Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Độc chất môi trường Hàn The

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.58 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NÔNG – LÂM – NGƯ

---------- ----------

TIỂU LUẬN
ĐỘC CHẤT HÀN THE
MÔN: ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG

GVHD:

TH.S HOÀNG ANH VŨ

SVTH:
LỚP:

NGUYỄN THỊ SONG CHUYÊN
ĐH QLTN&MT K55

Quảng Bình, tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Xã hội phát triển, đời sống con người ngày càng được nâng cao, cùng với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật con người ngày càng sáng tạo ra nhiều thứ để phục vụ
cho đời sống tinh thần và vật chất của mình. Cùng với đó là các nhu cầu ngày càng
phong phú, đa dạng đòi hỏi chất lượng cao hơn. Một trong những số đó, nhu cầu hàng
đầu là nhu cầu ăn uống. Con người chúng ta luôn muốn tìm đến những thứ mới mẻ,


đầy màu sắc khác lạ, các món ăn thức uống cũng không ngoại lệ. Để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao đó các công ty thực phẩm, các nhà hàng, các quán ăn không ngừng sáng
tạo ra các món ăn mới, đầy đủ màu sắc, mùi vị để phục vụ cho mọi người. Tất cả
những gì giúp món ăn ngon hơn, mùi vị, độ dai, giòn hơn là nhờ các chất phụ gia được
sử dụng đúng liều lượng cho phép, nó giúp cho mọi người thật sự an toàn khi sử dụng
thực phẩm. Tuy nhiên, hiện nay do công tác quản lý chưa chặt chẽ của các cơ quan
chức năng thì các phụ gia được sử dụng một cách tràn lan, khó kiểm soát, sử dụng quá
liều lượng cho phép.
Chính vì vậy, việc sử dụng các hóa chất và phụ gia trong xử lý, chế biến thực
phẩm đã và đang trở thành một vấn đề hết sức đáng chú ý. Một mặt, chúng làm tăng
thêm hương vị, màu sắc, tính hấp dẫn và thời hạn bảo quản, mặt khác việc đưa các
chất lạ vào cơ thể có thể gây nên các căn bệnh hiểm nghèo. Trong số các chất đang
dùng phải kể tới hàn the. Đây là chất phụ gia gây độc đối với con người mà Bộ y tế
không cho phép sử dụng trong thực phẩm. Do đó em chọn đề tài: ‘‘Tìm hiểu về độc
chất hàn the’’ để giúp mọi người hiểu rõ hơn về nguy cơ và tác hại của chất phụ gia
thực phẩm và chúng ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe con người.

NỘI DUNG
1


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HÀN THE
1.1. Nguồn gốc

Hình 1: Hàn the
Hàn the-Borax (Phát âm tiếng Việt: Bo-rac) lần đầu tiên được phát hiện ở lòng hồ
khô ở Tây Tạng và được nhập khẩu thông qua con đường tơ lụa đến vùng Arabia (Ả
rập). Borax được sử dụng phổ biến trong cuối thế kỷ 19 khi Công ty Francis Marion
Smith’s Pacific Coast bắt đầu đưa ra thị trường và phổ biến với các ứng dụng trong
công nghệ, theo đó borax đã được kéo ra khỏi sa mạc California và Nevada với số

lượng đủ lớn để làm cho nó rẻ và sẵn.
Borax còn được gọi là natri borat, natri tetraborat hoặc dinatri tetraborat, là một
hợp chất quan trọng, một khoáng sản và một muối của axit boric. Thương phẩm
thường là một loại bột màu trắng bao gồm tinh thể mềm không màu, dễ hoà tan trong
nước. Hàn the có trong các trầm tích evaporit được tạo ra khi các hồ nước mặn bị bay
hơi lặp lại theo mùa. Các trầm tích có tầm quan trọng thương mại chủ yếu được tìm
thấy gần Boron, California và các khu vực khác ở tây nam Hoa Kỳ, sa mạc Atacama ở
Chile và ở Tây Tạng.
Hàn the có tên thương mại theo tiếng Anh là Sodium tetraborate, Sodium
pyroborate, Sodium beborate... hay gọi ngắn gọn là borat.
Tên gọi theo Hán Việt là Băng Sa, Bồng Sa, Nguyên Thạch.
Tên hoá học đầy đủ là Natri tetraborate ngậm 10 phân tử nước.
Với công thức hoá học là Na2B4O7. 10H2O. Borax là một loại bột trắng dễ hòa
tan trong nước. Khi tiếp xúc với nước ngoài tính hòa tan, chất này hút nước hay gọi là
ngậm nước để được bão hòa với 12 phân tử nước. Chính vì tính chất này mà borax
được ứng dụng nhiều trong thực phẩm.

