
qua những nội dung sau:
Một là, nông dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nông
nghiệp và xây dựng NTM
Trong nền kinh tế ở nước ta, nông dân luôn là lực lượng lao động chủ yếu
trong ngành nông nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết định sự
thành công trong xây dựng NTM. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, nông
3


dân còn là nguồn lực to lớn trong việc tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, tiến tới xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: tiếp tục phát
triển mạnh nông nghiệp, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và các hoạt
động dịch vụ. Điều này đòi hỏi người lao động phải mạnh dạn xóa bỏ cách nghĩ,
cách làm cũ, thói quen tiểu nông, phải năng động nắm bắt nhu cầu của thị trường
và dự đoán được xu hướng vận động của nó; đồng thời cũng cần có vốn, kỹ
thuật, lao động để thực hiện bước chuyển đổi. Ngoài ra, nông dân cũng chính là
người trực tiếp ứng dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào
trong sản xuất, tăng quy mô tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng được
yêu cầu của sự phát triển của đất nước.
Hai là, nông dân là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ
tầng nông thôn
Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông bê tông, nhựa hóa nông thôn nối liền
thôn, xóm, ấp liên xã là một nội dung trong xây dựng NTM. Điều đó đạt được
nhanh chóng khi người nông dân nhận thức được tầm quan trọng của xây dựng

đường trong phát triển kinh tế - xã hội, tự giác đóng góp xây dựng cùng với sự
giúp đỡ của Nhà nước, của địa phương. Việc bảo quản, giữ gìn hệ thống đường
sá nông thôn phải là công việc của chính bà con nông dân. Người nông dân cần
cập nhật những kiến thức, hiểu biết và ý thức bảo vệ hệ thống đường nông thôn
để phục vụ cho chính mình.
Ba là, nông dân là những người trực tiếp đóng góp và đưa đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM đi vào
cuộc sống.
Nông dân là lực lượng có vai trò quan trọng trong việc biến những đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng NTM thành hiện thực. Quá trình xây dựng,
hoach định đường lối, chủ trương cần thu thập ý kiến từ bà con nông dân, vì bà
con nông dân hàng ngày va chạm trong thực tiễn cuộc sống, có thể cung cấp cho
những nhà lãnh đạo, quản lý nhiều ý kiến hay, kinh nghiệm phong phú. Khi
đường lối, chủ trường đã được thông qua cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động làm cho nông dân hiểu và thấy được những lợi ích thiết thực, giúp họ tự
giác thực hiện.
Bốn là, nông dân là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng
Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
Cần phải tuyên truyền, vận động, giác ngộ để nhiều nông dân phấn đấu trở
thành đảng viên làm cho lực lượng đảng viên nông thôn ngày càng đông đảo.
Người nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đảng bộ, chính
4


quyền và các đoàn thể chính trị xã hội-nơi mình cư trú; tích cực tham gia cuộc
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững
mạnh. Nông dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình xây
dựng quan điểm, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước,
đặc biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông thôn và nông

dân, góp phần sao cho những quan điểm đó phù hợp với những điều kiện của
Việt Nam, của từng địa phương và đáp ứng được những nhu cầu, nguyện vọng,
lợi ích chính đáng của nông dân.
Giai cấp nông dân phải tích cực tham gia xây dựng bộ máy chính quyền
từng làng, từng bản, từng xã thật sự vững mạnh, luôn luôn giữ nghiêm kỷ cương
phép nước, thực hiện dân chủ rộng rãi trong nhân dân. Nông dân không chỉ là
những người xây dựng mà còn là những người bảo vệ chính quyền - Nhà nước.
Năm là, nông dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các
vùng nông thôn
Đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng nông thôn bao gồm: phong tục tập
quán, lối sống, quan hệ ứng xử giữa con người với con người, cách tư
, hoạt
động văn học - nghệ thuật ở các vùng nông thôn v.v… Quan hệ giữa những
người nông dân là quan hệ tình nghĩa thân thiện, giúp đỡ lẫn nhau, tôn trọng nhau,
mối quan hệ gần gũi xóm giềng trong bà con nông dân phải được giữ gìn, bảo vệ
và phát huy để giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng xóm, làng
văn hóa. Giữ gìn những giá trị văn hóa là một nội dung trong xây dựng NTM,
nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nông thôn.
Việc khôi phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động văn
nghệ truyền thống như thơ ca, hò vè... là công việc của bà con nông dân. Chỉ khi
nào khơi dậy được tính tích cực, nhiệt tình tham gia của quần chúng thì những
hoạt động trên mới mang lại những hiệu quả thiết thực.
Sáu là, nông dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các vùng nông thôn
Giữ gìn an ninh, trật tự các vùng nông thôn, đảm bảo cuộc sống thanh bình
cho bà con nông dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng NTM Việt
Nam. Muốn giữ gìn không khí thanh bình trong các vùng nông thôn và phát huy
những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực, từng gia đình phải quan tâm
chăm lo giáo dục con cái, giáo dục những đạo lý, những truyền thống tốt đẹp
của quê hương; đấu tranh với lối sống lai căng, thực dụng không phù hợp với
thuần phong mỹ tục ở địa phương. Các vùng nông thôn cần tăng cường những

hoạt động phối hợp cùng nhau giữ gìn, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự trong từng
địa phương.

5


1.3. Nội dung các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
491/QĐ-TTg về Ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Theo Quyết định có 5
nội dung với 19 tiêu chí qui định về xã đạt chuẩn NTM.
1.3.1. Nhóm các tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Quy hoạch gồm các tiêu chí (1-3): Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:
quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kinh tế- xã hội và quy hoạch các khu dân cư;
- Hạ tầng kinh tế- kỹ thuật, gồm các tiêu chí (4 - 12): Giao thông; Thuỷ lợi;
Điện; Trường học; Cơ sở vật chất văn hoá; Chợ; Bưu điện; Nhà ở dân cư;
- Kinh tế và Tổ chức sản xuất, gồm các tiêu chí (10-13): Thu nhập; Hộ
nghèo; Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất;
- Văn hoá xã hội, môi trường, gồm các tiêu chí (14, 15, 16, 17): Giáo dục;
Y tế; Văn hoá; Môi trường;
- Hệ thống chính trị, gồm các tiêu chí số 18, 19: Hệ thống tổ chức chính trị
xã hội vững mạnh và An ninh, trật tự xã hội.
Trong từng tiêu chí có các chỉ tiêu cụ thể cho từng vùng, miền, từng ngành,
lĩnh vực.
1.3.2. Về nội dung của các tiêu chí
Thứ nhất, về quy hoạch xây dựng NTM: đến năm 2011, cơ bản phủ kín
quy hoạch xây dựng NT trên địa bàn cả nước, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu
Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;
Thứ hai, về phát triển kinh tế- xã hội: tập trung đẩy mạnh phát triển hệ
thống hạ tầng KT-XH thiết yếu ở NT theo chuẩn mới, gồm giao thông; thủy lợi;
điện; trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư;

