Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu (dollyo chagi) cho học sinh nam câu lạc bộ taekwondo trường trung học phổ thông tây tiền hải thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THANH LIÊM

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KỸ THUẬT ĐÁ VÒNG CẦU
(DOLLYO CHAGI) CHO NAM HỌC SINH
CÂU LẠC BỘ TAEKWONDO TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TÂY
TIỀN HẢI - THÁI BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: SƢ PHẠM GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Hƣớng dẫn khoa học:

ThS LÊ XUÂN ĐIỆP

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Nguyễn Thanh Liêm
Sinh viên lớp K38A - GDTC Trường ĐHSP Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan những nội dung được trình bày trong khóa luận là kết
quả công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Nguyễn Thanh Liêm


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CLB

: Câu lạc bộ

ĐC

: Đối chứng

HLV

: Huấn luyện viên

KNKX

: Kĩ năng kĩ xảo

N

: Số người

NXB

: Nhà xuất bản

S


: Giây

TDTT

: Thể dục thể thao

TN

: Thực nghiệm

TG

: Thời gian

TT

: Thứ tự

GDTC

: Giáo dục thể chất

QN

: Quãng nghỉ

VĐV

: Vận động viên



MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................... 4
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về GDTC trong trường THPT 4
1.2. Sơ lược về lịch sử phát triển môn Taekwondo thế giới và Việt Nam. ...... 6
1.2.1. Lịch sử phát triển của Taekwondo thế giới............................................. 6
1.2.2. Sự phát triển của Taekwondo ở Việt Nam và tỉnh Thái Bình ................. 8
1.3. Đặc diểm hoạt động môn võ Taekwondo ................................................ 10
1.3.1. Đặc điểm hoạt động vận động của môn võ Taekwondo ....................... 10
1.3.2. Đặc điểm kỹ thuât cơ bản môn học. ...................................................... 12
1.4. Đặc điểm kỹ thuật đòn đá vòng cầu căn bản trong môn võ Taekwondo . 13
1.5. Cơ sở lí luận của huấn luyện kỹ thuật trong thể thao .............................. 14
1.5.1. Cở sở lí luận chung ............................................................................... 14
1.5.2. Phương pháp giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật ................................... 15
1.5.3. Những điểm cơ bản khi giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật đá vòng cầu
......................................................................................................................... 16
1.6. Đặc điểm của cơ sở nghiên cứu - Trường THPT Tây Tiền Hải .............. 17
1.7. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi [19] .......................................................... 17
CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................ 20
2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ......................... 20
2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 21
2.2.3. Phương pháp phỏng vấn. ...................................................................... 21
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ........................................................... 21
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .................................................... 22



2.2.6. Phương pháp toán học thống kê. .......................................................... 22
2.3. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 23
2.3.1. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................... 23
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 25
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. ............................................................................ 25
2.3.4. Trang thiết bị nghiên cứu. ..................................................................... 25
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU26
3.1. Đánh giá thực trạng, hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu của đối tượng khách
thể nghiên cứu ................................................................................................. 26
3.1.1. Đánh giá thực trạng, hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu (Dollyo Chagi) cho
nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải - Thái Bình ....... 26
3.1.2. Lựa chọn phương tiện (Test chuyên môn) đánh giá đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 29
3.1.3. Xác định tính thông báo, độ tin cậy của các test đánh giá kỹ thuật đòn
đá vòng cầu cho nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải Thái Bình ......................................................................................................... 31
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu (Dollyo
Chagi) cho nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải - Thái
Bình ................................................................................................................. 33
3.2.1. Lựa chọn, bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu (Dollyo Chagi) cho
nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải .......................... 33
3.2.2. Đánh giá đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm ............................. 38
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................. 39
3.2.4. So sánh kết quả thực nghiệm................................................................. 41
3.2.5. So sánh hai trị số trung bì nh quan sát các tets kiểm tra TTN và STN của
hai nhóm ĐC và TN......................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 48



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Kết quả điều tra thực trạng việc sử dụng các bài tập kỹ thuật đá
vòng cầu (Dollyo chagi) nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây
Tiền Hải Thái Bình.......................................................................................... 26
Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng kỹ thuật đá vòng cầu tại buổi giao lưu thi đấu
giữa CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải và CLB địa phương xã Tây
Giang, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ........................................................... 27
Bảng 3.3. Kết quả quan sát ghi nhận hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy và huấn luyện của CLB trường THPT Tây Tiền Hải ............................... 28
Bảng 3.4. Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục và giáo viên tham gia giảng
dạy CLB Võ trường THPT Tây Tiền Hải ....................................................... 28
Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh hiệu quả kỹ thuật đá
vòng cầu cho nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải (n =
40).................................................................................................................... 30
Bảng 3.6. Hệ số tương quan giữa 2 lần lập test và giữa kết quả lập test với
điểm thi đẳng cấp của VĐV (n =30) .............................................................. 32
Bảng 3.7. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
đá vòng cầu cho nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải
(n = 40) ............................................................................................................ 34
Bảng 3.8. Đánh giá đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm (n=30)............ 38
Bảng 3.9. Xây dựng kế hoạch huấn luyện 6 tuấn cho nhóm thực nghiệm ..... 40
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá sau thực nghiệm của 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng ............................................................................................................... 41
Bảng 3.11. So sánh kết quả kiểm tra TTN và STN của nhóm ĐC ................ 42
Bảng 3.12. So sánh kết quả kiểm tra TTN và STN của nhóm TN ................. 42