2


Khi để ra ngoài không khí khô borax bị mất nước dần và trở thành khoáng chất
tincalconit màu trắng như phấn ((Na 2B4O7.5H2O). Borax thương phẩm được bán ra thị
trường thông thường bị mất nước một phần.
Borax có trong thiên nhiên và thường được tìm thấy ở đáy các hồ nước mặn (salt
lakes) sau khi các hồ này bị khô ráo.
Hàn the có tác dụng kìm khuẩn, làm săn, làm tan dịch nhày và không kích ứng
nên trong nửa đầu thế kỷ XX người ta đã dùng hàn the làm thuốc bôi ngoài da, nhỏ
mắt... Trong công nghiệp, hàn the là một loại nguyên liệu của công nghiệp sản xuất
một số hợp kim, thép chịu mài mòn, sản xuất thủy tinh, men sứ, men tráng đồ sắt; làm
bóng bề mặt kim loại và để sản xuất một số chất tẩy rửa, bột giặt, kem làm trắng da...


Hình 2: Tinh thể Borax
Borax có trong thiên nhiên và thường được tìm thấy ở đáy các hồ nước mặn (salt
lakes) sau khi các hồ này bị khô ráo. [5]
1.2. Các dạng hợp chất của Borax
- Borate (chứa chủ yếu muối Na2B4O7. 10H2O)
- Kecnit (chứa muối Na2B4O7 .4 H2O + H3BO3)
- Colemanit (chứa muối Ca2B6O11.5 H2O)
- Idecnit (chứa muối Mg2B6O11.13 H2O)
Trong sản xuất công nghiệp nếu điều chế từ các khoáng polyborate (hỗn hợp của
Colemannit và Idecnit) ta sẽ thu được sản phẩm hàn the tinh khiết 95%-97%. [5]
1.3. Cấu tạo và tính chất
1.3.1. Cấu tạo
Hàn the là một hợp chất hoá học của nguyên tố B (Bo) với Natri và ôxy, là
muối của acid boric (H3BO3) ngậm 10 phân tử nước với công thức hoá học là Na2B4O7.
10H2O.

3


Borax thuật ngữ thường được sử dụng cho một số loại khoáng sản có liên quan
chặt chẽ hoặc hợp chất hóa học khác nhau của nước tinh thể nội dung:
• Khan hàn the (Na2B4O7)
• Borax pentahydrat (Na2B4O7.5 H2O)
• Borax decahydrate (Na2B4O7. H2O)
Borax thường được mô tả như là Na 2B4O7·10H2O. Tuy nhiên, nó là tốt hơn
được xây dựng như Na 2B4O5(OH)4]·8H2O, kể từ khi borax chứa [B 4O5(OH)4] 2
-

ion. Trong cấu trúc này, có hai bốn tọa độ nguyên tử boron (hai BO 4 tứ diện) và hai


nguyên tử boron ba phối hợp (2BO3 hình tam giác).

Hình 3: Cấu trúc của các anion [B4O5(OH)4]2 - trong phân tử borax
Borax cũng dễ dàng chuyển đổi thành axit boric và / hoặc các Borat khác có
nhiều ứng dụng. Phản ứng của nó với axit clohydric để tạo thành axit boric là:
Na2B4O7 · 10H2O + 2HCl → 4B(OH)3, H3BO3] + 2NaCl + 5H2O
Decahydrate" là đủ ổn định để sử dụng như là một tiêu chuẩn chính cho các cơ
sở axit titrimetry.

[5]

1.3.2. Tính chất
Hàn the là một loại muối ở dạng tinh thể màu trắng đục, không mùi, không vị, ít
tan trong nước nguội nhưng tan nhiều trong nước nóng, tan trong glyxerin và không
tan trong cồn 900.
Hàn the không tan trong acid, tan ít trong nước lạnh, tan nhiều trong nước nóng,
khi tan trong nước hoặc trong không khí ẩm, hàn the cũng có thể bị thuỷ phân tạo ra
acid boric và chất kiềm mạnh Natri hydrocid (NaOH) theo phản ứng sau:
Na2B4O7 + 7H2O → 4H3BO3 + 2NaOH
Công thức phân tử Na2B4O7.10H2O
• Phân tử gam 381,37g/mol
• Tỷ trọng và pha 1,73g/cm3, rắn
• Độ hòa tan trong nước 5,1g/100 ml nước (20°C)

4


• Điểm nóng chảy 75°C (348 K)
• Điểm sôi 320°C (593 K)

