Tải bản đầy đủ (.ppt) (56 trang)

Slide chương 5 phúc lợi cho con người và phát triển kinh tế (môn kinh tế phát triển)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.44 KB, 56 trang )

Chương 5
: Phúc lợi cho con người và phát
triển kinh tế

1, Mục tiêu quan trọng nhất của phát triển kinh
tế là gì?
2, Có thể thể hiện mức độ bất bình đẳng trong
xã hội bằng các công cụ gì?
3, Tăng trưởng kinh tế đã thực sự góp phần
xóa đói giảm nghèo chưa? Nói cách khác, các
dữ liệu thực chứng có cho thấy sự đánh đổi
giữa tăng trưởng và bình đẳng không hay
“những điều tốt đẹp” luôn đi cùng với nhau?
4, Các giải pháp phát triển liên quan đến tăng
trưởng, bất bình đẳng và nghèo đói là gì?


Chương 4: Nội dung
1. Phát triển con người: mục tiêu cuối cùng của
tăng trưởng và phát triển kinh tế
2. Các lý thuyết và mô hình về bất bình đẳng
3. Bất bình đẳng giữa các nước và trong từng
nước - Bất bình đẳng giới
4. Vấn đề nghèo đói ở các nước đang phát triển


Phần 1. Phát triển con người: Mục tiêu cuối
cùng của tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1. Quan điểm về phát triển con người
1.2. Tăng trưởng kinh tế và phát triển con người



1.1. Quan điểm về phát triển con người
• Tài sản của một quốc gia là con người mục
tiêu cuối cùng của phát triển phải là phát triển
con người. ((1) đảm bảo ba khả năng cơ bản: cuộc sống
trường thọ, khỏe mạnh; được hiểu biết; có các nguồn lực đảm bảo
mức sống tốt; (2) đảm bảo các nhu cầu khác như: tự do về kinh tế,
chính trị, xã hội, được tôn trọng và được đảm bảo quyền con người)

• Liên hiệp quốc cũng coi phát triển con người là
mục tiêu cuối cùng của tăng trưởng và phát triển
kinh tế: (what is the meaning of growth if it is not
translated into the lives of people?UN, Human
Development Report, 1995)


Những giá trị liên quan đến
phát triển con người trong KTPT
• Với những giá trị đã đề cập, KTPT quan tâm đến
mức đến chất lượng cuộc sống của đa số
người trên Thế giới
• Vì vậy, khi đề cập tới vấn đề phúc lợi cho con
người, vấn đề bất bình đẳng trong phân phối thu
nhập, bất bình đẳng giới và vấn đề nghèo đói
luôn được cùng bàn tới


Chỉ số phản ánh mức độ phát triển
con người: HDI
• HDI: TB cộng của ba chỉ số: (1) Ia: tuổi thọ TB

tính từ lúc sinh, (2) Ie: chỉ số giáo dục (tỷ lệ người
lớn biết chữ (2/3) và tỷ lệ nhập học các cấp(1/3) , (3)Iin:
chỉ số thu nhËp
• Ii=(GT thực tế-GT min)/(GT max-GT min)
• GT max và GT min được đặt ra cho mỗi chỉ số
(xem thêm sách ĐHKTQD)
• 0

HDI (tiếp)
• Thứ hạng HDI của một nước có thể khác so với
thứ hạng GDP bình quân đầu người của nước
đó.
• HDI phản ánh
– Thành tựu của một quốc gia đối với việc phát
triển con người
– Khoảng cách giữa mức độ phát triển con
người của nước đó với thành tựu cao nhất có
thể đạt được tại thời điểm đó (thể hiện là 1)


Câu hỏi liên quan đến HDI
1, Nếu một nước nào đó có thứ hạng GDP bình
quân đàu người là 21 và thứ hạng HDI là 28
trong một năm nào đó thì bạn có bình luận gì?
2, Giá trị HDI của một nước chỉ có ý nghĩa tương
đối có đúng không?
3, HDI đã phản ánh toàn diện mục tiêu phát triển
con người chưa? Giải thích câu trả lời của bạn
4, Còn có chỉ số nào khác đã từng được dùng để

phản ánh chất lượng cuộc sống?
5, “GDP bình quân đầu người chỉ là thước đo sơ
lược về phúc lợi con người”. Bạn hãy chỉ ra
những điều liên quan đến phúc lợi con người
trong một quốc gia mà phát triển hướng tới
nhưng chưa được phản ảnh trong GDP?