Biểu đồ 3.1. Biểu diễn kết quảBật đổi chân đá vòng cầu bằng chân sau (từng

chân) luân phiên 30s (lần) TTN và STN .......................................................... 43
Biểu đồ 3.2. Biểu diễn kết quả Tại chỗ đá vòng cầu 2 chân liên tục vào nămber
trong 20s (lần) TTN và STN ............................................................................ 44
Bảng 3.13: Kết quả thi đấu thực tếviệc sử dụng kỹ thuật đá vòng cầu của CLB
Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải tại giải thi đấu Taekwondo học sinh
huyện Tiền Hải - Thái Bình ............................................................................ 44


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, xã hội, TDTT cũng ngày càng được phát triển mạnh mẽ và là một bộ phận
không thể thiếu được trong giáo dục con người phát triển cân đối toàn diện về
trí dục - đức dục - thể dục - mỹ dục và giáo dục lao động. Tập luyện TDTT
giúp cho con người nâng cao sức khỏe, hoàn thiện thể chất góp phần vào việc
đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng đất nước và bảo về tổ quốc.
TDTT còn được coi là sứ giả của hòa bình, là cầu nối giữa các dân tộc trên thế
giới, mở rộng quan hệ ngoại giao thúc đẩy kinh tế phát triển nâng cao vị thế
quốc gia. Điều đó được ghi trong chỉ thị 227 của ban bí thư trung ương Đảng:
“Thể dục thể thao góp phần khôi phục, tăng cường sức khỏe cho nhân dân, góp
phần xây dựng con người mới phát triển toàn diện để phục vụ đắc lực cho công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [6]
Có được điều đó là nhờ sự quan tâm và đầu tư đúng hướng của Đảng và
Nhà nước, TDTT đang ngày một phát triển.Đặc biệt chú trọng đến phát triển
các môn thể thao mũi nhọn. Ngoài điền kinh, bắn súng, bơi lội... thì võ thuật
nói chung và Taekwondo nói riêng đã góp phần nâng cao thành tích chung
của đoàn Thể thao Việt Nam trong các kỳ Đại hội TDTT trong khu vực và
quốc tế. Đồng thời đánh dấu một bước ngoặt cho sự phát triển của nền thể
thao Việt Nam.
Taekwondo là môn võ thuật Thể thao hiện đại, xuất hiện vào 2000 năm

trước đến nay tại bán đảo Triều tiên và du nhập ra nhiều nước trên thế giới.
Hiện nay Uỷ ban Olympic đã công nhận Taekwondo là môn thể thao thi đấu
chính thức trong các giải Olympic.Việc thành lập liên đoàn Taekwondo thế
giới gọi tắt là (WTF) mang một ý nghĩa hết sức quan trọng nó giúp cho môn
thể thao hiện đại này ngày càng phát triển.


2
Taekwondo giúp cho con người ta phát triển về thể chất và tinh thần,
những người tập rất tự tin bởi vì được phát triển những kỹ thuật tối ưu cho tự
vệ cá nhân, bằng cách sử dụng toàn bộ cơ thể theo nguyên tắc về vật lý học,
động lực học, do đó với những võ sinh Taekwondo toàn bộ cơ thể là một kho
vũ khí. Điểm quan trọng là Taekwondo ngoài căn bản là một môn học có
nghệ thuật tự vệ ưu việt nó còn là môn tư tưởng học, hướng tinh thần đến
chân thiện mỹ.
Taekwondo là môn thể thao có sử dụng cả chân lẫn tay. Tuy nhiên
trong xu thế hiện nay trên thế giới, khi thi đấu các vận động viên sử dụng đòn
chân nhiều nhất. Nó chiếm tới 95% trong khi đòn tay chỉ chiếm 5% (mang
tính hỗ trợ, không mang tính tấn công) số đòn đánh trong trận đấu. Đôi chân
được sử dụng nhiều hơn cả vì đôi chân mạnh, dài, lợi hại và đạt hiệu quả cao
trong thi đấu hơn so với đôi tay.
Trong thi đấu Taekwondo do tính chất đặc thù là thi đấu đối kháng cá
nhân trực tiếp với cường độ vận động cao và căng thẳng. Do đó phải trang bị cho
VĐV không những về kỹ thuật, chiến thuật mà còn phải phát triển đầy đủ các tố
chất thể lực chung như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo. Đó là
cơ sở cho việc phát triển các tố chất thể lực chuyên môn. Trình độ thể lực
chuyên môn càng tốt sẽ giúp cho VĐV dễ tiếp thu, nắm vững và phát huy các kỹ
thuật, chiến thuật trong tập luyện và thi đấu đạt hiệu quả. Trong thi đấu để thực
hiện tốt các kỹ thuật như đòn đá vòng cầu (Dollyo Chagi), đá móc câu (Nakka
Chagi), đá chẻ (Naeryo Chagi), hoặc các đòn phối hợp phức tạp hoặc phòng thủ

tránh né, phản đòn. Ngoài những năng lực thể chất và các tố chất vận động nói
trên: SMTĐ là một trong những tố chất thể lực đặc thù của môn Taekwondo. Do
đó bên cạnh phát triển những tố chất khác thì việc ứng dụng bài tập nâng cao
hiệu quả sao cho phù hợp là yếu tố hết sức quan trọng, cần thiết nó quyết định
hiệu quả trong tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao.