Khi borax được thêm vào ngọn lửa, nó tạo ra một màu vàng màu xanh lá
cây. Tính chất này đã được ứng dụng trong pháo hoa nghiệp dư .
Borax thương mại có thể được trộn lẫn với các chất dễ cháy như methanol để
cung cấp cho các ngọn lửa màu xanh lá cây đặc trưng của borax khi đốt cháy, sau đó
từ từ sẽ mở đường cho ngọn lửa màu vàng cam đặc trưng của natri.
Trong công nghiệp, hàn the được điều chế bằng phương pháp sản xuất công
nghiệp, cụ thể là điều chế từ các khoáng poliborat theo các phản ứng:
2Ca2B6O11 + 4Na2CO3 + H2O → 3 Na2B4O7 + 4CaCO3 + 2NaOH
Hoặc từ:
Mg3B8O15 + 6HCl + 9H2O → 8H3BO3 + 3MgCl2
4H3BO3 + 2NaOH → Na2B4O7 + 7H2O
Borat natri được sử dụng trong các phòng thí nghiệm hóa học và sinh hóa để làm
cho chất đệm/ dung dịch đệm. [5]
1.4. Cơ chế tác dụng
Đó là nguyên tố Bo với 2 nguyên tố khác là Natri và Oxy, ở dạng tinh thể hoặc
dạng bột màu trắng, không mùi, không vị. Khi vào cơ thể hàn the tác dụng với acid
của dịch vị dạ dày tạo thành acid boric. Boric acid thường ở dạng bột màu trắng giống
như muối ăn, boric acid có một tính chất là "antioxidant" chống oxy hóa. Trong sản
xuất chế biến thực phẩm: Người ta dựa vào tính chất thuỷ phân của hàn the tạo acid
boric, nhằm hai mục đích:
+ Hạn chế, chống sự lên men, sự sinh sôi của nấm mốc đối với thực phẩm là
protid, sữa, tinh bột, gạo, đậu, khoai, ngô... làm kìm sự phát triển của vi khuẩn do đó
thực phẩm lâu bị hỏng. Ngoài ra, do khả năng làm giảm tốc độ khử ôxy của các sắc tố
Myoglobine trong các sợi cơ của thịt nạc nên người ta dùng nó để bảo quản, duy trì
màu sắc tươi ngon của thịt cá.
+ Do acid boric có tác dụng làm cứng các mạch peptid từ đó khả năng protein bị
phân huỷ thành các acid amin chậm đi, cũng như làm cứng các mạch amiloza do các
gốc glucoza gắn với nhau, do đó khả năng amiloza bị phân thành các glucoza chậm lại.
Do tác dụng như vậy nên thực phẩm kể cả thịt cá cũng như các loại bột sẽ dẻo
dai, cứng, không bị nhão. [2]


5


6


CHƯƠNG II: HẤP THỤ VÀ CHUYỂN HÓA CỦA HÀN THE TRONG
CƠ THỂ NGƯỜI
2.1. Hấp thụ
Vì đây là một loại thuốc sát khuẩn nhẹ cho nên tính độc hại của nó cũng ảnh
hưởng lên con người.
Hàn the dễ dàng xâm nhập và cơ thể người. Hàn the hấp thụ dễ dàng vào máu:
Hàn the được hấp thu vào cơ thể con người qua đường ăn uống rất nhanh, vào máu
độc chất sẽ đi đến khắp các cơ quan, tập trung nhiều nhất ở ống tiêu hoá, gan, phổi, dạ
dày, thận, mật, ruột, não, và da…
Hàn the dễ hấp thụ vào cơ thể con người qua đường ăn uống. Xâm nhập vào tế
bào qua màng tế bào. Các hợp chất của hàn the, có khả năng hòa tan trong nước đều
dễ dàng hấp thụ vào dạ dày và các tế bào của cơ thể.

Hình 4: Hấp thụ hàn the qua dạ dày và thành ruột
Khi tiếp xúc với borax qua đường thực quản, cơ thể sẽ cảm thấy khó chịu như bị
dị ứng và có thể đưa đến tử vong khi hấp thụ một liều lượng lớn. Khi tiếp xúc qua
đường khí quản, da hoặc mắt cơ thể cũng có thể phản ứng tương tự nhưng nhẹ hơn.
Hàn the là chất có độc tính cao đối với cơ thể con người, ăn thức ăn chứa 15 gam hàn
the đủ gây độc cho cơ thể người lớn. Nhưng với trẻ em chỉ cần ăn thức ăn chứa 1 gam
hàn the là đủ để gây ngộ độc cấp gây tổn thương nhiều cơ quan, nguy hiểm đến tính
mạng. [7]
2.2. Chuyển hóa
Trong cơ thể người hàn the tập trung vào óc và gan nhiều nhất rồi đến tim, phổi,

dạ dày, thận, ruột. Thông thường nó là một chất kích thích da, mắt, đường hô hấp.
Ngoài ra nó có thể làm thoái hóa cơ quan sinh dục, làm suy yếu khả năng sinh sản và

7


gây thương tổn cho bào thai. Acid boric còn có tác dụng ức chế thực bào nên làm giảm
sức đề kháng của cơ thể. Chính do đặc tính gắn kết với thực phẩm của hàn the mà nó
làm cho thực phẩm khó được tiêu hóa hơn bình thường rất nhiều. Trẻ em dùng hàn the
lâu ngày dẫn đến sự phát triển chậm trong tuổi trưởng thành. Phụ nữ bị nhiễm độc mãn
tính do hàn the thì vết Bo có thể được thải trừ qua nhau thai và sữa, gây nhiễm độc tới
thai nhi và trẻ nhỏ. Khi tích lũy trong cơ thể, hàn the còn có khả năng gây tổn thương
gan và thoái hóa cơ quan sinh dục (teo tinh hoàn).
Cụ thể, các nghiên cứu về y học cho thấy nếu sử dụng nhiều hàn the sẽ có một số tác
hại sau: Ở mức độ thấp: sử dụng 3 ÷ 5g/ngày: kém ăn, khó chịu toàn thân. Ở mức độ
cao: trên 5g/ngày: gây chậm lớn, tổn thương gan, teo tinh hoàn, giảm cân. [7]

