Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đối với hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài tại chi cục hải quan ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.22 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG VĂN TÝ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG VĂN TÝ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NINH BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM CẢNH HUY


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản
thân được đúc kết từ quá trình nghiên cứu từ việc tập hợp các nguồn tài liệu,
các kiến thức đã được học, việc tự thu thập các thông tin liên quan và quá
trình làm việc thực tế tại đơn vị Chi cục Hải quan Ninh Bình. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được tác giả gửi lời cảm ơn và đồng thời
các thông tin được trích dẫn trong luận văn đều chỉ rõ nguồn gốc.
Ninh Bình, ngày...... tháng ....... năm 2016
Người cam đoan

Hoàng Văn Tý

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS.Phạm Cảnh
Huy người đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa và cho những ý kiến định hướng
quý báu giúp tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo, cô giáo Viện Kinh
tế và Quản lý đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa
2014B.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công chức Chi Cục Hải quan
Ninh Bình và các doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn gia
đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thiện luận văn.

Xin trọng cảm ơn!
Ninh Bình, ngày..........tháng......... năm 2016

Hoàng Văn Tý

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. 6
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................. 7
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. 8
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ............................................................ 12
1.1. Khái niệm gia công ....................................................................................................... 12
1.2. Đặc điểm và các hình thức của hoạt động gia công ...................................................... 13
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động gia công .............................................................................. 13
1.2.2. Các hình thức gia công quốc tế .................................................................................. 14
1.3. Nội dung và quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công cho
thương nhân nước ngoài ...................................................................................................... 16
1.3.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia côngcho thương nhân nước
ngoài..................................................................................................................................... 16
1.3.2.Quy trình nghiệp vụ quản lý của Hải quan đối với hoạt động cho thương nhân nước
ngoài..................................................................................................................................... 18
1.4. Nhận xét quy trình thủ tục và các tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài ............................................ 30

1.4.1. Nhận xét quy trình quản lý hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài .......... 30
1.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia công
cho thương nhân nước ngoài................................................................................................ 31
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa gia
công cho thương nhân nước ngoài ....................................................................................... 33
1.5.1.Chất lượng văn bản quy phạm pháp luật .................................................................... 33
1.5.2. Đội ngũ công chức và cơ cấu tổ chức bộ máy ........................................................... 35
1.5.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ thông tin............................................................. 37
1.5.4. Ý thức chấp hành pháp luật của các DN .................................................................... 38

3


TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NINH BÌNH .. 42
2. Khái quát chung điều kiện kinh tế, xã hội và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại tỉnh
Ninh Bình ............................................................................................................................. 42
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội.............................................................................................. 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 42
2.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................................................ 42
2.1.3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại tỉnh Ninh Bình ................................................. 48
2.2. Nhiệm vụ chức năng, cơ cấu, tổ chức bộ máy Chi cục Hải quan Ninh Bình ............... 51
2.2.1. Lịch sử hình thành ..................................................................................................... 51
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................................. 52
2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy .............................................................................................. 53
2.3. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp gia công cho thương nhân nước ngoài tại
Chi cục Hải quan Ninh Bình ................................................................................................ 52
2.4. Những kết quả đạt được ................................................................................................ 55
2.5. Những tồn tại trong quy trình quản lý về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công

cho thương nhân nước ngoà ................................................................................................. 57
2.5.1. Đối vớicông tác quản lý nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công .............................. 59
2.5.2. Đối với quản lý sản phẩm gia công xuất khẩu ........................................................... 61
2.5.3. Đối với thủ tục hải quan xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy
móc, thiết bị thuê, mượn tạm nhập phục vụ hợp đồng gia công cho thương nhân nước
ngoài..................................................................................................................................... 63
2.5.4. Đối với thủ tục quyết toán nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị phục vụ việc gia
công cho thương nhân nước ngoài: ...................................................................................... 65
2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa gia công cho thương nhân nước ngoài .......................................................................... 66
2.6.1. Đối với chính sách quản lý hàng gia công cho thương nhân nước ngoài .................. 66
2.6.2. Về năng lực quản lý của cán bộ công chức và cơ cấu tổ chức .................................. 68
2.6.4.Phần mềm quản lý hàng gia công ............................................................................... 72
2.6.5. Ý thức chấp hành của doanh nghiệp .......................................................................... 73