Thứ ba, về chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập: thu
nhập của dân cư NT tăng gấp trên 2,5 lần so với hiện nay;
Thứ tư, về giảm nghèo và an sinh xã hội: giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%;
Thứ năm, về đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở NT: đến
năm 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Thứ sáu, về phát triển giáo dục- đào tạo ở nông thôn: đến năm 2015 có 45%
số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Thứ bảy, về phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn: đến năm
2015 có 50% và 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
Thứ tám, về xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông
thôn: đến năm 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa, thôn và 45% số xã có bưu
điện và điểm internet đạt chuẩn, năm 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã thôn
và 70% có bưu điện và điểm internet đạt chuẩn;
6


Thứ chín, về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đến năm
2015 có 35% số xã đạt chuẩn và 2020 có 80% số xã đạt chuẩn;
Thứ mười, về nâng cao chất lượng Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị
xã hội trên địa bàn: đến năm 2015 có 85% số xã đạt chuẩn và 2020 có 95% số
xã đạt chuẩn;
Thứ mười một, về giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn: đến năm 2015
có 85% xã đạt chuẩn và 2020 có 95% số xã đạt chuẩn.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Những yếu tố chủ quan
Việc xây dưng NTM không chỉ chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố bên ngoài
mà còn ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan, đó chính là những phẩm chất, năng
lực chỉ đạo quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức và các
cấp ủy Đảng, chính quyền, trình độ dân trí của người dân.
* Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân

- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
- Có khả năng động viên, khích lệ cán bộ và nhân dân hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
- Trung thực, tâm huyết với sự nghiệp đổi mới của đất nước và việc thực
hiện xây dựng NTM, có lối sống lành mạnh, có tác phong làm việc khoa học, có
cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và có hiệu quả.
* Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
- Hiểu đúng và đầy đủ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp thực hiện
chương trình xây dựng NTM.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về lĩnh vực phụ trách, có khả năng tổ
chức, thực hiện hiệu quả chương trình xây dựng NTM nhằm tác động tích cực
tới người dân để vận động họ đồng lòng chung tay thực hiện.
* Về năng lực lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp
- Có khả năng phân tích và dự báo xu thế phát triển của địa phương, có tầm
nhìn chiến lược, có khả năng xác định các mục tiêu ưu tiên.
- Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới, có khả năng tập hợp được các lực lượng
trong và ngoài địa phương, các tổ chức doanh nghiệp... để thực hiện hiệu quả
nhiệm vụ xây dựng NTM.
* Về trình độ dân trí.
- Nông dân có khả năng hiểu biết để thực hiện các chương trình kế hoạch
một cách sang tạo, hiệu quả.

7


1.4.2. Những yếu tố khách quan
Ngoài những yếu tố do chính bản thân công tác lãnh đạo chỉ đạo việc thực
hiện của các cấp ủy đảng, chính quyền ảnh hưởng đến công việc còn có những
yếu tố của môi trường bên ngoài tác động vào việc xây dựng NTM.

+ Đặc điểm vị trí địa lý, địa hình, địa chất, khí hậu, thủy văn của địa
phương
+ Điều kiện hạ tầng kinh tế - kỹ thuật của địa phương (như Giao thông,
thuỷ lợi, Điện nông thôn, Trường học, Cơ sở vật chất văn hoá, Chợ, Bưu điện,
Nhà ở dân cư…)
+ Điều kiện kinh tế địa phương (như thu nhập người dân, tỷ lệ hộ nghèo,
cơ cấu lao động…)
+ Điều kiện lao động, văn hóa của người dân địa phương

8


Chương 2
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng xây dựng Nông thôn mới
2.2.1. Thực trạng vai trò của nông dân trong việc xây dựng nông thôn
mới
2.2.1.1. Công tác tuyên truyền vận động hội viên nông dân trên địa bàn:
Thực hiện Nghị quyết 05-NQ/HNDTW ngày 29/7/2011, Nghị quyết Hội
nghị lần bảy Ban chấp hành Trung ương Hội Nông dân Việt Nam (khóa V) về
tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011-2020 và chương trình hành động xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện giai đoan 2011-2020 của Huyện ủy
. Hội Nông dân huyện đã
cụ thể hóa các nội dung trên cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Hội và
chỉ đạo Hội Nông dân cơ sở tổ chức thực hiện. Xác định nội dung quan trọng
trước tiên trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn
mới là đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức toàn diện cho nông
dân, nông thôn nắm vững mục đích, ý nghĩa của chương trình, từ đó xác định

Nông thôn mới là nơi để “Dân tham gia đóng góp, xây dựng và dân hưởng thụ”
nhằm đạt mục tiêu: “...Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ
vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao;
theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Ban Thường vụ Hội Nông dân huyện đã phối hợp thực hiện Chương trình
phát triển nông nghiệp, xây dựng Nông thôn mới giữa Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Hội Nông dân huyện trong giai đoạn 2010-2015; Kế
hoạch thực hiện chuyên mục “Nhịp cầu hội viên nông dân” với Đài truyền
thanh- truyền hình huyện để tuyên truyền NTM; Kế hoạch phối hợp với các
Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm ở tỉnh và huyện để đào tạo nghề cho
nông dân; Kế hoạch phối hợp với Phòng tài nguyên và môi trường huyện để mở
các lớp tập huấn về môi trường và vận động nông dân tham gia bảo vệ môi
trường nông thôn; Kế hoạch phối hợp với Chi cụ thuế, phòng Tư pháp để mở
các lớp tập huấn về Luật thuế, Luật hôn nhân gia đình, Luật phòng chống bạo
lực gia đình, v, v..., đồng thời được bố trí nguồn kinh phí tổ chức thực hiện, tạo
điều kiện để Hội Nông dân tham gia các đề án phát triển kinh tế- xã hội
9


Hằng năm, cán bộ chủ chốt các cấp Hội đã tham gia đẩy đủ các đợt
nghiên cứu, quán triệt, học tập Nghị quyết do các cấp ủy đảng tổ chức; đồng
thời, tiến hành lồng ghép đưa nội dung tuyên truyền Nghị quyết 05NQ/HNDTW ngày 29/7/2011 vào sinh hoạt định kỳ của các chi, tổ Hội theo
Điều lệ và thông qua các hội thi, hội thảo, tập huấn chuyên đề các cấp Hội đã
lồng ghép để tuyên truyền về nội dung vận động tham gia xây dựng nông thôn
mới. Phối hợp với Đài truyền thanh – truyền hình, Trạm truyền thanh cơ sở thực
hiện chuyên mục “Nhịp cầu hội viên nông dân” để tuyên truyền những nội dung