8


CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG VÀ TÁC HẠI CỦA HÀN THE
3.1. Ứng dụng
3.1.1. Hàn the trong công nghiệp
Trong công nghiệp, hàn the là một loại nguyên liệu của công nghiệp sản xuất một
số hợp kim, thép chịu mài mòn, sản xuất thủy tinh, men sứ, men tráng đồ sắt, làm bóng
bề mặt kim loại và để sản xuất một số chất tẩy rửa, bột giặt, kem làm trắng da…

Hình 5: Bột borax thương phẩm
Borax được sử dụng rộng rãi trong các loại chất tẩy rửa, chất làm mềm nước, xà
phòng, chất khử trùng và thuốc trừ sâu. Một trong các ứng dụng được quảng cáo nhiều

nhất là sử dụng làm nước rửa tay cho công nhân trong công nghiệp. Nó cũng được sử
dụng làm men thủy tinh men gốm, thủy tinh và làm cứng đồ gốm sứ. Nó cũng rất dễ
dàng chuyển thành axít boric hay các borat khác, và chúng có nhiều ứng dụng.
Nó cũng được dùng để làm cho các “chất đệm” trong hóa sinh, như là một chất
làm chậm cháy, như là một hợp chất chống nấm sợi thủy tinh.
Borax còn được dùng như là một phụ gia quan trọng trong luyện kim, neutron chụp lá
chắn cho các nguồn phóng xạ…
Một lượng lớn Borax được sử dụng trong sản xuất peborat natri mônôhiđrat để
sử dụng trong bột giặt. Hỗn hợp của borac và clorua amôni (NH4Cl) được sử dụng
như là “chất trợ chảy” ( bột thuốc hàn kim loại) khi hàn các hợp kim chứa sắt như
thép. Nó hạ thấp điểm nóng chảy của các ôxít sắt không mong muốn, cho phép nóng
chảy ra. Borax cũng được trộn với nước làm chất trợ chảy khi hàn các kim loại quý
như vàng hay bạc. Borax làm cho phép que hàn nóng chảy chảy tràn lên các mối hàn
nối cần thiết.
Khi sử dụng trong hỗn hợp, borac cũng có thể dùng để giết kiến đục gỗ và bọ
chét. Borax là một thành phần trong chất lỏng nhớt slime. [5]
Một lượng lớn borax pentahiđrat được sử dụng trong sản xuất sợi thủy tinh và
xelulôza cách nhiệt như là chất làm chậm cháy và hợp chất chống nấm. Một lượng lớn

9


sử dụng trong sản xuất peborat natri monohiđrat để sử dụng trong bột giặt. Hỗn hợp
của borac và clorua amôni (NH4Cl) được sử dụng như là chất trợ chảy khi hàn các hợp
kim chứa sắt như thép, nó hạ thấp điểm nóng chảy của các ôxít sắt không mong muốn,
cho phép nó chảy ra. Borax cũng được trộn với nước làm chất trợ chảy khi hàn các
kim loại quý như vàng hay bạc, nó cho phép que hàn nóng chảy tràn lên các mối nối
cần thiết. [3]
3.1.2. Hàn the trong thực phẩm tươi sống
Hàn the không có trong danh mục các chất được Bộ y tế cho phép dùng chế biến

thực phẩm do tính độc hại của nó. Tuy nhiên, không biết từ bao giờ, người ta cho hàn
the vào bún, bánh phở, bánh đúc, bánh cuốn, bánh đa, thạch, xu xê, giò, chả và nhiều
thức ăn khác. Trong thực phẩm có nhiều protein như thịt, cá... lượng nước tồn tại khá
lớn (65-80%) ở dạng tự do hay liên kết. Vì vậy khi sử dụng hàn the thì sự liên kết này
càng bền chặt, cấu trúc protein càng vững chắc, tức là thịt có độ dai, giòn, độ đàn hồi
cao hơn và có thể giữ nước ở mức tối đa nên cân nặng hơn. Điều này giải thích tại sao
một số trường hợp không thể đo được vì nồng độ của hàn the vượt xa các chỉ số lớn
nhất của dụng cụ đo. Tính sát khuẩn của hàn the rất mạnh, do đó nhiều người lợi dụng
tính chất này của hàn the cho vào thực phẩm để giữ được lâu mà không lo bị hư hỏng
dù không cần giữ lạnh. Mặt khác còn giúp bảo quản thực phẩm được lâu hơn và duy trì
màu sắc thịt tươi hơn. [7]
Với thịt được tẩm ướp hàn the có thể giữ tươi trong vòng 3 ngày không hề bị hư
ở nhiệt độ thường và nếu cho vào tủ lạnh thì có thể bảo quản được hàng tháng cũng
không hề có vấn đề gì.