4


2.7. Đánh giá chung công tác quản lý về thủ tục hải quan quan đối với hoạt động gia công
cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Ninh Bình ............................................ 74
2.7.1. Những mặt đã đạt ....................................................................................................... 74
2.7.2. Những mặt hạn chế và phương hướng khắc phục ..................................................... 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN NINH BÌNH ........................................................................................................... 81
3.1. Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động gia công tại Chi cục Hải quan
Ninh Bình ............................................................................................................................. 81
3.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và quy trình quản lý ....................................................... 81
3.1.2. Hoàn thiện công tác nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về Hải quan của các doanh

nghiệp................................................................................................................................... 84
3.1.3. Hoàn thiện công tác ứng dụng CNTT và thủ tục hải quan điện tử trong quản lý hoạt
động gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài. ........................................................ 86
3.1. Những giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý đối với hoạt động gia cho thương nhân
nước ngoài ........................................................................................................................... 88
3.1.1. Hoàn thiện quy định khai báo hải quan, hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa
............................................................................................................................................. 88
3.1.2. Hoàn thiện quy định thực hiện báo cáo quyết toán nhập – xuất – tồn theo năm tài
chính..................................................................................................................................... 90
3.3. Kiến nghị....................................................................................................................... 92
3.3.1. Đối với Nhà nước ...................................................................................................... 93
3.3.2. Đối với Tổng cục Hải quan ........................................................................................ 93
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 100
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 103

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải nội dung

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(Association of Southeast Asia Nations)


CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

NK

Nhập khẩu

XK

Xuất khẩu

XNK


Xuất nhập khẩu

XNC

Xuất nhập cảnh

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê số lượng công chức thực hiện quy trình nghiệp vụ ..................54
Bảng 2.2: Thống kê doanh nghiệp ............................................................................52
Bảng 2.3: Thống kê số lượng tờ khai ........................................................................53
Bảng 2.4: Thống kê kim ngạch XNK .......................................................................53
Bảng 2.5: Thống kê số vụ vi phạm hành chính .........................................................54
Bảng 2.6: Biểu mẫu quyết toán .................................................................................66
Bảng 3.1: Bảng biểu báo cáo quyết toán đề xuất ......................................................92

7


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồthủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế ...................................19
Hình 1.3: Sơ đồ quản lý nhà nước về hải quan đối ..................................................30
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy tại chi cục Hải Quan Ninh Bình ................51

8


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu mang tính tất yếu khách quan
đặt ra với bất kỳ nước nào trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Hội nhập kinh tế thúc đẩy các hoạt động kinh tế ngày
càng phát triển mạnh mẽ và đa dạng, giúp phát huy lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia khi tham gia hội nhập. Một trong những hoạt động kinh tế phát triển
năng động và rộng rãi trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là
hoạt động gia công quốc tế. Với việc phát triển nhanh của hoạt động gia công
quốc tế trong đó chủ yếu là hoạt động gia công sản phẩm xuất khẩu đã mang
lại một nguồn lợi khá lớn cho đất nước cả về mặt kinh tế và xã hội. Hiện nay,
hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài ở nước ta diễn ra sôi động ở
hầu hết các tỉnh thành trong cả nước, đây là một hoạt động kinh tế ngoại
thương phức tạp đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước nhưng đồng thời
phải tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển.
Hải quan là cơ quan có nhiệm vụ quản lý, giám sát hoạt động gia công
cho thương nhân nước ngoài và thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu cho hàng
hóa gia công. Cụ thểlà tất cả các khâu từ nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài
đến xuất khẩu thành phẩm đều đặt dưới sự quản lý Nhà nước về Hải quan.
Nhưng thực tế hiện nay, do cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước đối với hoạt
động gia công cho thương nhân nước ngoài chưa thực sự hoàn thiện đã gây
nhiều cản trở cho sự phát triển của phương thức này, tạo kẽ hở cho một số
doanh nghiệp lợi dụng để trốn thuế và làm phát sinh nhiều vướng mắc trong
khi thực hiện chế độ quản lý của Hải quan.
Chi cục Hải quan Ninh Bình thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa là
đơn vị thực thi quản lý nhà nước về hải quan trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, nơi
tập trung nhiều khu công nghiệp có hoạt động gia công cho thương nhân nước