Gợi ý trả lời
1, Nước đó chưa chú trọng và/hoặc chưa thực sự thành công trong việc sử
dụng thành quả của của tăng trưởng kinh tế để cải thiện đời sống và nâng
cao phúc lợi cho người dân nước mình. Hay nói như UN: chưa thành công
trong việc chuyển tăng trưởng kinh tế thành chất lượng cuộc sống của nười
dân.
2, Đúng: bới giá trị max và min khi tính các chỉ số riêng lẻ được đặt ra và có thể
thay đổi theo thời gian, và HDI cho thấy sự so sánh thành tựu về phát triển
con người giữa các nước.
3, Chưa vì chưa phản ánh được: mức độ bình đẳng giới, khả đảm bảo các nhu
cầu khác như: tự do về kinh tế, chính trị, xã hội, được tôn trọng và được
đảm bảo quyền con người...
4, Chỉ số PQLI: TB cộng của (1) tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, (2) tuổi thọ TB tính từ
lúc 1 tuổi, (3) tỷ lệ người biết chữ
5, GDP chưa tính đến
- Giá trị của các hoạt động phi thị trường (phi thương mại): sản phẩm tự
cung tự cấp, những việc làm ở nhà: chăm sóc con cái, dọn dẹp nhà cửa
- Giá trị âm của những sản phẩm có hại như: ô nhiễm (thường là hậu quả
của tăng trưởng)
- Giá trị kết quả hoạt động sản xuất mà những người trốn thuế không báo
cáo
- Giá trị của sự nhàn rỗi mà mỗi người thưởng thức

- Trên phạm vi quốc gia, chưa xét đến yếu tố phân phối, cụ thể là bất bình
đẳng trong phân phối


1.2 Tăng trưởng kinh tế và
vấn đề đáp ứng phúc lợi
Thực tế cho thấy vào những năm 60, ở các nước
đang phát triển, tỷ lệ tăng trưởng tương đối cao
nhưng đem lại rất ít cải thiện trong cuộc sống
của người nghèo trong các nước đó, đồng thời
lại có thể làm cho người giàu được hưởng lợi
nhiều hơn.
 từ những năm 1970s trở lại đây hầu hết các
nước chuyển hướng ưu tiên từ tăng trưởng kinh
tế sang các mục tiêu kinh tế-xã hội rộng lớn hơn
như: xóa đói nghèo, giảm chênh lệch thu nhập.


Những lý giải cho tình hình trên....
• Các chính phủ có những mục tiêu ưu tiên khác
nhau trong quá trình phát triển. VD: p muốn tăng
thêm sức mạnh quân sự, danh tiếng của đất
nước, của các tập đoàn lớn những ưu tiên đầu
tư cho những mực tiêu này được thực hiện và
thường không mang lại sự cải thiện trực tiếp cho
cuộc sống của người dân
• CP có thể sử dụng phần lớn thu nhập để tái đầu
tư trong thời gian dài không nâng cao đời
sống người dân, đồng thời giảm sút tiêu dùng
• Từ lý thuyết và quan sát thực tiễn, các nhà kinh

tế cho rằng nguyên nhân chính của tăng trưởng
kinh tế nhanh nhưng không cải thiện đời sống
của đa số người dân là do bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập (sẽ đề cập nhiều hơn trong các mô hình ở phần sau)


Kết luận
• Tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ để cải thiện cuộc sống
của đa số người dân Chiến lược phát triển
quốc gia không chỉ bao gồm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế mà còn phải quan tâm trực tiếp
tới phân phối thu nhập và xóa đói giảm nghèo


Phần 2. Các lý thuyết và mô hình
về bất bình đẳng
2.1 Các khái niệm cơ bản
2.2 Các thước đo bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập
2.3 Các mô hình về bất bình đẳng và tăng trưởng
kinh tế