Hình 6: Thịt tẩm ướt hàn the
Các loại tôm, cá, thịt tươi bày bán ở các chợ hiện nay được phơi nắng, phơi gió
suốt cả ngày mà vẫn giữ màu tươi nguyên chính nhờ "kỹ thuật bảo quản” như tẩm ướp
hóa chất độc hại (hàn the).

[6]

10


Hình 7: Cá giữ độ tươi nhờ hàn the ẩn chứa nguy cơ gây tử vong cao
3.1.3. Hàn the làm chất bảo quản trong bún, chả, và các loại bánh
Do không mùi, không vị, có tác dụng kìm khuẩn nhẹ và khi có mặt trong các
thực phẩm như hàn the tăng cường liên kết cấu trúc mạng của tinh bột và protein, làm
giảm độ bở, tăng độ dai, giòn của các loại thực phẩm được chế biến từ bột ngũ cốc

hoặc từ thịt gia súc, gia cầm, cải thiện trạng thái cảm quan của sản phẩm, phù hợp với
khẩu vị của người tiêu dùng. Chính vì tính chất này mà nhiều người thích sử dụng nó
để làm tăng tính dai, giòn của các loại sản phẩm; hay sử dụng nó để pha trộn thêm bột
cho vào giò, chả, thịt, cá các loại để giảm giá thành sản phẩm. [7]

Hình 8: Thực phẩm chứa hàn the
Hàn the cũng được tìm thấy trong gần 70% các sản phẩm giò sống, chả lụa, mì
sợi bán trên các xe bánh mì, quán mì, bánh cuốn, quán ăn uống bình dân và 50% sản
phẩm tại các cơ sở sản xuất. Bên cạnh đó, điều đáng ngại là có tới 80% sản phẩm có
chứa hàn the không có địa chỉ nơi sản xuất, hầu hết được bày bán trôi nổi ở khắp các
chợ, vỉa hè, ngõ hẻm, khu dân cư.

11


Khi cho hàn the vào các loại tinh bột như bún, miến, bánh tráng, phở, bánh... hàn
the sẽ làm cho tinh bột có độ đặc cao. Chính vì tính chất này mà nhiều người thích sử
dụng nó để làm tăng tính dai, giòn của các loại bánh được chế biến từ bột. Cũng chính
vì vậy mà nhiều người sau khi ăn phải bún, bánh tráng có chứa hàn the thì bị đau bụng,
tiêu Tác chảy, nôn mữa… [6]
3.2. Tác hại của hàn the
3.2.1. Hàn the ảnh hưởng đến sức khỏe con người
Theo quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 4/4/1998 thì hàn the là
một loại hóa chất không có trong danh mục các chất được cho phép sử dụng trong chế
biến thực phẩm tại Việt Nam. Trong cuốn sách "Hỏi đáp về vệ sinh an toàn thực
phẩm" do Bộ Y tế phát hành vào tháng 3/2001, có viết: "Hàn the có thể gây ngộ độc
cấp tính cho người sử dụng với liều lượng thấp. Liều từ 5 g trở lên đã gây ngộ độc cấp
tính, có thể dẫn đến tử vong. Tuy nhiên, tác động của hàn the chủ yếu là mãn tính. Hàn
the ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của thận, gan, gây biếng ăn, suy nhược cơ
thể… Khi vào cơ thể, hàn the khó bị đào thải mà tích tụ ở gan, khi lượng tích tụ đủ lớn

sẽ gây bệnh mãn tính. [7]
Hàn the có thể gây nhiễm độc cấp tính với các triệu chứng:
- Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Có thể chảy máu đường tiêu hóa.
- Da niêm mạc: xuất hiện ban đỏ trên da, da bong vảy, thường nặng nhất sau 3-5
ngày, có thể có ở lòng bàn tay, bàn chân, mông, miệng họng đỏ. Tổn thương da có thể
xuất hiện ở bệnh nhân ngộ độc qua đường uống hoặc tiếp xúc qua da.
- Thần kinh: kích thích hoặc lờ đờ, đau đầu, hôn mê, co giật.
- Tim mạch: xuất hiện mạch nhanh, những trường hợp ngộ độc nặng gây tụt
huyết áp, rối loạn nhịp tim, sốc.
- Triệu chứng khác: biểu hiện mất nước, suy thận cấp, toan chuyển hóa, tổn
thương đường hô hấp dưới, tổn thương gan, hạ thân nhiệt.
- Tổn thương thần kinh và suy thận có thể xuất hiện sau nhiều ngày.
- Ngộ độc nặng có thể gây tử vong: với liều 2-5g axit boric hoặc 15-30g Borax,
nạn nhân có thể chết sau 36 giờ
Việc điều trị chỉ là chữa triệu chứng và tăng cường đào thải chất độc ra khỏi cơ
thể bằng truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer.
Hàn the gây nhiễm độc mãn tính với các triệu chứng:
Do khả năng tích lũy từ từ, lâu dài trong cơ thể, đặc biệt trong mô mỡ, mô thần
kinh, gây ảnh hưởng độc tới tiêu hóa, hấp thu, các quá trình chuyển hóa và chức phận
của các cơ quan trong cơ thể của hàn the, gây ảnh hưởng quá trình tiêu hóa, hấp thụ,
quá trình chuyển hóa và chức phận, biểu hiện rằng:
- Mất cảm giác ăn ngon, giảm cân