9



ngoài trong lĩnh vực may mặc đang diễn ra rất sôi động và việc lợi dụng hoạt
động gia công hàng xuất khẩu, vi phạm các quy định của pháp luật diễn ra
khá phức tạp. Việc nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng hoạt động gia
công xuất khẩu tại Chi cục Hải quan Ninh Bình và đưa ra giải pháp nhằm
nâng cao quản lý hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu là rất cần
thiết và có một ý nghĩa rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn trong công tác quản lý hải quan về nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu cho thương nhân nước
ngoài những năm qua, với kiến thức và lý luận trang bị hiện tại, tác giả chọn
đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đối với hoạt động gia công
cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Ninh Bình” làm Luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá một cách tổng quát những vấn đề lý luận, khái
quát về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công cho thương nhân nước
ngoài, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó tìm ra nguyên
nhân để đưa ra các các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động gia
công tại Chi cục Hải quan Ninh Bình. Với những giải pháp hoàn thiện, tác giả
mong muốn trong thời gian tới Chi cục Hải quan Ninh Bình sẽ khắc phục
được những thiếu sót trong công tác phân công quản lý cũng như hạn chế
những lỗ hổng pháp luật để tránh những doanh nghiệp lợi dụng buôn lậu và
gian lận thương mại.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải
quan Ninh Bình.

10



2.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục hải quan và công tác quản lý nhà
nước về thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước
ngoài tại Chi cục Hải quan Ninh Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so sánh, sử
dụng nguồn dữ liệu thứ cấp như: Số liệu thống kê của Chi cục Hải quan Ninh
Bình, thông tin thu được từ các website, sách, báo.... để kết hợp nghiên cứu lý luận
với công tác quả lý thực tiễn mà tác giả đang làm. Từ đó có cái nhìn cụ thể hơn về
công tác quản lý thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân
nước ngoài mà Chi cục Hải quan Ninh Bình đang thực hiện quản lý.
4. Những đóng góp chính của luận văn
Nếu như Luận văn được áp dụng vào thực tiễn thì sẽ mang mại những
giá trị hết sức to lớn về công tác quản lý hải quan. Thứ nhất là vừa đảm bảo
được tính quản lý chặt chẽ về công tác quản lý hải quan cũng như công tác
phân công quản lý đúng quy trình nghiệp vụ và các quy định của pháp luật hải
quan. Thứ hai là đảm tính minh bạch, công bằng và tạo thuận lợi tốt nhất cho
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, trong đó:
Chương 1. Khái quát chung về quản lý hải quan đối vớihoạt động gia
công cho thương nhân nước ngoài.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động hàng gia công cho
thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Ninh Bình.
Chương 3. Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động gia
công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Ninh Bình.
11



CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
1.1. Khái niệm gia công
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan
niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công
quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận
gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi
là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Hoạt động gia công đã xuất hiện từ
rất lâu đời và trong suốt một thời gian dài nó đã trở thành một phương thức
phổ biến ở nhiều nước. Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, hoạt động
gia công đã sớm xuất hiện ở Việt Nam, nhưng mãi cho tới khi Luật Thương
mại Việt Nam ra đời (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 11 khoá IX
ngày 10/05/1997) thì hoạt động này mới thực sự được coi là một hoạt động
kinh tế trong tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Gia công thương mại (gia công xuất khẩu hay gia công quốc tế) là sự
cải tiến đặc biệt, các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm
tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao
toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ riêng nguyên vật liệu chính hoặc bán thành
phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công.
Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công
có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với
giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên
nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến
hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số
12



lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công
thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công
theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc
gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua
nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để
tiêu dùng trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu
cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là
hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện
trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
Theo Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 07 thông qua ngày 14/06/2005 thay
thế cho Luật Thương mại (1997), điều 178 mục I chương V luật này quy định:
“Gia công thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công
sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. Từ quy định trên ta có thể hiểu gia
công (GC) là việc bỏ công sức để làm ra một sản phẩm mới hay thực hiện một
số công đoạn trong quá trình sản xuất để chế tạo ra một sản phẩm nào đó.
Cơ sở pháp lý của phương thức này là hợp đồng gia công quy định rõ
bên nhập khẩu nguyên vật liệu và giao sản phẩm gia công được sản xuất từ
những nguyên vật liệu nhập khẩu đó theo mẫu mã đã được quy định trong hợp
đồng gia công.
1.2. Đặc điểm và các hình thức của hoạt động gia công
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động gia công
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được
xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên
13



nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công. Quan
hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công
còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong
quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương
mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về
thanh toán, về việc giao hàng.Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức
xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng
hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.
Từ những đặc điểm nêu trên ta có thể thấy hoạt động gia công quốc tế
có những ưu điểm và nhược điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Không phải bỏ nhiều chi phí, vốn đầu tư thấp, chịu rủi ro thấp.
+ Giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động.
+ Có điều kiện học hỏi được kinh nghiệp và kỹ thuật công nghệ tiên
tiến của nước ngoài mà không phải mất nhiều chi phí.
-Nhược điểm:
+ Không chủ động trong nhập khẩu nguyên liệu, xuất khẩu hàng hóa.
+ Nguy cơ biến thành bãi rác công nghiệp và thừa hưởng những công
nghệ lạc hậu.
+ Dễ dàng thẩm lậu hàng hóa vào thị trường Việt Nam.
+ Không có Giá trị gia tăng.
1.2.2. Các hình thức gia công quốc tế
- Xét về mặt quyền sở hữu nguyên liệu: Gia công quốc tế có thể tiến
hành theo những hình thức sau đây:
+ Giao nguyên liệu thu sản phẩm và trả tiền gia công:
Tại Việt Nam hiện nay, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do
14



trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện
để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước
ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công
xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là
bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho
phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn
trong hợp đồng quy định.
+ Mua đứt bán đoạn: Bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên
nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ mua lại sản phẩm.
Hình thức này có lợi cho bên đặt gia công vì khi giao nguyên liệu gia
công bên đặt gia công dễ gặp phải rủi ro mất mát (chẳng hạn: mất trộm thành
phẩm, hoả hoạn, bão lụt,..), điểm lợi chính của phương thức này là bên đặt gia
công không bị đọng vốn.
Về vấn đề thanh toán tiền nguyên liệu, mặc dù bên nhận gia công phải
thanh toán nhưng nguyên liệu chưa hẳn thuộc quyền sở hữu của hoàn toàn của
họ vì khi tính tiền sản phẩm người ta thường tính lãi suất cho số tiền đã thanh
toán cho bên đặt gia công khi mua nguyên liệu của họ. Do vậy, về thực chất
thì tiền thanh toán cho nguyên liệu chỉ là tiền ứng trước của bên nhận gia
công và có thể coi là tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện hợp đồng. Bên nhận
gia công không có quyền bán sản phẩm cho người khác.
Thực tế cũng có trường hợp bên nhận gia công mua đứt nguyên liệu
của bên đặt gia công và có quyền bán sản phẩm cho người khác. Trong trường
hợp này thì quyền sở hữu nguyên liệu thay đổi từ người đặt sang người nhận
gia công.
Ngoài ra người ta còn áp dụng một hình thức kết hợp trong đó bên đặt
gia công chỉ giao nguyên liệu chính còn bên nhận gia công cung cấp nguyên
liệu phụ.
15



- Xét về giá gia công: Người ta chia việc gia công thành hai hình thức.
+ Hợp đồng thực chi, thực thanh: Chi bao nhiêu cho việc gia công thì
thanh toán bấy nhiêu cộng thêm tiền thù lao gia công .
+ Hợp đồng khoán gọn: Khoán luôn bao nhiêu tiền, xác định giá định
mức (Target price) cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao
định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa thì hai
bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Ngoài ra người ta còn áp dụng phương pháp: tính giá theo công suất dự
kiến
- Xét về số bên tham gia: người ta có hai loại gia công.
+ Gia công hai bên: Trong đó chỉ có một bên đặt gia công và một bên
nhận gia công.
+ Gia công nhiều bên, còn gọi là gia công chuyển tiếp: Trong đó bên
nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước
là đối tượng gia công cuả đơn vị sau, và bên đặt gia công có thể chỉ có một và
cũng có thể nhiều hơn một.
1.3. Nội dung và quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với
hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài
Quản lý hải quan đối với hoạt động GC cho thương nhân nước ngoài là
việc cơ quan hải quan tổ chức quản lý đối với nguyên vật liệu, vật tư từ khi
nhập khẩu cho đến khi sản phẩm sản xuất thực xuất khẩu nhằm giám sát việc
thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với nguyên vật liệu GC sản phẩm để xuất
khẩu. Trong phần này, luận văn trình bày nội dung quản lý nhà nước về hải
quan đối với hoạt động GC xuất khẩu trong giai đoạn từ sau khi Luật hải quan
được ban hành ở Việt Nam đến giai đoạn hiện nay.
1.3.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia côngcho
thương nhân nước ngoài
16



