Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

Slide thuyết trình chiết xuất saponin từ vỏ quả bồ kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (708.61 KB, 36 trang )

Chiết xuất và phân lập
các saponin từ quả bồ kết

Gleditschia australis

LỚP: ĐH DƯỢC 7B
NHÓM: 3
TIỂU NHÓM: 1


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
2. Tổng quan hóa học
3. Tổng quan về tác dụng, công dụng
II. THỰC NGHIÊM
1. Xử lý nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
2. Độ ẩm của nguyên liệu
3. Xác định hàm lượng tro
4. Xác định thành phần saponin trong vỏ quả Bồ kết
5. Chiết xuất saponin từ vỏ quả Bồ kết
III. KẾT LUẬN VÀ NHẬN ĐỊNH
1. Sự khảo sát sơ bộ về thành phần saponin trong quả Bồ kết
2. Sự khảo sát hóa học saponin tách chiết từ vỏ quả Bồ kết
3. Nhận định


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Giới thiệu về dược liệu Bồ kết
Click to edit Master text styles
Second level


Third level
Fourth level
Fifth level

Hình 1. Cây bồ kết


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Giới thiệu về dược liệu Bồ kết
Tên khoa học: Gleditschia australis Hemsl. (Gleditschia sinensis Lamk., Mimosa
fera Luor.)
Tên khác: tạo giáp, tạo giác, chưa nha tạo, man khét (Campuchia).
Thuộc họ: Vang - Caesalpiniaceae.
Bộ phận dùng :
 Quả bồ kết - tạo giác (Fructus Gleditschiae) là quả bồ kết chín khô.
 Hạt bồ kết - tạo giác tử (Semen Gleditschiae) là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã
phơi hay sây khô.
 Gai bồ kết - tạo thích, tạo giác thích, thiên đình, tạo tràm (Spina Gleditschiae) là
gai hái ở thân cây bồ kết, đem về phơi hay sấy khô hoặc thái mỏng rồi phơi hay
sấy khô.


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Mô tả hình thái thực vật, sinh thái, phân bố
 Mô tả cây
Click to edit Master text styles
Second level
Third level

Fourth level
Fifth level

Hình 2. Cây bồ kết


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Mô tả hình thái thực vật, sinh thái, phân bố
 Mô tả cây
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Hình 3. Lá bồ kết


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Mô tả hình thái thực vật, sinh thái, phân bố
 Mô tả cây
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Hình 4. Hoa bồ kết



I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Mô tả hình thái thực vật, sinh thái, phân bố
 Mô tả cây
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Hình 5. Quả bồ kết


I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Mô tả hình thái thực vật, sinh thái, phân bố
 Mô tả cây

Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
level
GleditschiaFifth
australis

Hình 6. Hạt bồ kết



I. PHẦN TỔNG QUAN
1. Tổng quan về thực vật học
 Mô tả hình thái thực vật, sinh thái, phân bố
 Phân bố, thu hái và chế biến
Cây bồ kết mọc hoang và được trồng tại nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Riêng
đảo Cát Bà (Hải Phòng) có tới 40.000 cây, hàng năm cho tới 40 tấn bồ kết. Vào
tháng 10-11, quả chín, hái về phơi hay sấy khô. Khi mới hái quả có màu xanh hay
hơi vàng, phơi và để lâu có màu đen bóng. Gai bồ kết có thể thu hái quanh năm,
nhưng tốt nhất vào các tháng 9 đến tháng 3 năm sau, hái về phơi khô hoặc nhân
lúc gai còn đang tươi, thái mỏng rồi mới phơi hay sấy khô.


I. PHẦN TỔNG QUAN
2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hóa học của Bồ kết
- Thành phần Saponin
Năm 1961, GS.TS Đỗ Tất Lợi, G. Herman và I. Ciulei đã chiết được saponin với
hiệu suất 10% (Y học tạp chí số 1-1961, 26-29), chất saponin này không mùi, vị
nhạt, gây hắt hơi mạnh.
- Phản ứng Kobert: với axit sunfuric đặc, cho màu vàng sau ngả sang màu đỏ tím.
- Phản ứng Lieberman: với anhydrit axetic và axit sunfuric đặc, thì giữa hai lớp
chất lỏng cho một vòng màu tím, lớp trên có màu xanh lục.
- Phản ứng Hirschson: với axit tricloraxetic nóng, cho màu vàng sau ngả sang
màu đỏ.
- Độ chảy 198°-202°C, năng suất quay cực -32°, chỉ số phá huyết đối với máu bò
33.000. Saponin này tan trong rượu và nước.