12


- Nôn, tiêu chảy nhẹ
- Mẩn đỏ da, cùng với tróc da
- Rụng tóc
- Suy thận

- Cơn động kinh co giật, da xanh xao, suy nhược không hồi phục được
Một số tác giả còn gọi là bệnh Borism. Ngoài ra Acid Boric còn có tác dụng ức
chế thực bào nên làm giảm sức đề kháng của cơ thể. Chính do đặc tính gắn kết với
thực phẩm của hàn the mà nó làm cho thực phẩm khó được tiêu hóa hơn bình thường
rất nhiều. Trẻ em dùng hàn the lâu ngày dẫn đến sự phát triển chậm trong tuổi trưởng
thành. Phụ nữ bị nhiễm độc mãn tính do hàn the thì vết Bo có thể được thải trừ qua rau
thai và sữa, gây nhiễm độc tới thai nhi và trẻ nhỏ. Khi tích lũy trong cơ thể, hàn the
còn có khả năng gây tổn thương gan và thoái hóa cơ quan sinh dục (teo tinh hoàn).
Tính độc mãn tính của hàn the là nguyên nhân gây ra căn bệnh viêm da mãn tính
đối với công nhân trong nhà máy, xí nghiệp sử dụng hàn the trong sản xuất. Các triệu
chứng mãn tính là gây kích thích thần kinh dẫn đến bệnh trầm cảm, hoặc kích thích
màng não gây thay đổi nhiệt độ cơ thể. Ngoài những triệu chứng trên, hàn the còn có
khả năng gây bệnh ung thư và những hệ quả lâu dài đến thế hệ sau. [1]
Các nghiên cứu về y học cho thấy nếu sử dụng nhiều hàn the sẽ có một số tác hại sau:
Ở mức độ thấp: sử dụng 3-5g/ngày: kém ăn, khó chịu toàn thân.
Ở mức độ cao: trên 5g/ngày: gây chậm lớn, tổn thương gan, teo tinh hoàn, giảm cân.
Người lớn: liều 4-5g acid boric/ngày kém ăn và khó chịu.
Trẻ em và sơ sinh nếu uống nhầm acid boric 1-2g/kgP chết sau 19 giờ đến 07 ngày.
- Với liều từ 2-5g acid boric hoặc 15-30g borax, nạn nhân có thể chết sau 36 giờ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, liều bắt đầu gây hại từ 10-40 ppm. Nhiều nước trên thế
giới đã cấm không cho sử dụng hàn the để bảo quản thực phẩm. Đây là chất bị cấm sử
dụng trong việc bảo quản và chế biến thực phẩm. Như vậy, sự thiếu hiểu biết của cả
người bán hàng và người sử dụng đang dẫn đến những hậu quả trầm trọng: Hàng triệu
người tiêu dùng đang "ngày đêm" tích tụ bệnh tật, có thể gây chết người từ từ.

[7]

3.2.2. Hàn the ảnh hưởng đến môi trường
Hàn the có hoạt tính mạnh trong đất và không thay đổi trong những biến đổi của
đất theo thời gian mà phụ thuộc vào tính axit của đất và lượng mưa. Trung bình tích

lũy là một năm hoặc lâu hơn. Với nồng độ cao hàn the có thể gây ra chất độc cho
nhiều vi sinh vật trong đất.

13


Đối với thực vật, hàn the và những chất boron khác có nồng độ cao có thể tiêu diệt
nhiều loài thực vật. Đối với động vật, hàn the gây độc với một số loài trên cạn và dưới
nước. Liều chết 50(LD50) của hàn the đường uống trên chuột là 5,66g/kg. LD50 của
acid boric đường uống trên chuột là 2,66g/kg.

14


CHƯƠNG IV: ĐÀO THẢI CỦA HÀN THE TRONG CƠ THỂ NGƯỜI
4.1. Độc tính
Borax, natri tetraborat decahydrate, không phải là chất đăc biết độc
hại. LD 50 (liều gây chết trung bình) Điểm số được thử nghiệm tại 2,66 g/kg ở
chuột: một liều lượng đáng kể các hóa chất này là cần thiết để gây ra các triệu chứng
nặng hoặc tử vong. Liều tử vong không nhất thiết phải giống nhau cho con người.
Đủ tiếp xúc với borax bụi có thể gây ra hô hấp và kích ứng da. Ăn phải có thể gây
ra đau khổ đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn ói mửa liên tục, đau bụng, và tiêu
chảy. Tác dụng trên hệ thống mạch máu và não bao gồm đau đầu và thờ ơ, nhưng ít
gặp hơn. ‘‘ Trong ngộ độc nặng, phát ban da đỏ lực lưỡng ảnh hưởng đến lòng bàn
tay, lòng bàn chân, mông và bìu đã được mô tả Với nặng, ngộ độc, tróc hồng ban và
phát ban, bất tỉnh, ức chế hô hấp, và suy thận’’.
Giải pháp axit boric được sử dụng như là một rửa mắt hoặc trên da bị mài mòn
được biết là đặc biệt độc hại cho trẻ sơ sinh, đặc biệt là sau khi sử dụng lặp đi lặp lại,
bởi vì tỷ lệ loại bỏ chậm.