cơ bản của Nghị quyết và Chương trình hành động của Huyện ủy đến đông đảo cán
bộ, hội viên, nông dân trong toàn huyện.
2.2.1.1.1. Kết quả triển khai thực hiện phong trào thi đua “Phong trào
nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới.
Các cấp Hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nông dân đóng góp tiền và
công sức tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, tham gia xây dựng nông
thôn mới. Trong 5 năm qua, nông dân đã hiến hơn 50.000m 2 đất, đóng góp hàng
chục tỷ đồng và hàng chục ngàn ngày công để làm 64,5 km đường xã, đường
thôn, xóm; nâng số đường trục giao thông xã, liên xã được thảm nhựa hoặc bê
tông lên 114 km, đạt 89,8 %; đường thôn đã bê tông 110 km, đạt 94 %; xây
dựng 265 km đường trục chính nội đồng, trong đó đã bê tông hóa 28 km. Đã đầu
tư kiên cố hoá 43 km kênh mương loại 3, nâng tổng số đã kiên cố hóa lên 91,8
km, đạt 41,9% so với tổng số kênh mương tuyến chính của toàn huyện
(219km), cùng nhiều công trình phục vụ sản xuất và văn hoá phúc lợi khác.
Toàn huyện có 90% hộ nông dân sử dụng nước sạch, 100% có công trình vệ
sinh kiên cố. Nông dân tích cực hưởng ứng thực hiện mô hình “cải tạo vườn
tạp, chỉnh trang tường rào, cổng ngõ, di dời, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
hợp vệ sinh, sử dụng nước sạch, bảo đảm vệ sinh môi trường” phù hợp với tiêu
chí xây dựng NTM, thực hiện chỉnh trang nhà vườn theo hướng bảo tồn bản sắc
văn hóa dân tộc gắn với xây dựng mô hình kinh tế vườn.
Phối hợp với Mặt trận, các đoàn thể thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” dần đi vào chiều sâu và chất
lượng, góp phần làm thay đổi đời sống văn hoá, kinh tế, xã hội ở nông thôn, các tệ
nạn xã hội được ngăn chặn đẩy lùi, từng bước xoá bỏ các hủ tục lạc hậu. Hằng năm
Hội các cấp đều phát động đến toàn thể hội viên, nông dân đăng ký thi đua xây
dựng gia đình văn hóa, có trên 19.000 hộ nông dân đăng ký, qua bình xét năm
2014 có 19.350 hộ đạt chiếm tỷ lệ 92% so với tổng số hộ nông dân. Và có 59/94
10



thôn, khối phố được công nhận là thôn, khối phố văn hóa, 94/94 thôn, khối phố có nhà
sinh hoạt VH khang trang.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao như Hội trại, hội thi
“Kiến thức nhà nông”, “Nhà Nông đua tài”, “Liên hoan tiếng hát đồng quê”, hội
thi“ Nông dân học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, hội thi “Lái
xe mô tô an toàn”, thi đấu bóng chuyền, bóng đá, đua thuyền ...được tổ chức sôi
nổi ở các cấp Hội, nhất là vào dịp kỷ niệm các ngày lễ, Tết đã tạo một sân chơi
bổ ích cho bà con nông dân giữa các thôn trong xã giao lưu, đoàn kết, được đông
đảo hội viên nông dân nhiệt liệt hưởng ứng. Các hoạt động văn hóa đã góp phần
nâng cao đời sống tinh thần và thể chất cho hội viên nông dân nói riêng và nhân
dân huyện nhà nói chung.
Những kết quả trên đã góp phần quan trọng vào thực hiện các tiêu chí nông
thôn mới. Theo báo cáo của UBND huyện, Chương trình xây dựng nông thôn mới
đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Trong 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, đã
có 4 xã điểm của huyện đạt xã nông thôn mới năm 2015, 7 xã còn lại đạt từ 12-14
tiêu chí.
2.2.1.1.2. Đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền vận động đối với triển
khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Có thể khẳng định, công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới là nội dung trọng tâm, quan
trọng thường xuyên của Hội Nông dân huyện, xã trong 5 năm qua, đã góp phần
định hướng tư tưởng, tạo sự phấn khởi, tin tưởng trong cán bộ, hội viên nông
dân đối với đường lối đổi mới của Đảng. Nhận thức của cán bộ, hội viên nông
dân toàn huyện có sự chuyển biến về nhiều mặt, hiểu rõ đây là chương
trình nông thôn toàn diện, bền vững với mục đích nâng cao nhanh cuộc sống vật
chất và tinh thần của mọi người dân nông thôn. Từ đó, nâng cao tính tự giác
chấp hành và sáng tạo trong tổ chức thực hiện phong trào “Chung tay xây dựng
nông thôn mới”; hội viên nông dân nắm, hiểu sâu hơn về vai trò, vị trí của tổ
chức Hội trong giai đoạn cách mạng mới. Hội viên nông dân có sự gắn bó hơn

với tổ chức Hội, vị trí của tổ chức Hội trong đời sống, xã hội ngày càng được
nâng cao.
2.2.1.1.3 . Những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
trong công tác tuyên truyền vận động hội viên nông dân.
Thuận lợi :
Trong những năm qua, Hội Nông dân huyện đã bám sát chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo của Hội
Nông dân tỉnh để tham gia có hiệu quả vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của BTV Huyện ủy, sự phối hợp, tạo điều
11


kiện của UBND và các ban, ngành, đoàn thể huyện là những yếu tố thuận lợi để
Hội tập trung đẩy mạnh "Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới".
Khó khăn :
Công tác tuyên truyền ở một số thôn, chưa sâu rộng; một bộ phận nhân dân
chưa thực sự tự giác trong việc hưởng ứng thực hiện xây dựng NTM ở cơ sở.
Các hình thức tuyên truyền, nhất là tuyên truyền trực quan chưa phong phú.
Kiến thức, kỹ năng, phương pháp của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác
tuyên truyền còn hạn chế. Kinh phí thực hiện, phương tiện, công cụ hỗ trợ
chưa đáp ứng yêu cầu. Cán bộ và người dân ở một số địa phương còn chưa nhận
thức đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa của Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới. Nhiều nơi coi đây là cơ hội để có được nguồn đầu tư từ ngân sách nhà
nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng mà coi nhẹ vai trò chủ thể là người nông
dân. Một bộ phận nông dân lại thờ ơ, coi xây dựng nông thôn mới là việc của
chính quyền, dẫn đến tâm lý trông chờ, ỷ lại, không chủ động tham gia vào các
công việc chung của địa phương.
Bài học kinh nghiệm đối với công tác tuyên truyền, vận động:
Một là, phải có sự quan tâm, tập trung chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy, sự
tạo điều kiện của chính quyền về công tác tuyên truyền, vận động. Phải tập

trung mạnh mẽ cho công tác tuyên truyền, vận động với phương châm “tuyên
truyền phải đi trước một bước”, vận động cán bộ, đảng viên, hội viên nông dân
gương mẫu đi đầu trong tuyên truyền cũng như trong thực hiện.
Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các loại hình tuyên truyền để
người dân “dễ hiểu, dễ thấy, dễ làm”. Phải làm cho người nông dân trong bất cứ hoạt
động nào cũng thấy rõ vai trò, tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Ba là, tuyên truyền nông thôn mới phải gắn với xây dựng mô hình, triển
khai thực hiện. Đối tượng được tuyên truyền của Hội Nông dân chính là người
thực hiện và cũng là người hưởng lợi từ chương trình nông thôn mới, do đó nội
dung tuyên truyền phải có tính thực tế, gắn với quyền lợi với trách nhiệm của
người dân, của từng hộ gia đình. Bên cạnh tuyên truyền phải có mô hình thực
tiễn để tăng thêm tính thuyết phục.
Bốn là, chú trọng phát động các phong trào thi đua để cho cán bộ, hội viên
thấy rõ được vai trò chủ thể, trách nhiệm của mình trong xây dựng nông thôn mới,
từ đó tự giác, tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Năm là, phát huy tốt quy chế dân chủ công khai, minh bạch, thực hiện tốt
công tác kiểm tra giám sát, kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh, uốn nắn những lệch
lạc tạo niềm tin cho quần chúng nhân dân. Kịp thời phát hiện, biểu dương,
khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến để tạo sức lan tỏa mạnh mẽ.
2.2.1.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn, cán bộ, hội viên nông dân tham gia
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới :
12