2.1 Các khái niệm cơ bản
• Phân phối thu nhập
• Bình đẳng
• Công bằng



2.1.1 Phân phối thu nhập
• Định nghĩa: Trong phạm vi một nước, phân phối
thu nhập là cách mà thu nhập quốc dân của
nước đó được chia cho công dân của mình
• Hai cách tiếp cận phân phối thu nhập phổ biến
trong kinh tế học: PP thu nhập theo cá nhân/hộ
gia đình


Hai cách tiếp cận
phân phối thu nhập phổ biến
• PP thu nhập theo cá nhân/hộ gia đình: xem xét
tổng thu nhập mà các cá nhân hoặc hộ gia đình
nhận được mà không quan tâm đến nguồn gốc
của thu nhập (thu nhập do yếu tố nào đem lại)
cách tiếp cận này được sử dụng trong chương
này.
• PP thu nhập theo chức năng: quan tâm tới việc
nhập quốc dân được chia cho các yếu tố sản
xuất, như đất đai, lao động, vốn... như thế nào


So sánh hai cách
phân phối thu nhập
Hộ gia đình 1
Tiền lương
Hộ gia đình 2
Thu nhập từ sx

Tiền cho thuê

Lợi nhuận

Hộ gia đình 3
Hộ gia đình 4


2.1.2 Bình đẳng
• Trong phần này chúng ta xét nghĩa của bình
đẳng trong (1) phân phối thu nhập và (2) bình
đẳng giới


Bình đẳng về thu nhập
• Bình đẳng về thu nhập là khi mọi người nhận
được khoản thu nhập như nhau.
• Bình đẳng theo đĩnh nghĩa này không bao giờ
xảy ra trong thực tế nhưng nó là một tiêu chuẩn
khách quan để dựa vào đó chúng ta đánh giá
thực trạng phân phối của một quốc gia hay một
xã hội
• Tại sao bình đẳng lại là một tiêu chuẩn khách
quan?


Tại sao bình đẳng lại là một tiêu chuẩn
khách quan?
• Bởi giả sử khi trong một xã hội, các con số
thống kê cho thấy mọi người có mức thu nhập
như nhau thì ko ai có thể nói khác ngoài nhận
định “bình đẳng”

 Khái niệm bình đẳng không thay đổi theo
không gian và thời gian


Công bằng
• Trong kinh tế học, công bằng là một khái niệm
mang tính chuẩn tắc và thuộc về đạo lý. Công
bằng là khi mỗi người và mọi người nhận được
mức thu nhập (hay hưởng thành quả kinh tế)
xứng đáng với khả năng, nỗ lực, trình độ và sự
sẵn sàng chịu rủi ro của mình
• Công bằng là một khái niệm mang tính chủ
quan: thay đổi theo không gian và thời gian


Một câu hỏi cho các bạn...
• Hãy phân tích ưu và nhược điểm khi một xã hội
theo đuổi bình đẳng; khi theo đuổi công bằng?
• Bạn có chia sẻ ý kiến rằng: “Mặc dù có nhiều
cách hiểu khác nhau về công bằng nhưng mọi
cách hiểu đều ẩn chứa một sự công nhận rằng
nên tồn tại một mức độ bất bình đẳng nhất định”
không? Giải thích câu trả lời của bạn.
• Phân tích mức độ chú trọng vào bình đẳng và
công bằng ở Việt Nam trong 25 năm qua.


Bất bình đẳng và bất công bằng
• Từ khái niệm bình đẳng (equality) và công bằng
(equity), chúng ta có khái niệm đối ngược là bất

bình đẳng (inequality) và bất công bằng
(inequity).


2.2 Các thước đo bất bình đẳng
• Đường Lorenz
• Hệ số Gini


Đường Lorenz
100%

Thu nhập cộng dồn (%)

• Do nhà thống kê
người Mỹ- C.
Lorenz xây dựng
năm 1905
• Đường Lorenz
biểu thị mối quan
hệ giữa nhóm
dân số xếp theo
thu nhập từ thấp
đến cao cộng dồn
và tỷ lệ thu nhập
tương ứng của
họ

o


Đ

ư

g
n


45

A

Đường Lorenz
B

Dân số cộng dồn (%)

100%


×