[5]

4.2. Đào thải
Nó có ít tính độc trực tiếp và tức khắc như các chất khác (ví dụ: asen, thủy ngân)
nhưng lại có tính tích lũy từ từ. Hàn the khi sử dụng chỉ được đào thải phần lớn qua
nước tiểu (80%), qua tuyến mồ hôi (3%), qua phân (1%), còn lại tích lũy 15% lượng
sử dụng không được đào thải lâu dài trong cơ thể. Được giữ trong cơ thể đến 3 ngày
hàn the mới thải ra ngoài qua nước tiểu nhưng một lượng vẫn tích lũy lại rất lâu trong
cơ thể.
Phần lớn hàn the đào thải qua thận (As theo máu đến gan, thải qua mật vào ruột,
phần chất độc không được tái hấp thu sẽ thải ra phân), một ít qua mồ hôi, da, lông, tóc
và móng chân tay. Người bị bệnh thận mà nhiễm hàn the thì sự thải loại hàn the bị cản
trở. Yếu tố này có thể đóng vai trò quan trọng trong những trường hợp không thấy
tương quan giữa tỷ lệ đào thải qua nước tiểu và các dấu hiệu nhiễm độc.

15


Hình 9: Cấu tạo thận và cơ chế loại thải hàn the
Đặc biệt trong mô mỡ, mô thần kinh, gây ảnh hưởng độc tới tiêu hóa, hấp thu,
các quá trình chuyển hóa và chức phận của các cơ quan trong cơ thể biểu hiện bằng
các dấu hiệu: mất cảm giác ăn ngon, giảm cân, nôn, tiêu chảy nhẹ, mẩn đỏ da, rụng
tóc, suy thận và cơn động kinh, thậm chí còn làm teo tinh hoàn, vô sinh hoặc các tai
biến hệ tiêu hóa, làm rối loạn đồng hóa các albuminoit.
Cơ thể chỉ đào thải được khoảng 85% lượng hàn the ăn vào, phần còn lại sẽ tích
tụ vĩnh viễn trong cơ thể, vì vậy sử dụng ít hàn the trong nhiều ngày cũng nguy hiểm
như sử dụng nhiều hàn the trong một lần.
Chính vì những lý do đó, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Nông lương thế giới
(FAO) đã lên án gay gắt hành vi dùng hàn the trong chế biến thực phẩm. [4]


CHƯƠNG V: BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH NGỘ ĐỘC
5.1. Biện pháp phòng tránh
Việc phòng tránh ngộ độc hàn the tốt nhất là không nên ăn những thức ăn có
chứa hàn the.

16


- Không sử dụng hàn the trong chế biến thực phẩm. Tăng cường công tác tuyên
truyền cho người sản xuất, kinh doanh hiểu về độc hại của hàn the để tự nguyện tự
giác không dùng hàn the trong chế biến và bảo quản thực phẩm.
- Hiện này, các nhà khoa học của Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam đã sản
xuất được 1 loại phụ gia thực phẩm, là 1 polymer sinh học (PDP), từ nguyên liệu tự
nhiên như vỏ tôm, cua, mai, mực, có thể thay thế hàn the trong sản xuất chế biến.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra để phát hiện việc sử dụng hàn the trong thực
phẩm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
- Có biện pháp kiểm soát nhập lậu qua biên giới và buôn bán ở các chợ.
- Tiếp tục nghiên cứu về độc hại của hàn the và các chất thay thế hàn the.
Để việc phòng tránh có hiệu quả tích cực cần tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng
những tác hại của hàn the để mọi người tự giác tuân thủ vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với các cơ quan chức năng tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động mua
bán, sử dụng hàn the. Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho mọi người
dân, đặc biệt là học sinh, sinh viên nhận biết được những nguy hại của phụ gia thực
phẩm khi con người lạm dụng chúng.
Với thực tế hiện tại, khối nhân viên văn phòng, học sinh, sinh viên, công nhân...
đang hằng ngày phải đối mặt với nguy cơ ung thư hay bệnh hiểm nghèo vì phải dùng
thức ăn nhanh (fast food), cơm văn phòng, cơm bình dân, bếp ăn công nghiệp... mà
việc sử dụng phụ gia cho thực phẩm nhiều hay ít, cấm hay không cấm ở những nơi này
là không thể kiểm soát được. Để an toàn, chúng ta nên nấu ăn tại nhà và mang theo.
Đối với cơ quan, đơn vị có nhiều nhân viên hay công nhân thì nên tổ chức bếp ăn