2.2.1.2.1. Kết quả về xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán
bộ, hội viên tham gia xây dựng nông thôn mới ở các cấp Hội.
Toàn huyện có 20.900 hội viên chiếm 99,4% /tổng số hộ nông dân, 14 cơ sở
Hội, 94 chi hội và 687 tổ hội. Cùng với việc chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, các
cấp Hội cũng thường xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn giúp cho cán bộ nâng cao
năng lực tổ chức điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ công tác được giao. Mặt khác, tổ

chức Hội ở mỗi cấp đã chủ động tham mưu tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng về công tác xây dựng quản lý cán bộ. Nhờ đó, đã xây dựng đội ngũ cán
bộ đủ về số lượng và ngày một nâng cao về chất lượng, tạo cơ sở cho xây dựng tổ
chức Hội vững mạnh.
Hằng năm, Hội tổ chức 3 lớp tập huấn về kỹ năng tuyên truyền, vận động
nông dân xây dựng nông thôn mới, Bảo vệ môi trường, hướng dẫn về xây dựng và
hoạt động Tổ hợp tác, Hợp tác xã cho 180 lượt cán bộ Hội cơ sở từ huyện đến chi, tổ
Hội . Đồng thời, tổ chức 13 chuyến tham quan học tập kinh nghiệm thực tế tại
các mô hình sản xuất mới trong và ngoài tỉnh cho hơn 300 cán bộ, hội viên nông
dân.
Đài truyền thanh huyện hằng tuần bố trí thời lượng để phát thanh nhiều chuyên
đề phản ảnh những mô hình tốt, việc làm hay trên từng địa bàn dân cư nhằm xây dựng
hình ảnh tiêu biểu về “nông dân chung tay xây dựng nông thôn mới”.
2.2.1.2.2 . Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo, những thuận lợi, khó khăn
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
Xây dựng nông thôn mới đã huy động được lực lượng của cả hệ thống
chính trị cùng vào cuộc, tạo được sự đồng thuận cao của toàn xã hội đối với chủ
trương xây dựng nông thôn mới. Đội ngũ cán bộ Hội các cấp đảm bảo có đức,
có năng lực, có tâm huyết, nhiệt tình trong công tác Hội. Tuy nhiên, trình độ,
năng lực cán bộ Hội tại một số cơ sở không đồng đều. Năng lực tổ chức, điều hành
còn chưa đáp ứng yêu cầu, còn nhiều lúng túng khi triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới hiện nay..
2.2.1.3. Đánh giá các cấp Hội, nhất là cơ sở, chủ động tham gia công
tác quy hoạch và tham gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây dựng
nông thôn mới theo quy hoạch.
2.2.1.3.1. Về quy hoạch và xây dựng Đề án nông thôn mới
Ngay sau khi BCĐ huyện quán triệt, triển khai Chương trình MTQG
XDNTM, tổ chức tập huấn cán bộ, 11/11 xã đã hoàn thành việc lập Đề án xây
dựng nông thôn mới, BCĐ huyện thẩm định và tham mưu UBND huyện ra
quyết định.

Trên cơ sở Đề án, hằng năm BQL xây dựng nông thôn mới cấp xã tiến
hành lập kế hoạch và các giải pháp triển khai cụ thể trên địa bàn xã.
13


2.2.1.3.2. Tham gia công tác quy hoạch, giám sát quá trình tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới
Trong quá trình xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật
liên quan đến nông nghiệp, nông dân, các cơ quan chủ trì đã chủ động phối hợp,
tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia đóng góp ý kiến. Hội Nông dân
các cấp đã tổ chức cho hội viên, nông dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng
các đề án, chương trình phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương, quy hoạch đất
đai, xây dựng nông thôn mới và tham gia giám sát việc thực hiện các công trình
xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; dự án đầu tư, phương án đền bù, giải phóng
mặt bằng, tái định cư; giải quyết việc làm khi bị thu hồi đất và các khoản đóng
góp của nông dân nhất là trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.
Do được thông tin đầy đủ, được tham gia bàn bạc công khai, dân chủ,
người dân đã nâng cao ý thức trách nhiệm tham gia đóng góp xây dựng, phát
triển hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh. Từ
nguồn đóng góp của nhân dân, đường làng, ngõ xóm, nhà văn hoá được đầu tư
cải tạo, xây dựng 94 nhà sinh hoạt văn hoá thôn, 40 nhà sinh hoạt tổ và xây dựng
thiết chế văn hóa - thể thao của 94 thôn, khối phố như xây dựng cổng chào ở từng
thôn, tổ đoàn kết với mức đầu tư từ 3 triệu -20 triệu đồng/cổng; cải tạo đồng ruộng,
phát triển các loại giống, cây con mới, tạo điều kiện cho sản xuất nông nghiệp
phát triển.
Thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW và số 218-QĐ/TW, ngày
12/12/2013 của Bộ Chính trị (khóa XI), Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đã
xây dựng Kế hoạch số 458-KH/HNDTW, ngày 23/5/2014 về triển khai thực
hiện Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị- xã hội; Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các

đoàn thể chính trị- xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền. Các cấp Hội đã xây dựng kế hoạch triển khai, tích cực tuyên
truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia thực hiện.
2.2.1.3.3. Kết quả về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
-Về giao thông: (tiêu chí số 2) Qua 5 năm đã hoàn thành 72,5 km đường
xã, đường thôn, xóm; nâng số đường trục giao thông xã, liên xã được thảm nhựa
hoặc bê tông lên 114 km, đạt 89,8 %; đường thôn đã bê tông 110 km, đạt 94 %;
xây dựng 265 km đường trục chính nội đồng, trong đó đã bê tông hóa 28 km.
-Về thuỷ lợi: (tiêu chí 3) Qua 5 năm đã đầu tư kiên cố hoá 66 km kênh
mương loại 3, nâng tổng số đã kiên cố hóa lên 114,8 km, đạt 52,42% so với tổng
số kênh mương tuyến chính của toàn huyện (219km),. Xây dựng trên 23km
điện thủy lợi hóa đất màu, tổng vốn đầu tư trên 70 tỷ đồng
14