3
Thực tế quan sát việc tập luyện và giao lưu thi đấu của các học sinh
nam câu lạc bộ Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải - Thái Bình chúng tôi
thấy các nam học sinh sử dụng kỹ thuật đá vòng cầu (Dollyo Chagi) còn chậm
và yếu chưa thực sự phát huy được hiệu quả cũng như các yếu lĩnh của kỹ
thuật này. Hơn nữa, đối với vấn đề này, chưa có tác giả nghiên cứu nào đề cập
đến như một vấn đề khoa học chính thức.
Vì vậy, việc lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật
đá vòng cầu (Dollyo Chagi) cho nam học sinh CLB Taekwondo trường THPT
Tây Tiền Hải - Thái Bình, được đặt ra là một yêu cầu thực tế. Xuất phát từ
những lý do trên nên chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài:"Lựa chọn bài tập
nâng cao hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu (Dollyo Chagi) cho nam học sinh
CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải - Thái Bình"
* Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng hiệu quả kỹ thuật đòn đá vòng cầu (Dollyo Chagi),
để từ đó tiến hành lựa chọn và ứng dụng các bài tập sao cho phù hợp với điều
kiện, lứa tuổi nhằm nâng cao hiệu quả của đòn đá vòng cầu cho nam học sinh
CLB Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải - Thái Bình.
* Giả thiết khoa học:
Kết quả của nghiên cứu đề tài, nếu thành công sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng kỹ thuật đá vòng cầu qua đó nâng cao hiệu quả tập luyện và
thành tích của CLB Taekwondo Trường THPT Tây Tiền Hải - Thái Bình.



4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về GDTC trong trƣờng
THPT
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều
41 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển giáo dục thể
thao, quy định GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ
phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi
dưỡng các tài năng thể thao” [3].
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa một
cách mạnh mẽ. Xu thế toàn cầu hóa đã và đang đòi hỏi đất nước ta phải mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
TDTT. Việc mở rộng quan hệ quốc tế trên lĩnh vực TDTT đang góp phần tích
cực thực hiện mục tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Những
thành tích cao của VĐV trong các cuộc thi đấu quốc tế có tác dụng rất tích
cực, góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc và uy tín của quốc gia trên thế
giới. Vì vậy, đào tạo đội ngũ VĐV tiêu biểu cho dân tộc và cho phong trào
TDTT, nâng cao thành tích các môn tương xứng với tầm vóc của đất nước là
một điều kiện quan trọng để mở rộng các quan hệ quốc tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển TDTT như đầu tư trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao, thành lập và huấn luyện các đội
tuyển nhằm phát triển thể thao thành tích cao.
Nghị quyết số 08 - NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 đã đưa ra quan điểm “... Đầu tư



5
cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ
chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể
thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...” [2].
Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ trọng tâm của công tác TDTT là
phát triển phong trào TDTT quần chúng, coi đó là nền tảng cơ sở để phát triển
thể thao thành tích cao.
Để phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng, cần đặc biệt quan
tâm đến phát triển TDTT trường học, đây là cốt lõi của chiến lược phát triển
TDTT nước ta, vì đó vừa là đối tượng chiến lược, vừa là nơi có điều kiện thuận
lợi nhất để áp dụng những hình thức, nội dung, phương pháp hoạt động thể
thao phong phú đa dạng đem lại hiệu quả cao. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà
nước đang dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác GDTC trong trường học.
Tại các trường THPT hiện nay các môn TDTT cũng đã được quan tâm
nhiều hơn đặc biệt là các môn thể thao như Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng
ném… chơi các môn thể thao này giúp học sinh hoàn thiện hơn về mọi mặt
của mình như tính đoàn kết, tinh thần đồng đội, lòng dũng cảm, tính kiên trì
và kỷ luật.
Ngày 7/3/1995 Thủ tướng chính phủ cũng ra chỉ thị 113/TTG về xây
dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC trong trường học.
Trong hội nghị GDTC trong trường phổ thông toàn quốc (Hải Phòng
08/1996), Phó thủ tướng Nguyễn Khánh đã nói: “Ước vọng của chúng ta là
mỗi thanh niên cả nam và nữ đều có thể lực cường tráng, cùng với tâm hồn
trong sáng và trí tuệ phát triển” [1]. Muốn xây dựng đất nước theo mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì con người luôn
là nhân tố cơ bản, là động lực quan trọng quyết định sự thành công, sự phát
triển của xã hội. Chính vì vậy, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta
đã xác định cụ thể vấn đề đầu tiên để phát triển xã hội chính là phải quan tâm,



6
coi trọng đến việc thực hiện “chiến lược con người” trong mọi lĩnh vực hoạt
động, đó là xây dựng được con người mới “Phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Chăm lo
cho mọi người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi ngành
trong đó có giáo dục và trực tiếp là GDTC trong trường học.
1.2. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển môn Taekwondo thế giới và Việt Nam
1.2.1. Lịch sử phát triển của Taekwondo thế giới.
1.2.1.1. Lịch sử phát triển Taekwondo ở Hàn Quốc [12].
Võ thuật ở Hàn Quốc có lịch sử lâu đời bắt đầu từ thời cổ đại.
Taekwondo, môn võ thuật của Hàn Quốc, có thể bắt nguồn từ triều đại
Hoguryo năm 37 trước Công nguyên. Khởi đầu, môn võ thuật này có tên là
Subakhi. Taekwondo cũng được tập luyện tại Silla một vương quốc được
thành lập ở đông nam Triều Tiên vào khoảng 20 năm trước triều đại Koguryo
ở phía bắc. Tại Kyongju, kinh đô trước đây của Silla, hình hai vị Kim Cang
trừ ma diệt quỷ bảo vệ Phật giáo trong tư thế tấn Taekwondo được khắc trên
bức tường trong hang động Sokkuram ở đền Pulkuk-sa. Con cháu của giới
quý tộc ở Silla đã được tuyển tập trung thành nhóm được gọi là Hwarangdo
một tổ chức quân đội, giáo dục và xã hội. Trong thời gian này tổ chức
Hwarangdo đã có ảnh hưởng rất lớn và làm phong phú thêm cho nền văn hoá
và võ thuật Triều Tiên.
Trong lịch sử của Triều Tiên (918 - 1392) Taekwondo, lúc bấy giờ
được gọi là Subakhi, được tập luyện không chỉ được xem như là một kỹ năng
để tăng cường sức khoẻ mà nó còn được khuyến khích tập luyện như một một
võ thuật có giá trị cao.
Thời gian của triều đại Chosun có một quyển sách phát hành về dạy
Taekwondo như một môn võ thuật. Nó đã trở thành phổ biến hơn với công
chúng, ngược lại với triều đại Koryo trước đây, Taekwondo chỉ độc quyền
cho quân đội.