để có thể tự kiểm soát chất lượng nguyên liệu và quá trình chế biến.
Đối với người tiêu dùng, khi mua thực phẩm nên đọc kỹ nhãn mác để biết thực
phẩm có chứa bao nhiêu chất phụ gia (theo quy định bắt buộc phải ghi trên nhãn) để có
quyết định lựa chọn. Trong quá trình chế biến thực phẩm tại gia đình không nên lạm dụng
phụ gia như bột ngọt, bột nêm, màu caramel, phẩm màu, chất làm mềm, chất tẩy trắng...
Đối với nhà sản xuất, các nhà hàng, quán ăn nên quảng bá thực phẩm tự nhiên,
thực phẩm không sử dụng phụ gia hay sử dụng phụ gia hạn chế để người tiêu dùng có
được sự lựa chọn. [1]

17


5.2. Biện pháp phòng hộ cá nhân
Người lao động phải được trang bị các phương tiện phòng hộ cá nhân đầy đủ và
đạt tiêu chuẩn. Khi tiếp xúc với nồng độ hàn the cao trong không khí, phải đeo mặt nạ;
dùng quần áo chống xuyên qua để chất độc không thấm vào cơ thể, đeo găng tay
không để da hở tiếp xúc với hàn the.
Tạo thói quen làm việc với ý thức phòng chống nhiễm độc hàn the và hợp chất
hàn the. Vệ sinh cá nhân tốt: không mặc quần áo ô nhiễm, tắm sau lao động, không ăn
uống, hút thuốc ở nơi làm việc, rửa tay kỹ trước khi ăn uống...
5.3. Biện pháp Y học
Khám đột xuất: Những người tiếp xúc với hàn the và hợp chất hàn the cần được
kiểm tra sức khoẻ toàn diện. Không cho làm việc với hàn the đối với các đối tượng
sau: nữ dưới 18 tuổi, những người bị bệnh về: tiêu hoá, gan, thận, người nghiện rượu.
Khám định kỳ: Phải thực hiện 6 tháng 1 lần, ngoài kiểm tra lâm sàng theo quy
định, cần thiết phải cho đối tượng làm xét nghiệm máu để đô nông độ hàn the.

18



KẾT LUẬN
Hàng ngày chúng ta cần phải cung cấp năng lượng tiến hành các hoạt động trong
cuộc sống bằng những thực phẩm. Chính vì vậy, thực phẩm cần thiết cho mỗi người
nhưng trong thực phẩm, trong các bữa ăn bên cạnh cung cấp năng lượng cho cơ thể, nó
còn là con đường đưa các chất độc hại vào cơ thể. Như vậy, mỗi người chúng ta cần
trang bị những kiến thức về phụ gia thực phẩm trong đó có hàn the để biết cách phòng
tránh, hạn chế sử dụng các chất độc hại. Mỗi người dân, đặc biệt là các cơ sở chế biến
thực phẩm không nên lạm dụng hàn the.
Việc ngăn ngừa sự sử dụng hàn the trong thực phẩm là công việc vô cùng khó
khăn và rất cần các nhà chức năng vào cuộc mạnh tay và tích cực. Còn về bản thân
mỗi người chúng ta cần nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm để tự phòng tránh,
bảo vệ bản thân và những người xung quanh bằng cách tìm mua những sản phẩm có
nguồn gốc xuất sứ rõ ràng và tin cậy được.
KIẾN NGHỊ
Đối với người sử dung phụ gia
• Những điều cần biết khi sử dụng hàn the.
• Không lạm dụng việc sử dụng hàn the.
• Xem kỹ nhãn trước khi sử dụng.
• Sử dụng đúng liều lượng kỹ thuật.
Đối với người tiêu dùng
• Cần thay đổi thói quen trong việc lựa chọn thực phẩm.
• Dùng sản phẩm có màu sắc cấu trúc tự nhiên, không nhất thiết phải dai, giòn
mới ngon. Mua ở những nơi được thông tin an toàn, xem kỹ nhãn mác trước khi mua.
• Chấp nhận giá cả hợp lý để có sản phẩm tươi tốt, chất lượng cao, an toàn cho
sức khỏe.
Đối với cơ quan quản lý
• Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động mua bán, sử dụng hàn the trong thực
phẩm.
• Tổ chức tuyên truyền cho người dân hiểu rõ về tác hại của việc lạm dụng hàn
the trong thực phẩm.

• Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm việc sử dụng hàn the vượt quá liều lượng
cho phép tại các tổ chức mua bán.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
Tác giả: Bác sỹ Đàm Văn Bút, Chi cục ATVSTP Thái Nguyên.

19


[2]. />[3]

/>
cha-lua-tren-dia-ban-tinh-tra-vinh-2716/
[4]. Phạm Công Thành và Lương Hồng Nga, 2001. Tình hình sử dụng hàn the trong
chế biến thực phẩm. Tạp chí công nghiệp hóa chất số 11.
[5]. Phạm Huy Hoạt, 10 -2012. Hóa chất hàn the – borax.
/>[6]. />[7]. Phan Thị Kim, 2001. Hỏi đáp về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hà Nội: Hội khoa học
kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam.

20



×