-Hệ thống điện: (tiêu chí 4) được quy hoạch, xây dựng ở 100% số xã, với
97 trạm biến áp, đạt công suất gần 10.000 KVA, cơ bản đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 100%.
-Về trường học: (tiêu chí 5) Đối với 11 xã xây dựng NTM có 39 trường
học các cấp Mầm non, Tiểu học và THCS. Qua khảo sát, có 27 trường đạt chuẩn
theo tiêu chí NTM, chiếm tỷ lệ 84,2%. Công tác đầu tư xây dựng trường, lớp
học và xây dựng trường chuẩn luôn được quan tâm. Qua 5 năm từ nguồn vốn
của Chương trình và lồng ghép nhiều nguồn vốn khác đã đầu tư xây dựng
Trường Mẫu giáo Lang Châu Nam xã
Phước, Trường Mẫu giáo xã
Hòa, Trường Mẫu giáo xã
Vinh, Trường THCS Phan Châu Trinh xã
Châu... với tổng mức đầu tư hơn 35 tỷ đồng, nâng mức tổng mức đầu tư xây
dựng nâng cấp xây mới trong 5 năm trên 75 tỷ đồng.
-Về cơ sở vật chất văn hóa: (tiêu chí 6) Đến nay, 04 xã điểm triển khai

nâng cấp, xây dựng nhà Văn hóa xã đã cơ bản hoàn thành; Đối với xã
S đã
tranh thủ từ nhiều nguồn vốn đã xây dựng nhà văn hóa trung tâm xã trong năm
2014, đến nay đã cơ bản hoàn thành với tổng kinh phí đầu tư 4.6 tỷ đồng. Hiên
nay 4 xã điểm xây dựng NTM có 29 thôn có nhà sinh hoạt văn hóa, trong đó
29/29 thôn có công trình vệ sinh, có phòng đọc sách, có khu thể thao... Đối với 7
xã NTM (giai đoạn 2011-2020) hiện có 35/37 thôn có nhà sinh hoạt văn hóa.
Hầu hết các thiết chế văn hóa chưa được đầu tư, chủ yếu là sân tạm hoặc các khu
đất trống được tận dụng; nhà văn hóa, phòng đọc sách, xét về mặt quy mô và
cách thức hoạt động thì chưa thực sự trở thành điểm đến sinh hoạt văn hóa công
đồng cho người dân.
-Về Chợ nông thôn (tiêu chí số 7) Qua 5 năm, đã đầu tư xây mới, sửa
chữa, nâng cấp một số chợ. Tuy nhiên, mạng lưới chợ hiện còn rất hạn chế,
trong số 14 điểm chợ ở 11 xã còn nhiều điểm chợ tạm; ngoài ra còn một số điểm
chợ hình thành tự phát, hoạt động nhỏ lẻ gây ảnh hưởng về an ninh trật tự và an
toàn giao thông.
-Bưu điện: (tiêu chí số 8) 11/11 xã đã có trung tâm bưu chính viễn thông và
65/67 thôn có dịch vụ truy cập internet. Tuy nhiên, các trung tâm Bưu chính đa số
trong tình trạng xuống cấp; việc quản lý dịch vụ internet còn bất cập.
-Về nhà ở dân cư: (Tiêu chí số 9) 11/11 xã có 23.245 căn nhà; trong đó
nhà tạm là trên 382 căn, chiếm 1,6%; nhà đạt 3 chuẩn là 18.596 nhà, chiếm tỷ lệ
80,0%; nhà bán kiên cố 4,277căn, chiếm 18,4%. Việc xã hội hóa đầu tư xây
dựng nhà tình nghĩa, trong các năm qua Công ty Cổ phần giao thông vận tải
Quảng Nam, Công ty Dệt may Quân khu 7, các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp hỗ
trợ xây dựng 18 nhà với tổng kinh phí trên 750 350 triệu đồng. Cải tạo, nâng
15


cấp, xây mới nhà theo NĐ 22/CP được 1312 nhà (năm 2013: 686 nhà; năm
2014: 581 nhà; năm 2015: 46 nhà) với tổng kinh phí trên 76 tỷ đồng

2.2.1.4. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân.
2.2.1.4.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất
theo hướng phát triển hàng hóa gắn với liên kết, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đảm
bảo tiêu thụ sản phẩm bền vững nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người
dân nông thôn.
Chương trình giảm nghèo thực hiện đạt kết quả tích cực, tỷ lệ hộ nghèo
năm 2010 là 5658 hộ, tương ứng 17,02% xuống còn 2826 hộ năm 2015, tương ứng
8,13%, giảm được 8,89%, bình quân mỗi năm giảm 1,78%, tương ứng 2.832 hộ
(theo chuẩn nghèo đa chiều). Đời sồng nhân dân ngày càng được nâng cao, thu
nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên, năm 2010 là 17,53 triệu, 2011 là
20,07 và năm 2015 là 26,37 triệu đồng/người trên năm.
Tín chấp cho hơn 4.500 hộ nông dân vay trên 77 tỷ đồng từ Ngân hàng CSXH;
giải ngân 4,7 tỷ đồng từ nguồn Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp trên để giúp nông dân phát
triển kinh tế. Đồng thời, thực hiện Đề án “vận động, xây dựng nâng cao hiệu quả nguồn
vốn QHTND” nâng tổng nguồn quỹ từ 174 triệu đồng năm 2010 lên trên 1.100 triệu đồng năm
2015, trong đó Ngân sách huyện cấp năm 2013-2015 là 300 triệu đồng. Ngân sách xã cấp là trên
190 triệu đồng, nguồn quỹ này đã kịp thời giải ngân cho 395 lượt hộ nông dân vay phát triển sản
xuất.
Phong trào tương trợ giúp đỡ nhau trong sản xuất, thực hiện xoá đói giảm nghèo
được các cấp Hôi chú trọng. Trong những năm qua Hội Nông dân toàn huyện đăng ký
trực tiếp giúp đỡ được 170 hộ nông dân nghèo vươn lên làm ăn thoát nghèo bền vững;
Tổ chức phát động phong trào “ Đồng hành cùng nông dân nghèo” đã vận động giúp
đỡ về vật tư, cây-con giống, trị giá trên 300 triệu đồng và 9.500 ngày công.
Để hỗ trợ và thúc đẩy phong trào phát triển các cấp Hội đã có nhiều biện pháp tác
động thiết thực như: vận động xây dựng quỹ hỗ trợ nông dân,
trì và phát triển
hình thức góp vốn quay vòng, cho mượn vốn, hướng dẫn lập dự án sản xuất, tín chấp
vay vốn ngân hàng v.v... đã giúp cho hơn 10 nghìn lượt hộ nông dân vay với số tiền
trên 45 tỷ đồng từ các nguồn của Ngân hàng NN&PTNT, Ngân hàng CSXH, nguồn
vốn quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp. Mặt khác, Hội còn phối hợp triển khai chủ trương

cơ giới hóa nông nghiệp theo Quyết định số 33, đến nay có 82 hộ nông dân được hỗ
trợ với số tiền 2. 679 triệu đồng, mua 37 máy gặt đập liên hợp, 44 máy cày và 01 máy
sấy nông sản.
2.2.1.4.2. Đánh giá kết quả xây dựng, nhân rộng một số mô hình HTX, Tổ
hợp tác hoạt động hiệu quả trong 5 năm qua trên địa bàn (nêu cụ thể tên HTX,
Tổ hợp tác trên các lĩnh vực nông – lâm – thủy sản, ngành nghề...)
Về Hình thức tổ chức sản xuất: Toàn huyện có 15 Hợp tác xã, trong đó có
13 HTX nông nghiệp và 02 HTX TTCN. Hoạt động của các HTX NN cơ bản
16