Hiện nay chính sách và cơ chế quản lý đối với hàng gia công được thực
hiện theo các văn bản sau:
- Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014 của
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục, kiểm tra,
giám sát và chống buôn lậu Hải quan;
- Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng
hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa
với nước ngoài;
- Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thủ tục Hải
quan, kiểm tra, giám sát Hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 07 năm 2015 của Tổng
cục Hải quan về việc ban hành Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
- Các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
Theo đó, quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động GC bao gồm
các vấn đề chính sau:
- Chủ thể quản lý: Tổng Cục Hải quan mà trực tiếp quản lý là các đơn
vị Hải quan địa phương gồm Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục Hải
quan trực thuộc.
- Đối tượng quản lý: Tất cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hợp
đồng GC xuất khẩu.
- Công cụ quản lý: Sử dụng công cụ thuế thông qua hợp đồng gia công
xuất khẩu.
17



- Phương pháp quản lý: Sử dụng phương pháp quản lý hành chính đối
với hoạt động GC xuất khẩu.
- Hình thức hợp đồng gia công: Hợp đồng gia công phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của Luật Thương mại và phải tối thiểu bao gồm các điều khoản sau:
+ Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp.
+ Tên, số lượng sản phẩm gia công.
+ Giá gia công.
+ Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.
+ Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu
và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định
mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ
hao hụt nguyên liệu trong gia công.
+ Danh mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng
cho để phục vụ gia công (nếu có).
+ Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên tắc xử lý
máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi
kết thúc hợp đồng gia công.
+ Địa điểm và thời gian giao hàng.
+ Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa.
+ Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
1.3.2.Quy trình nghiệp vụ quản lý của Hải quan đối với hoạt động
cho thương nhân nước ngoài
Để làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hàng hóa thực hiện quy
trình nghiệp vụ. Đây là công việc đầu tiên của quy trình nghiệp vụ quản lý về
thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng GC nên phải
quản lý chặt để hạn chế tình hình gian lận thương mại của DN nhập khẩu
18



hàng hoá không đúng với khai báo nhằm trốn thuế. Buớc này việc thu thập
thông tin đánh giá tình hình chấp hành pháp luật của DN là hết sức quan
trọng, mặt hàng, trị giá, xuất xứ hàng hoá nhập khẩu đặc biệt là việc lựa chọn
lấy mẫu nguyên liệu chính và quản lý mẫu để làm căn cứ cho lúc kiểm tra sản
phẩm xuất khẩu. Quá trình thực hiện cơ bản như mô hình sau:
Hình 1.1: Sơ đồ thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế
tại Chi cục Hải quan Ninh Bình
1.DN khai báo, truyền dữ
liệu trên hệ thống V/nacss

2.Hệ thống hải quan chấp
nhận khai báo và tự động
phân luồng tờ khai

3.Luồng vàng, đỏ: công chức

Luồng đỏ: thực

kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ

hiện kiểm tra thực

hồ sơ

Xanh

tế hàng hoá

Đỏ


Vàng

4. Thông quan

(Nguồn: Đội nghiệp vụ - Chi cục Hải quan Ninh Bình)