7
Vào cuối thế kỷ 19, quân đội Hàn Quốc suy yếu, người Nhật đô hộ đất
nước. Sự áp bức của đế quốc Nhật đối với dân Hàn Quốc rất hà khắc và việc
tập luyện võ thuật được xem nguồn gốc của sự nổi loạn bị cấm đoán. Tuy
nhiên, các tổ chức kháng Nhật sử dụng Taekwondo như một phương pháp
huấn luyện tinh thần và thể chất. Sau giải phóng vào ngày 15 tháng 8 năm
1945, những người có nguyện vọng khôi phục lại môn võ thuật cổ truyền
Taekwondo bắt đầu dạy trở lại. Cuối cùng vào tháng 9 năm 1961, Hội
Taekwondo Hàn Quốc được thành lập. Tháng 10 năm 1963, Taekwondo đã
trở thành môn thi đấu chính thức lần đầu tiên tại Đại hội Thể thao Quốc gia.
Vào thập niên 1960, huấn luyện viên Hàn Quốc bắt đầu ra nước ngoài phổ
biến Taekwondo. Đây là bước ngoặttrong lịch sử phát triển của môn võ
nàyTaekwondo được xem như môn thể thao thế giới tại Giải Vô địch Thế giới
lần 1 được tổ chức tại Seoul 1973 với 19 quốc gia tham dự. Tại cuộc họp ở
Seoul được tổ chức bên lề của giải Vô địch Taekwondo Thế giới lần 1, đại
diện của các quốc gia tham dự đã thành lập Liên đoàn Taekwondo Thế giới.
Từ đó, giải Vô địch Taekwondo Thế giới được tổ chức 2 năm một lần.
1.2.1.2. Sự phát triển của Taekwondo hiện nay trên toàn thế giới [14]
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền văn minh nhân
loại, môn võ Taekwondo cũng ngày càng được phát triển và truyền bá rộng
khắp và là môn thể thao thi đấu mang tính quốc tế, là môn thi đấu chính thức
trong Đại hội thể thao Đông Nam Á. Giải vô địch Taekwondo thế giới vẫn
được tổ chức định kỳ hai năm một lần với sự tham gia của các liên đoàn
Taekwondo quốc gia như: Áo, Tây Ban Nha, Philippin, Việt Nam, Myanma,
Lào, Đức, Pháp, Anh, Nhật Bản, Mỹ, Canada...
Năm 1975 Taekwondo đã được hiệp hội điền kinh nghiệp dư Mỹ
(AAU) và Tổng hiệp hội các Liên đoàn Thể thao Quốc tế (GAISF) công nhận
là môn thể thao thhi đấu chính thức và một năm sau nó cũng đã được Uỷ ban
Thể thao Quân đội Quốc tế (CISM) công nhận.



8
Năm 1979 chủ tịch Liên đoàn Taekwondo Thế giới (WTF) đã được bầu
là Chủ tịch của các Liên đoàn thể thao phi Olympic.
Năm 1980 Liên đoàn Taewondo Thế giới (WTF) đã được Uỷ ban
Olympic Quốc tế(IOC) công nhận và điều này đã biến Taekwondo trở thành
môn thể thao Olympic. Sau đó Taekwondo còn được đưa vào thi đấu chính
thức tại cúp thế giới năm 1981, Đại hội Thể thao toàn phi năm 1986 và Đại
hội Olympic Sydney năm 2000, Athens năm 2004.
1.2.2. Sự phát triển của Taekwondo ở Việt Nam và tỉnh Thái Bình
Năm 1962 Taekwondo chính thức được du nhập vào miền Nam nước ta
thông qua các chuyến lưu diễn của các đoàn Taekwondo Triều Tiên và việc
mở các lớp giảng dạy chính thức tại Sài Gòn do thầy Kim Boang Son đảm
nhiệm. Khoá học đào tạo huấn luyện viên Taekwondo đầu tiên cho người Việt
Nam được tổ chức tại Trường Võ thuật Thủ Đức với sự tham gia của 63 võ
sinh do võ sư Nam Tac Hi (Huyền đai đệ nhất đẳng) phụ trách.
Năm 1977 được sự đồng ý của sở TDTT Thành phố Hồ Chí Minh, một
chương trình biểu diễn, giới thiệu về môn võ Taekwondo được tổ chức tại nhà
thi đấu Phan Đình Phùng và điều này đã tạo ra được một ấn tượng đặc biệt đối
với lãnh đạo và khán giả hâm mộ.
Năm 1988, Taekwondo bắt đầu được phổ biến ở Hà Nội và Sở TDTT
Hà Nội đã nhanh chóng triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ HLV
đồng thời mở các CLB để tuyển chọn những VĐV có năng khiếu vào đội
tuyển Taekwondo Hà Nội
Từ năm 1992, giải Taekwondo quốc tế mở rộng được Sở TDTT Thành
phố Hồ Chí Minh tổ chức định kỳ hàng năm, càng ngày số lượng các đoàn
tham dự, công tác tổ chức và chất lượng chuyên môn của giải càng cao hơn.
Ngày nay trong công cuộc đổi mới của đất nước, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, xã hội, thể thao nói chung và môn võ Taekwondo nói riêng