đáp ứng được nhu cầu dịch vụ phục vụ sản xuất của hộ xã viên. Bên cạnh đó,
HTX góp phần tích cực trong việc xây dựng các mô hình phát triển sản xuất
theo hướng cánh đồng lớn, cánh đồng kỹ thuật nhằm tăng giá trị sản xuất cho hộ
nông dân. Trong các năm qua, đã xây dựng được 12 cánh đồng mẫu, quy mô
diện tích trên 385 ha. Thông qua cánh đồng mẫu, gắn với việc dồn điền, đổi
thửa, cải tạo, chỉnh trang đồng ruộng, phát triển giao thông nội đồng, kiên cố
hoá kênh mương, giới hóa các khâu làm đất, thu hoạch..., nên đã góp phần giải
phóng sức lao động, tăng năng suất và thu nhập cho người nông dân.
Hội hướng dẫn xây dựng 10 tổ hợp tác, 04 mô hình dịch vụ hỗ trợ nông
dân.Tổ chức xây dựng các mô hình trang trại và gia trại chăn nuôi đi vào sản xuất
bước đầu có nhiều kết quả tốt.
2.2.1.5. Kết quả thực hiện công tác dạy nghề cho nông dân, chuyển
giao khoa học kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
Xác định đào tạo tập huấn cho lao động nông thôn là nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, trong những năm qua huyện
đã chú trọng thực hiện các đề án, các chương trình đào tạo nghề của Trung
ương, của Tỉnh nhờ đó công tác đào tạo nghề có nhiều chuyển biến tích cực, đã
có 7.500 người được học nghề. Trong đó, có 30 lớp, với 5.750 lao động được
đào tạo nghề theo Đề án 1956 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả các nhóm

nghề về nông nghiệp và phi nông nghiệp.
2.2.1.6. Kết quả thực hiện các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa - giáo
dục- y tế. Tuyên truyền vận động nông dân tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ
môi trường nông thôn.
Hội vận động cán bộ, hội viên, nông dân thực hiện cuộc vận động xây
dựng quỹ “Ngày vì người nghèo” và xây dựng nếp sống văn minh, tiết kiệm
trong việc cưới, việc tang lễ hội, tích cực tham gia xây dựng hương ước, quy
ước của thôn, khối phố...Tham gia thực hiện chương trình phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, xây dựng quỹ khuyến học Tỷ lệ huy động trẻ vào mẫu giáo đạt
89,7%; tỷ lệ phổ cập giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở đạt 98%; tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt 97,41%. Tiếp tục củng cố các loại hình câu
lạc bộ: không sinh con thứ 3, phòng chống tội phạm, phòng chống bạo lực gia
đình. Hiên nay 4 xã điểm xây dựng NTM có 29 thôn có nhà sinh hoạt văn hóa,
trong đó 27/29 thôn có công trình vệ sinh, có phòng đọc sách, có khu thể thao...
Đối với 7 xã NTM (giai đoạn 2011-2020) hiện có 35/37 thôn có nhà sinh hoạt
văn hóa. Hầu hết các thiết chế văn hóa chưa được đầu tư, chủ yếu là sân tạm
hoặc các khu đất trống được tận dụng; nhà văn hóa, phòng đọc sách, xét về mặt
quy mô và cách thức hoạt động thì chưa.
17


Sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo có nhiều chuyển biến tích cực cả về
đầu tư kiên cố hoá trường lớp, xây dựng đội ngũ và nâng cao chất lượng dạy và
học. Tỷ lệ huy động trẻ vào mẫu giáo đạt 89,7%; tỷ lệ phổ cập giáo dục Tiểu học
và Trung học cơ sở đạt 98%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở đạt
97,41%. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển, thì giáo dục của huyện còn một số
hạn chế, nhất là cơ sở vật chất ở một số nơi vẫn chưa đáp ứng yêu cầu trường
chuẩn.
Công tác bảo vệ môi trường được triển khai thực hiện đến tận khu dân cư.
Đến nay, đã có 86% hộ gia đình có công trình nhà vệ sinh, 74,38% số hộ thực

hiện xử lý, thu gom chất thải đúng quy định và 95% hộ gia đình sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh; việc xử lý nước thải cơ bản đạt yêu cầu. Riêng cấp Hội đã xây
dựng mô hình thu gom rác thải trong cộng đồng dân cư, mỗi quý 94/94 chi hội,
687 tổ Hội tổ chức ra quân thu gom, đồng thời tập kết rác tại một số điểm nhất
định để cho xe rác Công ty môi trường đô thị thu gom. Hội xây dựng mô hình
hố bi thu gom rác bảo vệ thực vật tại 14 xã, thị trấn với trên 1.500 hố bi đặt khắp
các cánh đồng, 2014 đã thu gom trên 2.000 kg rác thải rắn độc hại trong nông
nghiệp
2.2.1.7. Đánh giá kết quả tham gia xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội
cơ sở vững mạnh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở nông thôn.
94 chi hội và 687 tổ hội được xây dựng phù hợp với địa bàn hành chính và điều
kiện về sinh hoạt, sản xuất của hội viên nông dân. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại thi đua
hàng năm, các cấp Hội đều có sự vươn lên rõ rệt, các cơ sở Hội vẫn giữ vững được mức
100% đạt loại khá trở lên, trong đó loại xuất sắc tăng bình quân hơn 9%/năm. Đối với chi,
tổ hội tỷ lệ đạt loại khá trở lên tăng hơn 14% so với năm 2010.
Mô hình chi hội được chuyển đổi từ Đại hội bầu BCH sang Hội nghị bầu
cán bộ chi hội trưởng, chi hội phó là phù hợp. Nhiều cơ sở Hội đã vận dụng bố
trí cán bộ thôn làm chi hội trưởng, chi hội trưởng kiêm khuyến nông thôn; tổ
trưởng nông dân kiêm tổ trưởng đoàn kết, tổ tiết kiệm và vay vốn v.v...đã tạo
điều kiện thuận lợi cho chi, tổ hội hoạt động và đạt được kết quả tốt trong công tác.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ Hội các cấp luôn được coi trọng, ngoài việc
bố trí đủ số lượng, các cấp Hội thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp và cử cán bộ đi đào tạo, tham dự các
lớp bồi dưỡng do cấp trên triệu tập. Trong 5 năm qua, đã có 16 cán bộ được cử đi
học trung cấp, cao cấp chính trị, 4 cán bộ học đại học và gần 900 lượt cán bộ Hội các
cấp được tập huấn, bồi dưỡng.
Cùng với việc chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, các cấp Hội cũng thường
xuyên tổ chức kiểm tra, hướng dẫn giúp cho cán bộ nâng cao năng lực tổ chức điều
hành, thực hiện tốt nhiệm vụ công tác được giao. Mặt khác, tổ chức Hội ở mỗi cấp
18