19


Bước 1: DN khai báo, truyền dữ liệu
Doanh nghiệp thực hiện việc khai báo, nhập và truyền dữ liệu tờ khai
điện tử để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu
trên phần mềm V/nacss.
Bước 2: Hệ thống hải quan tiếp nhận thông tin bộ hồ sơ tờ khai và tự
động phân luồng tờ khai. Nếu tờ khai thuộc diện luồng vàng, đỏ chuyển
xuống bước 3; nếu tờ khai phân luồng xanh trực tiếp xuống bước 4.
Bước 3: Công chức Hải quan kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ
Lãnh đạo cấp Chi cục thực hiện việc phân công chức kiểm tra hồ sơ,
công chức có nhiệm vụ hiện kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ, hợp pháp bộ hồ sơ
như chính sách mặt hàng, chính sách thuế, chứng từ thương mại, kiểm tra
thông tin DN, tình hình nợ thuế, vi phạm hành chính để thực hiện đăng ký
danh mục nguyên liệu vật tư nhập khẩu, đăng ký tờ khai.
Nếu DN thiếu giấy tờ và chứng từ liên quan thì công chức Hải quan có
nhiệm vụ phản hồi ngay cho DN yêu cầu khai báo bổ sung kèm chứng từ.
- Nếu tờ khai luồng vàng, quá trình thực hiện kiểm tra đầy đủ tính hợp
lý hợp lệ chuyển hồ sơ về bước 4.
- Nếu tờ khai luồng đỏ thì công chức Hải quan làm thủ tục chuyển cửa
khẩu và DN có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hoá về địa điểm
kiểm tra tập trung.

Bước 4: Thông quan
Nếu là phân luồng xanh hoặc vàng thì ra quyết định thông quan hàng
hoá ngay trên Hệ thống Vciss.
Hiện nay, các văn bản quy phạm pháp luật quản lý đối với hàng hoá gia
công cho thương nhân nước ngoài đã có, giúp cho các doanh nghiệp hoạt
động gia công cho thương nhân nước ngoài có hành lang pháp lý thuận tiện
để kinh doanh. Tuy nhiên, do đặc thù của loại hình này và chủ trương của
20


Nhà nước là khuyến khích xuất khẩu nên toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu để
gia công hàng hoá cho thương nhân nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và
không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Điều đó dẫn đến việc ngành Hải quan
phải có trách nhiệm đảm bảo rằng toàn bộ nguyên phụ liệu nhập khẩu được
miễn thuế để thực hiện hợp đồng gia công phải được sử dụng đúng mục đích.
Số nguyên phụ liệu còn lại (nếu có) phải xác định được chính xác và phải xử
lý theo luật định. Nói một cách kháctrách nhiệm của ngành Hải quan đối với
hoạt động gia công là phát hiện, ngăn chặn mọi thủ đoạn gian lận thương mại
nhằm thẩm lậu nguyên phụ liệu nhập khẩu được miễn thuế vào thị trường nội
địa nhưng mặt khác vẫn phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu
nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm gia công, góp phần phát triển kinh tế đất
nước và ổn định đời sống xã hội.
Hiện nay, ngành Hải quan đang tiến hành quản lý hoạt động gia công
theo các biện pháp nghiệp vụ chính sau:
1.3.2.1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để thực hiện hợp
đồng gia công cho thương nhân nước ngoài.
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư để thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài.
+ Bước 2: Thông tin trên tờ khai hải quan được Hệ thống tự động kiểm

tra để đánh giá các điều kiện được chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, công chức hải quan thực
hiện kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
+ Bước 3: Căn cứ quyết định kiểm tra hải quan được Hệ thống tự động
thông báo, việc xử lý được thực hiện: Chấp nhận thông tin khai Tờ khai hải
quan và quyết định thông quan hàng hóa.

21


Kiểm tra các chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải
quan nộp, xuất trình hoặc các chứng từ có liên quan trên cổng thông tin một
cửa quốc gia để quyết định việc thông quan hàng hóa hoặc kiểm tra thực tế
hàng hóa để quyết định thông quan.
+ Bước 4: Thông quan hàng hóa.
- Cách thức thực hiện: điện tử
- Thành phần, số lượng hồ sơ: khoản 2 Điều 16 Thông tư số
38/2015/TT-BTC
+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II
ban hành kèm theo của Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại
khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và
nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục
IV ban hành kèm Thông tư này;
+ Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán
cho người bán: 01 bản chụp;
+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương
đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng
không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ
hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa

khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang
theo đường hành lý): 01 bản chụp;
+ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu;
Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu
một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều
lần;

22


+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của
cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
+ Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi
đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản
chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp
phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ
Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
+ Chứng từ nhận xuất xứ hàng hóa( Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hăocj chứng từ tự chứng minh xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới
dạng dữ liệu điện tử.
- Thời hạn giải quyết:
+ Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ
thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hải quan;
+ Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm
việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ
quan hải quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành
về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực
tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành

theo quy định;
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm
tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết
định việc gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn
tối đa không quá 02 ngày.
1.3.2.2. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công cho thương nhân
nước ngoài
23


×