9
đã phát triển nhanh, mạnh mẽ và đạt được nhũng thành công cao tại các kì
Sea Games, các giải thi đấu trong khu vực, châu Á và thế giới.
Để chuẩn bị lực lượng VĐV cho nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, công
tác tuyển chọn đào tạo lực lượng VĐV ở các môn thể thao nói chung và môn
Taekwondo nói riêng là một vấn đề cấp thiết mà ngành thể dục thể thao Thái
Bình đã triển khai thực hiện, trong đó Taekwondo là một môn thể thao mũi
nhọn của ngành TDTT. Đây cũng là một môn thể thao đã được ngành TDTT
Thái Bình đưa vào chương trình thi đấu hàng năm và tham gia các giải toàn
quốc, môn thể thao được quan tâm và đầu tư đáng kể để đáp ứng công tác đào
tạo và thi đấu. Trong công tác huấn luyện thì việc nghiên cứu bài tập nâng cao
hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu cho nam học sinh câu lạc bộ Taekwondo
trường THPT Tây Tiền Hải là chưa thống nhất, còn phân tán, chưa tập trung
cụ thể nên kết quả huấn luyện chưa cao, việc áp dụng các bài tập nâng cao
hiệu quả kỹ thuật đá vòng cầu chưa đảm bảo với yêu cầu đặt ra mặc dù đã có
rất nhiều cố gắng.
* Những mặt mạnh của phong trào Taekwondo Thái Bình nói chung và CLB
Taekwondo trường THPT Tây Tiền Hải nói riêng.
- Được tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quan tâm tạo điều kiện
cho công tác phát triển TDTT, Uỷ ban TDTT đã quan tâm và đầu tư thảm tập
luyện và thi đấu, đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên.
- Được lãnh đạo ngành chỉ đạo sát sao công tác đào tạo, HL và thi đấu.
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì Thái Bình còn gặp nhiều những
hạn chế và khó khăn:
- Đội ngũ huấn luyện viên chưa được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên.
- Thành tích thi đấu nói chung còn thấp và không ổn định so với các tỉnh
thành, ngành trong cả nước.
Nguyên nhân chủ yếu là hệ thống cơ sở vật chất chưa đảm bảo,

phương pháp sử dụng các bài tập chưa có hệ thống, công tác huấn luyện chưa


10
được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ do rất nhiều lý do khách quan về điều kiện
kinh tế, xã hội của tỉnh, mức sống của nhân dân còn thấp. Do đó ảnh hưởng
đến việc nâng cao thành tích cho tỉnh Thái Bình.
1.3. Đặc diểm hoạt động môn võ Taekwondo
1.3.1. Đặc điểm hoạt động vận động của môn võ Taekwondo
Taekwondo là môn thể thao đối kháng trực tiếp diễn ra với sự tiếp xúc
thể chất tất quyết liệt và hoạt tính tâm lý hai chiều được thể hiện rõ nét. Đồng
thời đây là một môn thể thao có hoạt động đa dạng và phong phú đòi hỏi tính
biến hóa và sáng tạo cao, vì thế mà người tập võ cổ Taekwondo cần phải có
khả năng phối hợp vận động tốt và có thể lực sung mãn đặc biệt là thể lực
chuyên môn. Bởi lẽ thể lực chuyên môn tốt sẽ đảm bảo cho người tập võ
Taekwondo đạt được cường độ tốt nhất trong thời gian thi đấu kéo dài và nó
còn đảm bảo chất lượng động tác cao, giải quyết hoàn hảo các hành vi kỹ thuật
tới cuối cuộc đấu.
Hoạt động vận động của môn võ Taekwondo biểu hiện rõ nét nhất ở 3
mặt: kỹ thuật, chiến thuật, thể lực.
Về mặt kỹ thuật: Kỹ thuật môn võ Taekwondo ngày nay rất đa dạng và
phong phú, có những đặc điểm khác nhau về cấu trúc vận dộng, về quỹ đạo
chuyển động và phương thức sử dụng lực. Có thể nói trong hệ thống kỹ thuật
của võ Taekwondo có thể chia thành 2 dạng kỹ thuật sau: Kỹ thuật quyền và kỹ
thuật thi đấu đối kháng.
Trong kỹ thuật quyền đòi hỏi người tập có sự phối hợp nhuần nhuyễn
giữa tấn pháp, di chuyển kết hợp với tay, chân và phương hướng, chiều, lực,
các kỹ thuật được thể hiện nhanh, mạnh, cương, nhu nhưng dứt khoát,rõ ràng
với tốc độ và tính chính xác cao, đồng thời tập luyện võ Taekwondo phải biết
kết hợp giữa chân tay, thân người và hông tạo nên một hoạt động thống nhất,

bên cạnh đó họ cần phải có cảm giác tốt về không gian, thời gian và mức độ
dùng lực hợp lý ở những tổ hợp kỹ thuật khác nhau.