đã chủ động tham mưu tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng về công
tác xây dựng quản lý cán bộ. Nhờ đó, đã xây dựng đội ngũ cán bộ đủ về số lượng và
ngày một nâng cao về chất lượng, tạo cơ sở cho xây dựng tổ chức Hội vững mạnh.
Cuối năm 2015, nhiều xã xây dựng NTM đạt tiêu chí số 18 (hệ thống chính trị vững
mạnh và tiêu chí số 19 (an ninh, trật tự xã hội), Đây là nhóm tiêu chí đạt kết quả cao nhất
so với các nhóm khác.
Các cấp Hội đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán
bộ, hội viên, nông dân về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, qua
đó nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng trước âm mưu “diễn biến hòa bình” của
các thế lực thù địch. Thực hiện tốt kế hoạch phối hợp hành động với ngành công
an, quân sự, đồn biên phòng 260, tập trung vận động hội viên nông dân tích cực tham
gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ vùng biên giới biển đảo. Các
cấp Hội đã chủ động xây dựng kế hoạch, phát động thực hiện chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm, xây dựng chi tổ hội an toàn; thực hiện mô hình cảm hóa giáo dục
người lầm lỗi... đã có tác động tích cực đến việc đảm bảo an ninh nông thôn.
Vận động hội viên nông dân thực hiện tốt công tác quân sự địa phương, tích
cực tham gia lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dân phòng, hoàn thành tốt nhiệm
vụ huấn luyện, diễn tập. Phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể khác làm tốt công tác
đền ơn đáp nghĩa, vận động cán bộ, hội viên nông dân hoàn thành chỉ tiêu đóng góp
xây dựng đền tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ huyện, thực hiện chính sách hậu
phượng quân đội; tham gia tuyên truyền, vận động góp phần hoàn thành 100% chỉ
tiêu giao quân hàng năm. Phong trào nông dân tham gia đảm bảo quốc phòng, an
ninh trong những năm qua đã góp phần hoàn thành các chỉ tiêu nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương và giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn huyện.
2.2.2. Đánh giá chung.
2.2.2.1. Những kết quả và nguyên nhân.
2.2.2.1.1. Kết quả đạt được :

Trong chỉ đạo có phân công cán bộ chỉ đạo xã và các đồng chí trong Ban
Thường vụ theo dõi, hướng dẫn cơ sở Hội thực hiện Kế hoạch; có sơ, tổng kết
rút kinh nghiệm và báo cáo kịp thời. Với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng,
phong phú, phù hợp điều kiện cụ thể ở từng địa phương để cán bộ, hội viên,
nông dân dễ hiểu, dễ nhớ và tích cực tham gia thực hiện. Công tác tuyên truyền
của hội đã giúp hội viên, nông dân có được nhận thức về chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới và tham gia tích cực. Vốn huy
động nhân dân đóng góp: 342,989 tỷ đồng/ Tổng vốn thực hiện qua 5 năm:
1.199,691 tỷ đồng chiếm 28,59%.
2.2.2.1.2. Nguyên nhân kết quả đạt được:
19


Sau hơn 5 năm triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện đã được các cấp, các ngành triển khai quyết
liệt và đúng tinh thần nội dung các văn bản hướng dẫn của các cấp từ việc quán
triệt, xác định quan điểm, mục tiêu, đến triển khai các công việc cụ thể để thực
hiện các tiêu chí đã đề ra từ 2010- 2020. Việc nhận thức và tổ chức thực hiện
chương trình ngày càng chuyển biến tốt hơn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại được khắc
phục dần; nội lực được phát huy, cách làm linh hoạt, sáng tạo. Nguồn vốn ngân
sách đầu tư kết cấu hạ tầng được tăng cường hơn so với trước khi triển khai
chương trình. Các tiêu chí trên lĩnh vực văn hóa – xã hội được chú trọng triển
khai cùng với việc thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất kinh
doanh. Cùng với việc xác lập quy hoạch vùng, quy hoạch sử dụng đất của
huyện, các quy hoạch xã nông thôn mới được triển khai nên tạo sự thống nhất
khớp nối trong quy hoạch, cũng như xác định, định hướng các mục tiêu, chỉ tiêu
trong các quy hoạch, tạo sự nhất quán trong tổ chức thực hiện.
2.2.2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
2.2.2.2.1. Tồn tại, hạn chế :
Công tác tuyên truyền tuy có quan tâm, nhưng chất lượng tuyên truyền

chưa cao, một số hội viên nông dân hiểu chưa nhiều về chủ trương xây dựng
nông thôn mới, nên việc tham gia hưởng ứng chưa đồng bộ.
Trong công tác lãnh, chỉ đạo của Hội Nông dân các cấp, tuy có kế hoạch
giai đoạn và kế hoạch hàng năm về Hội Nông dân tham gia thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhưng công tác bám chủ trương, kế
hoạch chưa sát với yêu cầu, trong chỉ đạo tập trung chưa cao, nên hiệu quả mang lại còn
hạn chế.
Một số hộ nông dân ở các xã xây dựng mô hình nông thôn mới hưởng ứng chưa đồng bộ,
chưa phát huy tốt nội lực, chưa huy động tốt sự đóng góp tâm trí, công sức của nhân
dân và của các tổ chức xã hội và doanh nghiệp vào công công việc này.
2.2.2.2.2. Nguyên nhân của tồn tại :
Nhận thức về chương trình xây dựng NTM ở một số địa phương có lúc,
có nơi vẫn còn biểu hiện trông, chờ ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo; chưa phát
huy tốt nội lực, chưa huy động tốt sự đóng góp tâm trí, công sức của nhân dân và
của các tổ chức xã hội và doanh nghiệp vào công việc này; giải quyết vấn đề còn theo tính
bức xúc trước mắt, mà không bám sát các mục tiêu lâu dài đã đề ra.
Đội ngũ cán bộ Hội một số cơ sở năng lực còn nhiều bất cập, hạn chế cả về
trình độ chuyên môn và kỹ năng vận động trước yêu cầu phát triển nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới.
Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách đã ban hành chưa thật sự quyết
liệt, thiếu đồng bộ nên chưa kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội
20


cũng như tháo gỡ những nút thắt căn bản cho sự phát triển nông nghiệp, nông
thôn.

Chương 3
PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI

3.1. Phương hương xây dựng NTM
3.1.1. Phương hướng chung:
Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, đẩy mạnh thu hút đầu tư, xây dựng 3
vùng kinh tế động lực của huyện đó là Khu Tây, Khu Trung và Khu Đông theo
quy hoạch đã được phê
ệt. Chú trọng nâng dần độ đồng đều trong sự phát
triển các vùng. Quan tâm hơn nữa đến yếu tố môi trường trong đầu tư cho công
nghiệp để đảm bảo phát triển một cách bền vững. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng ổn định sản xuất nông nghiệp gắn với phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp đồng thời tăng mạnh tỷ trọng ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ du
lịch.
Chăm lo xây dựng văn hoá và con người ngang tầm với phát triển kinh tế,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CNH, HĐH và
phát triển bền vững.