I. PHẦN TỔNG QUAN

2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hóa học của Bồ kết
- Thành phần Saponin
Từ chất saponin này, sau khi thuỷ phân và kết tinh được chất sapogenin có
tinh thể hình kim tụ thành hình ngôi sao, không tan trong nước, tan trong eter,
cồn và cloroform, độ chảy 298 - 301°C cho phản ứng Lieberman. Hiệu suất
sapongenin từ quả bồ kết là 3%. Xác định thuộc dẫn chất β-amyrin.
Năm 1967, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Tâm đã xác định được trong trái
Bồ Kết 2 loại saponin thuộc nhóm β-amyrin là acid oleanolic và acid
echinocystic.


I. PHẦN TỔNG QUAN
2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hóa học của Bồ kết
- Thành phần Saponin

Acid oleanolic

Acid echinocystic


I. PHẦN TỔNG QUAN
2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hóa học của Bồ kết
- Thành phần Saponin
Năm 1972, nhà nghiên cứu Ngô Thị Bích Hải cùng một số nhà nghiên
cứu thuốc Liên Xô cũ đã tách được một saponin là australozit có phần
aglycon là acid echinocystic.



I. PHẦN TỔNG QUAN
2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hóa học của Bồ kết
- Thành phần flavonoid
Năm 1969, nhà nghiên cứu Ngô Thị Bích Hải đã chiết được từ quả bồ
kết mọc ở Việt Nam 8 chất flavonoid và 7 hợp chất triterpen: 5 trong số 8
chất flavonoid đã được rút ra dưới dạng tinh khiết là luteolin, saponaretin,
vitexin, homoorientin và orientin.


I. PHẦN TỔNG QUAN
2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hóa học của Bồ kết
- Thành phần flavonoid


I. PHẦN TỔNG QUAN
2. Tổng quan hóa học
 Thành phần hoạt chất chính của Bồ kết
Các nghiên cứu về thành phần hoá học của cây bồ kết cho thấy quả chứa
nhiều saponin triterpennoid.
 Cấu trúc, tính chất lý hóa của saponin
Saponin hay saponosid là một nhóm glycoside lớn. Saponin có mặt
trong cả thực vật và động vật. Cũng như các glycoside khác, saponin gồm
có hai phần là phần đường và phần aglycon (hay genin). Phần aglycon
thường được gọi là sapogenin. Sapogenin có cấu trúc triterpen với khung
cơ bản 30 carbon hoặc steroid với 27 carbon.



I. PHẦN TỔNG QUAN
3. Tổng quan về tác dụng, công dụng
 Tác dụng dược lý
- Sơ bộ nghiên cứu tác dụng dược lý, thấy rằng hỗn hợp flavonozit và chất
saponaretin riêng biệt có hoạt tính chống siêu vi trùng.
- Saponin bồ kết có tác dụng diệt amib đường ruột, trùng roi âm đạo.
- Hỗn hợp saponin và flavonoid có tác dụng giảm đau.
 Công dụng và liều dùng
- Nước bồ kết gội đầu, giặt quần áo lụa, len có màu không bị ố.
- Làm thuốc chữa ho, tiêu đờm, ngày dùng 0,5 – 1 quả.
- Kiết lỵ lâu ngày: 50g hạt bồ kết sao vàng tán thành bột, trộn với hồ nếp,
viên thành từng viên to bằng hạt ngô, chia làm 2 lần, ngày uống 10 viên.


II. THỰC NGHIỆM
1. Xử lý nguyên liệu dùng trong nghiên cứu:
Sau khi hái về, phơi khô trái ngoài trời. Sau đó tách lấy phần vỏ và phần hạt
riêng. Sấy phần vỏ ở 600C cho đến khối lượng không đổi. Xay vỏ khô thành bột
thô dùng làm nguyên liệu cho nghiên cứu.