11
Trong kỹ thuật thi đấu đối kháng, các kỹ thuật động tác được thực hiện
với sự co rút tốc độ cao, phản ứng thần kinh linh hoạt, tri giác chuyên môn,
điều quan trọng người tập võ cổ truyền phải biết thả lỏng và di chuyển hợ lý
đồng thời phản ứng nhanh trước những đòn tấn công của đối phương để đề ra
những phương án hóa giải.
Ngày nay để dành được thành tích thi đấu cao, bên cạnh kỹ thuật động
tác phải chuẩn, bài tập và phương pháp huấn luyện ngày càng đổi mới thì yêu
cầu về công tác chuẩn bị thể lực cho người tập lại càng được quan tâm nhiều
hơn đặc biệt là thể lực chuyên môn. Bởi lẽ kỹ thuật động tác thực hiện có chất
lượng hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố này.
-Về chiến thuật:Đặc điểm chiến thuật trong võ Taekwondo rất đa dạng, từ
chiến thuật đánh cho đến chiến thuật nhử đối phương ra đòn và ngay lúc đó ta
bắt thời điểm phản công lại đối phương, hoặc chiến thuật đòn phủ đầu, ngay từ
khi bắt đầu trận đấu ta chủ động tấn công nhanh, mạnh tạo tâm lý cho đối
phương e ngại, lo sợ. Trong võ Taekwondo chiến thuật được bộc lộrõ nét nhất
ở nội dung thi đấu đối kháng, nó gồm nhiều loại chiến thuật phòng thủ, tấn
công, giả đòn di chuyển. Người tập luôn phải tính toán kỹ lưỡng về kỹ chiến
thuật, thể lực của đối phương để từ đó phân phối sức cho hợp lý và đề ra những
chiến thuật thích hợp.Đồng thời người tập phải biết tri giác thật nhanh những
hoạt động của đối phương, biết phán đoán, lựa chọn để phản ứng trả lời nhanh
và hợp lý nhằm làm giảm hiệu quả đòn tấn công của đối phương.
- Về mặt thể lực: Trong hoạt động thể lực ở môn võ Taekwondo, thể lực
chuyên môn có mối liên hệ chặt chẽ với các tố chất thể lực khác như: sức
nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo. Chính vì vậy thể lực chuyên môn nâng
caochất lượng động tác, đồng thời giúp cho người tập tập trung ý chí vào quá

trình tập luyện và làm tăng hiệu quả thi đấu.


12
1.3.2. Đặc điểm kỹ thuât cơ bản môn học.
Nét đặc trưng của các môn thể thao đối kháng tác nhân là sự tiếp xúc thể
chất mạnh, hoạt tính tâm lý hai chiều được thể hiện rõ nét, nét tiêu biểu của các
môn thể thao này là phải chống đỡ những hành động đa dạng và luôn biến hóa
về lực cũng như về hình thức của đối phương, từ đó có những quyết định hành
động của mình để thích ứng với những hoạt động của đối phương. Người tập
không những chỉ cố gắng nâng cao hiệu quả của mình đồng thời còn phải
chống đỡ, làm giảm hiệu quả của đối phương. Nhưng đây không phải là đặc
điểm duy nhất của môn đối kháng cá nhân xảy ra trong điều kiện có sự tiếp xúc
thể chất quyết liệt song song với việc đặt kế hoạch hành động của mình và dự
đoán của đối phương, phản ứng trả lời nhanh và hợp lý, sự cần thiết phải có
hành động dũng mãnh để hạn chế hành động của đối phương.
Trong các môn đối kháng cá nhân, sự đối kháng tích cực của đối phương
tạo nên tính độc lập (mâu thuẫn) giữa ý nghĩ của người tập (mối liên hệ trực
tiếp) và thông tin về kết quả hành động (mối liên hệ phản hồi). Các thể loại và
mức độ không phù hợp giữa mối liên hệ trực tiếp và phản hồi tạo nên sự đối lập
khác nhau trong việc điều hòa tâm lý hoạt động.Các quá trình cảm xúc, ý chí,
nhận thức trí tuệ nảy sinh trong các tình huống thi đấu trong khoảng thời gian
rất ngắn và thực hiện các giải pháp tiến hành thi đấu có ý nghĩa quan trọng
hàng đầu.
Bên cạnh tri giác có độ nhạy bén lớn, yêu cầu tâm lý với người tập môn
thê thao này còn bao gồm độ nhanh nhạy và độ chính xác của tư duy, tốc độ và
tính chính xác của sự dự đoán được những hành động của đối thủ có thể xảy ra.
Tất cả những điều đó phản ánh nên quy luật chung nhất về hoạt tính tâm lý hai
chiều của người tập các môn đối kháng cá nhân.
Tính chất cá nhân và sự đối kháng quyết liệt trong hoạt động thi đấu đòi

hỏi các VĐV môn thể thao này phải nỗ lực ý chí và ganh đua thể thao rất lớn.


13
Tính chất cá nhân và sự đối kháng quyết liệt trong hoạt động thi đấu đòi hỏi các
VĐV môn thể thao này phải nỗ lực ý chí và ganh đua thể thao rất lớn.
Các tình huống trên là đặc điểm đặc thù của hoạt động đối kháng trực
tiếp, bị đối phương đánh choáng, bị đối phương quật ngã có thể ảnh hưởng đến
kết quả trận đấu. Trong tập luyện cũng như trong thi đấu, người tập phải nắm
vững một số lượng lớn hành động kỹ thuật, chiến thuật đa dạng và phức tạp
bao gồm các hoạt động di chuyển, tấn công, phòng thủ, phản công và các hình
thức chiến thuật, các hoạt động đó thực hiện với tốc độ lớn và độ chính xác
cao, thời gian trực tiếp liên tục của đối phương, chỉ cần có một sơ suất nhỏ là
có thể dẫn tới thất bại. Do đó một trong những điều kiện để dẫn đến thắng lợi
trong các môn thể thao này là thể lực chuyên môn. Bên cạnh đó yêu cầu người
tập phải có tri giác chuyên môn tốt như cảm giác thời gian, cảm giác cự ly cũng
là một yếu tố góp phần vào thắng lợi.
1.4. Đặc điểm kỹ thuật đòn đá vòng cầu căn bản trong môn võ Taekwondo
* Đá vòng cầu: (Dollyo chagi)
- Dồn trọng lượng cơ thể sang chân trụ, nhấc gối và xoay thân người rồi tung
chân đá theo một đường vòng cung để duỗi thẳng đầu gối và sử dụng ức bàn
chân hoặc mu bàn chân để tấn công vào mục tiêu là phần thân hay phần mặt
trên cơ thể đối phương.
- Chân trụ phải duỗi thẳng đầu gối và khớp cổ chân để có thể dễ dàng sử dụng
ức bàn chân làm điểm tựa khi xoay thân người.
- Chân đá phải lập tức dừng lại ngay sau khi châm vào mục tiêu mà không
được có thêm bất cứ một sự chuyển động theo đà nào.
- Khác với đòn đá tống trước và đòn đá tống ngang, trong kỹ thuật này chân
đá không chuyển động theo một đường thẳng, mà nó chỉ được nâng lên khi
bắt đầu và sau đó thì sẽ chuyển động theo một đường vòng cung.