21


Bồi dưỡng, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, thường xuyên củng cố
các tiềm lực về quốc phòng an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trong tình hình mới.
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; hiệu lực, hiệu
quả quản lý của nhà nước; vai trò tập hợp quần chúng của Mặt trận đoàn thể;
phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân.
3.1.2. Các chỉ tiêu cơ bản:
- Tăng trưởng kinh tế bình quân 14% năm. Thu nhập bình quân đầu người
đến năm 2020 đạt 41 triệu đồng. Cơ cấu giá trị giữa các ngành CN&XD - Dịch
vụ - Nông nghiệp đạt 52% - 40% - 8%. Cơ cấu lao động phi nông nghiệp - Nông
nghiệp đạt 80% - 20%.
- Giá trị sản xuất CN-TTCN tăng bình quân hằng năm 14%

- Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư tăng bình quân hằng năm 3,7%
- Giá trị dịch vụ tăng bình quân hằng năm 17%
- Giá trị đầu tư toàn xã hội tăng so với 5 năm trước 2,5 lần
- Thu phát sinh kinh tế trên địa bàn tăng bình quân hằng năm 18%
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2%
- Giảm tỷ suất sinh bình quân hằng năm 0,1 0/00
- Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống dưới 5%
- Giải quyết việc làm mới trong 5 năm đạt trên 10.000 LĐ
- Có thêm ít nhất 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ về QP-AN hằng năm
- Trên 75% TCCSĐ đạt TSVM, không có TCCSĐ yếu kém.
3.2. Giải pháp nâng cao vai trò của nông dân trong xây dựng NTM
Nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu
chuẩn Nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia. Trong đó : Phấn đấu đến năm
2018 có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới; Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân của 03
xã còn lại: 10 tiêu chí/xã; Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân chung toàn huyện:
14,91 tiêu chí/xã. Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo
60%. 100% số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, trên 95 % số hộ có hố xí và nhà
tắm hợp vệ sinh. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT 85%, trong thời gian đến cần
thực hiện các giải pháp sau:
22


3.2.1. Tổ chức tuyên truyền vận động sâu rộng về xây dựng nông thôn
mới trong hệ thống tổ chức Hội và cán bộ, hội viên, nông dân nhằm phát huy
đầy đủ, toàn diện nội lực và tiềm năng, sáng tạo của nông dân, động viên,
khuyến khích nông dân chủ động, tích cực tham gia với vai trò chủ thể ở
nông thôn.
Phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới của Trung ương và địa phương, xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến 100% cán bộ, hội viên, nông dân về ý
nghĩa, mục đích, chủ trương của Đảng, chính sách đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước,
của địa phương về xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở đó tạo sự thống nhất về
nhận thức và hành động của cộng đồng nông thôn, khuyến khích, động viên
nông dân tích cực tham gia, đóng góp công sức, tiền của, đất đai…xây dựng
nông thôn mới với vai trò của người làm chủ.
Tổ chức biên soạn tài liệu tập huấn, tuyên truyền về xây dựng nông thôn
mới và tổ chức tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức với nhiều hình thức
phong phú như: Hội thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu kiến thức, giao lưu sân khấu hóa,
các sự kiện truyền thông...
Tổ chức thông tin tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông
tin đại chúng về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các mô hình,
điển hình tiên tiến về xây dựng nông thôn mới, kịp thời động viên và khuyến
khích việc học tập các mô hình, điển hình tiên tiến.
3.2.2. Các cấp Hội, nhất là cơ sở, chủ động tham gia công tác quy hoạch và tham
gia giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo quy hoạch.
Tổ chức tuyên truyền để hội viên, nông dân hiểu đúng ý nghĩa, tầm quan
trọng của quy hoạch xây dựng nông thôn mới, từ đó động viên, khuyến khích họ
tích cực tham gia đóng góp ý kiến và ủng hộ công tác quy hoạch, góp phần đảm
bảo quy hoạch phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội theo các
tiêu chí nông thôn mới.
Tích cực tham gia hoạt động giám sát quá trình tổ chức thực hiện xây
dựng nông thôn mới ở địa phương, cơ sở nhằm góp phần đảm bảo chất lượng,
hiệu quả và đúng quy hoạch của các công trình xây dựng nông thôn mới.
3.2.3. Tích cực tham gia các chương trình phát triển kinh tế nông thôn
góp phần phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo và phát
triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn.
Phối hợp với Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các
hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với hội viên, nông dân
23



thông qua các hình thức: mở các lớp tập huấn phổ biến, chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, xây dựng và nhân rộng các mô hình
trình diễn... Hướng dẫn hội viên, nông dân chủ động cải tạo ao, vườn, chỉnh
trang nhà ở, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Hướng dẫn và phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp,
nông thôn; xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác sản xuất nông nghiệp
gắn với tiêu thụ nông sản. Phấn đấu đến năm 2020: 100% số xã có ít nhất một mô
hình kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa.
Đẩy mạnh phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngành Khoa học và Công nghệ, Ngành Công
Thương và các doanh nghiệp mở rộng các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ
nông dân, bao gồm các dịch vụ về vốn, khoa học và công nghệ, cung ứng thiết
bị và vật tư nông nghiệp, xây dựng thương hiệu sản phẩm và tiêu thụ nông sản
hàng hóa... Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả “Phong trào nông dân thi đua sản xuất,
kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng”.
3.2.4. Tổ chức dạy nghề cho nông dân, góp phần chuyển đổi cơ cấu lao
động trong nông nghiệp, nông thôn, nâng tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo
đạt trên 50% vào năm 2020, góp phần giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động.
Phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông (trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ
sản...) theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3
tháng hoặc dạy nghề tại chỗ theo hình thức “cầm tay chỉ việc”) cho các đối
tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông nghiệp.

Liên kết dạy nghề và phối hợp đào tạo liên thông giữa các trình độ nghề
cho lao động nông thôn, góp phần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
3.2.5. Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa,
phấn đấu bình quân hàng năm có 2/3 số hộ nông dân đăng ký, trong đó có
1/2 số hộ đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Tuyên truyền vận động nông
dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn.
Phối hợp với Ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động
tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, hội viên, nông dân về văn
24


hóa và nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn, từ đó vận động họ tích cực tham
gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa của địa phương, cơ sở.
Xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình văn hóa; mô hình thôn, ấp, bản,
làng văn hóa gắn với “Cuộc vận động toàn dân tham gia xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư”.
Xây dựng và
trì các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần
chúng của nông dân; vận động và hướng dẫn nông dân thường xuyên tham gia
các hoạt động văn hóa, thể thao.
Phối hợp với Ngành Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền vận
động Hội viên, nông dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường nông thôn
nâng cao năng lực thích ứng cho nông dân đối với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng thông qua các hình thức: tổ chức các sự kiện truyền thông, tập huấn nâng
cao nhận thức; xây dựng mô hình thu gom và xử lý rác thải, mô hình cung cấp
và sử dụng nước sạch nông thôn…
3.2.6. Tích cực tham gia xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội cơ
sở vững mạnh, góp phần giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
Xây dựng tổ chức Hội Nông dân Việt Nam vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, thực sự là trung tâm và nòng cốt trong các phong trào nông

dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác tham mưu cho cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp và chức năng giám sát, phản biện xã hội theo quy
định của pháp luật.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, củng cố, xây dựng tổ
chức Hội cơ sở; phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hội viên. Phấn đấu
đến năm 2020 có trên 75% chủ hộ sản xuất nông nghiệp tham gia hội viên Hội
Nông dân Việt Nam.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1045/QĐ-TTg, ngày
07/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội
Nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 - 2015”; phấn đấu đến 2020, có 100% cán bộ
chủ chốt của Hội ở cơ sở có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định.
Tích cực tham gia xây dựng Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể
chính trị xã hội trong sạch, vững mạnh và giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội
ở cơ sở.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả “Phong trào nông dân tham gia
đảm bảo quốc phòng, an ninh”.
3.2.7. Đẩy mạnh “Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới”.
25


×