2. Độ ẩm của nguyên liệu:
Cân vỏ quả Bồ Kết. Sau đó phơi khô và sấy ở 50-600C cho đến khi khối lượng
không đổi. Độ ẩm trung bình của 3 mẫu vỏ trái Bồ Kết là: 7,29%.


II. THỰC NGHIỆM
3. Xác định hàm lượng tro:
Cân vỏ quả Bồ Kết khô (1gam). Nung mẫu trong lò nung ở nhiệt độ 200-3000C,
sau đó nâng lên 400-6000C khoảng 3 giờ cho đến khi mẫu thành tro trắng. Cân
trọng lượng tro, tính ra hàm lượng tro của vỏ quả Bồ Kết.

Hàm lượng tro của vỏ quả Bồ Kết là 10,51%

4. Xác định thành phần saponin trong vỏ quả Bồ Kết:
Thành phần saponin được định tính bởi những thuốc thử đặc trưng. Trên kết
quả định tính saponin, tiến hành xác định hàm lượng saponin. Sự khảo sát thành
phần saponin được thực hiện trên các dạng nguyên liệu là bột thô, cao eter dầu
hoả, cao cloroform và cao alcol metil.


Sơ đồ 1: Điều chế bột thô, cao eter dầu hỏa, cao cloroform và cao alcol metil
Trái Bồ Kết
- Phơi khô
- Tách bỏ hạt
Vỏ trái Bồ Kết
- Sấy khô ở 50 – 60°C cho đến khi khối lượng không đổi
- Xay
Bột thô
Tận trích trong Soxhlet với các dung môi khác nhau
Eter dầu hỏa 60 – 90°C
Cao Eter dầu hỏa

Cloroform
Cao Cloroform

Alcol metil
Cao Alcol Metil


II. THỰC NGHIỆM
4. Xác định thành phần saponin trong vỏ quả Bồ Kết:

4.1. Saponin
Để xác định saponin, có rất nhiều cách, dựa trên các tính chất đặc trưng của
nó, đơn giản là dựa trên tính chất tạo bọt. Tính chất tạo bọt là tính chất đặc
trưng nhất của saponin nên ta dùng tính chất này để định tính saponin dựa vào
chỉ số tạo bọt.
Chỉ số tạo bọt là độ pha loãng của nước sắc nguyên liệu có cột bọt cao 1cm
sau khi lắc trong ống nghiệm, tiến hành trong điều kiện quy định.


II. THỰC NGHIỆM
4. Xác định thành phần saponin trong vỏ quả Bồ Kết:
4.1. Saponin
4.1.1. Định tính saponin trong hạt quả Bồ Kết:
Cân nguyên liệu (1gam) vào erlen 500ml chứa sẵn nước sôi (100ml). Giữ cho sôi
nhẹ 30 phút. Lọc; để nguội và thêm nước cất đến 100ml. Lấy 10 ống nghiệm (16cm
x 160mm), cho vào các ống nghiệm lần lượt 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 ml nước cất. Thêm
nước cất vào cho đủ 10ml. Bịt miệng, lắc theo chiều dọc trong 15 giây. Để yên 15
phút; đo chiều cao các cột bọt.
Chỉ số bọt được tính theo công thức:

CSB = 10 x
d: chiều cao cột bọt (cm)
c: lượng mẫu trong ống nghiệm (gam)


II. THỰC NGHIỆM
4. Xác định thành phần saponin trong vỏ quả Bồ Kết:
4.1. Saponin
4.1.1. Định tính saponin trong hạt quả Bồ Kết:
Kết quả: chiều cao cột bọt trong tất cả các ống nghiệm đều dưới 1 cm tức

là chỉ số tạo bọt dưới 100. Vậy hạt quả Bồ Kết không có saponin.


II. THỰC NGHIỆM
4. Xác định thành phần saponin trong vỏ trái Bồ Kết:
4.1. Saponin
4.1.2. Định tính saponin trong vỏ trái Bồ Kết:
Tiến hành tương tự như với hạt Bồ Kết, nhưng lượng cân bột nguyên liệu là
0,05 gam.


×