- Nếu được luyện tập cẩn thận và thực hiện đúng cách thì đòn đá vòng cầu sẽ
có thể tạo ra một sức công phá rất mạnh vào mục tiêu tấn công.


14
1.5. Cơ sở lí luận của huấn luyện kỹ thuật trong thể thao
1.5.1. Cở sở lí luận chung
Huấn luyện kỹ thuật trong thể thao hoặc huấn luyện kỹ thuật toàn bộ tất
cả các biện pháp tổ chức có mục đích nhằm làm cho VĐV có khả năng tiến
hành các hành động thể thao bằng một kỹ thuật được nắm vững một cách phối
hợp và thích hợp.
Huấn luyện kỹ thuật thể thao bao gồm tất cả các phương tiện và
phương pháp đào tạo và giáo dục cũng như tất cả các hoạt động của VĐV.
Những hoạt động này được tiến hành hoặc áp dụng với mục đích học tập,
hoàn thiện, ổn định và giữ vững các kỹ thuật thể thao.
Sự thể hiện có hiệu quả về phương pháp của huấn luyện kỹ thuật thể
thao từ khi học đến lúc ổn định phụ thuộc một cách cơ bản vào mức độ áp dụng
đúng các kiến thức và hiểu biết về học tập vận động và phối hợp vận động.
Học tập vận động là học, củng cố và ổn định các kỹ xảo vận động trong
tập luyện các kỹ xảo kỹ thuật thể thao. Việc học tập vận động này là bộ phận
nội tại của toàn bộ sự phát triển của con người được thực hiện gắn liền với
việc lĩnh hội các kiến thức, với sự phát triển các tố chất thể lực và các khả
năng phối hợp vận động cũng như việc lĩnh hội lòng tin các phẩm chất tư cách
và ý chí.
Việc xây dựng, củng cố và ổn định sự phối hợp của một động tác thể
thao nghĩa là sự phát triển của một kỹ xảo kỹ thuật thể thao trải ra trước hết:
- Trong việc xây dựng và chính xác hóa chương trình động tác và hình ảnh có
ý thức của chương trình này, sự tưởng tượng động tác.
- Trong việc thu nhận và xử lý thông tin ngày càng chính xác hóa chương
trình động tác và cho việc điều chỉnh nghĩa là điều hòa sự thực hiện trong quá

trình thực hiện từng động tác.
- Trong việc xây dựng và phát triển tiếp tục chức năng điều hòa để các xung
động sửa đổi cần thiết (những xung động này phát sinh ra từ sự so sánh giữa


15
giá trị cần đạt được với giá trị đạt được) có thể được đưa ra khi có sự chênh
lệch nhỏ nhất với một sự thích hợp cao.
Sự trao đổi thông tin giữa VĐV và HLV cũng như là sự thu nhận thông
tin trước và trong khi thực hiện động tác là những khâu quyết định của việc
học tập.
Nói chung người ta phân biệt 3 giai đoạn đặc trưng các quá trình học
tập vận động trong thể thao:
- Giai đoạn học thứ nhất: Sự phát triển phối hợp thô thiển, học động tác.
- Giai đoạn học tập thứ hai: Phát triển sự phối hợp tinh vi, hoàn thiện động
tác.
- Giai đoạn học tập thứ ba: Ổn định sự phối hợp tinh vi và phát triển khả năng
sử dụng khác nhau, ổn định động tác.
Việc chia ra làm 3 giai đoạn nói trên là cấu trúc cơ bản của quá trình giảng
dạy vận động mở ra những sự phân biệt tiếp tục.
1.5.2. Phương pháp giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật
Những phương pháp sau đây được sử dụng trong khuôn khổ huấn luyện
kỹ thuật:
- Các phương pháp hướng dẫn và thực hiện (trực tiếp) quá trình giảng dạy và
học tập kỹ thuật thể thao (các phương pháp giảng dạy và học tập).
- Các phương pháp đặt kế hoạch.
- Các phương pháp kiểm tra.
- Các phương pháp đánh giá.
Hướng dẫn thực hiện là công việc của HLV. Việc hướng dẫn thực hiện
này thể hiện sự hướng dẫn liên tục cho VĐV khi tập luyện và sự điều khiển

tập luyện (“tập luyện theo sự hướng dẫn thực hiện” của HLV là việc làm của
VĐV). Ở đây có sự tác động thay đổi lẫn nhau giữa hoạt động trình bày và
tiếp nhận của HLV và VĐV.Cuối cùng việc giao nhiệm vụ của HLV phù hợp


16
với việc thực hiện và thi hành của VĐV. Rõ ràng trọng diểm của hoạt động
tích cực là ở VĐV.
Ở trình độ vận động ban đầu cao hơn thì góc cảm giác vận động, sự thu
nhận và xử lý thông tin cũng như những sự tưởng tượng vận động đã được
phát triển hơn trong giai đoạn học tập đầu tiên.
1.5.3. Những điểm cơ bản khi giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật đá vòng cầu
Ðể huấn luyện kỹ thuật đá vòng cầu mỗi võ sư, mỗi huấn luyện viên
đều có mỗi phương pháp giảng dạy riêng. Nghĩa là phải truyền đạt như thế
nào để cho học sinh hiểu nhanh, nắm đúng, có sự hăng say trong tập luyện và
áp dụng được trong đời sống một cách như mong muốn.
Trước khi giảng dạy đòn đá vòng cầu, huấn luyện viên nên có sự chuẩn
bị trước, chọn những động tác khá cho học sinh tập trước để khi bước vào tập
luyện đòn thế chiến lược sẽ được dễ dàng tạo sự hưng phấn cho võ sinh hăng
say tập luyện hơn.
HLV cần nêu rõ đòn đá vòng cầu có bao nhiêu giai đoạn, yếu lĩnh kỹ
thuật, tấn như thế nào...
Giai đoạn 1: Đánh mẫu: Ðánh mẫu có mục tiêu không chống đỡ (mời phụ tá
hay 1 học sinh của lớp)
HLV trình bày hết đòn đá vòng cầu bằng từng động tác một, được đánh
chậm vào mục tiêu trên cơ thể người đứng mẫu. Người đứng mẫu đứng yên
trong tư thế thủ, không chống đỡ.HLV trình bày đòn đá vòng cầu không có
người đứng mẫu.
HLV đánh chậm từng động tác, sau đó đánh nhanh một lần liên tục hết đòn
đá vòng cầu (có thể trình bày từ 2, 3 lần trở lên để cho học sinh nắm vững).

Giai đoạn 2: Tập luyện: Tập chậm từng động tác một theo lời hô cho đến khi
thuần thục. Tập ghép từ 2 đến 3 động tác trở lên cho một lần hô.
Khi học sinh đã thuần thục cho đánh nhanh hết đòn chiến lược trong một lần hô.


17
1.6. Đặc điểm của cơ sở nghiên cứu - Trƣờng THPT Tây Tiền Hải
CLB võ Taekwondo của trường THPT Tây Tiền Hải đã được thành lập
từ năm 2013, với đội ngũ huấn luyện viên nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm
cao, các võ sinh tham gia nhiệt tình, hăng say và đến nay vẫn được duy trì tập
luyện với đông đảo các học sinh tham gia. Nhà trường cũng rất quan tâm, đầu
tư về sân bãi dụng cụ, trang thiết bị để các em tập luyện như: đích, nămber....
Tuy nhiên qua quan sát tôi thấy các em thường tập luyện với mục tiêu thi
nâng đai với các kỹ thuật quyền và những đòn đá đơn, đối kháng, chưa tập
trung đi sâu vào nâng cao các kỹ thuật cơ bản để khai thác hết các yếu lĩnh,
cũng như sức mạnh, tính ứng dụng thực tế của kỹ thuật đó.
Trong thời gian từ khi thành lập CLB đến nay đã đạt được thành tích
như là tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện đạt 3 giải nhì và 2 giải ba,
tham gia thi đấu gải Taekwondo mở rộng do huyện Tiền Hải tổ chức CLB đã
đạt 1 giảinhất và 3 giải ba. Mục tiêu CLB đưa ra trong thời tới sẽ giúp các học
sinh nâng cao trình độ tập luyện cũng như trong thi đấu để các học sinh có thể
tham gia nhiều giải và nâng cao thành tích cho bản thân.
Đặc điểm đối tượng học của CLB là các học sinh rất nhiều lứa tuổi tuy
nhiên lứa tuổi từ 16 đến 18 tập trung tất cả các thanh niên trong khu vực địa
phương đang theo học các trường THPT tại khu vực.
Đặc điểm hoạt động CLB võ Taekwondo là sự hoạt động có truyền thụ
kiến thức và kỹ thuật chuyên môn do vậy các học sinh thực hiện hoạt động
thường niên của CLB theo hai loại hình học tập trung và tự tập luyện có sự
quản lý chuyên môn.
1.7. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi [19]

Đặc điểm tâm lý lứa tuổi
Về mặt tâm lý, các em tỏ ra mình là người lớn, muốn để cho mọi người
tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng phân tích


18
tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn nhiều nhược
điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống. Tuổi này chủ yếu hình thành thế
giới quan, tự ý thức,hình thành tính cách và hướng về tương lai.Thế giới quan
không phải là một niềm tin lạnh nhạt, khô khan, trước hết nó là sự say mê, ước
vọng, nhiệt tình.
- Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát từ
động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề nghiệp sau khi đã
học xong THPT. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ khác nhau
như: giữ lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh.
Cho nên giáo viên cần định hướng cho các em xây dựng động cơ đúng
đắn để các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói chung và trong
GDTC nói riêng.
- Tình cảm:Lứa tuổi THPT biểu lộ tình cảm rõ rệt hơn tình cảm gắn bó và yêu
quý mái trường mà các em sắp từ giã đặc biệt đối với những giáo viên giảng
dạy các em.
Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong quá trình giảng dạy, nó thúc đẩy
các em tích cực, tự giác trong tập luyện và ham thích môn TDTT.
- Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như không tồn tại việc ghi nhớ máy móc do các
em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy chặt chẽ hơn.
Giáo viên có thể sử dụng các phương pháp trực quan kết hợp với giảng giải,
phân tích sâu sắc các chi tiết kỹ thuật động tác và vai trò ý nghĩa cũng như
phương pháp sử dụng các phương tiện, phương pháp trong GDTC để các có thể
tự lập một cách độc lập trong thời gian nhàn rỗi.
- Ý chí: Các phẩm chất ý chí rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn học sinh các lứa tuổi

trước đó, các em có thể hoàn thành những bài tập khó.
Đặc điểm sinh lý lứa tuổi
- Hệ thần kinh: Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển để đi đến hoàn thiện.


×