Tải bản đầy đủ (.pdf) (223 trang)

Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 223 trang )

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH ........................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƯU TRÚ DU
LỊCH .........................................................................................................................13
1.1 Kinh doanh lưu trú du lịch ...............................................................................13
1.2 Lý luận cơ bản về Vùng du lịch và phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở
Vùng du lịch ...........................................................................................................26
1.3 Các nguyên tắc cơ bản đảm bảo phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch
tại vùng du lịch .......................................................................................................37
1.4 Chỉ tiêu đánh giá phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du
lịch .........................................................................................................................44
1.5 Mô hình phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở một số nước
ASEAN ...................................................................................................................58
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƯU TRÚ DU
LỊCH TẠI VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ CỦA VIỆT NAM ..................................69
2.1 Tổng quan về Vùng du lịch Bắc Bộ và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch
gắn với phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt
Nam ........................................................................................................................69
2.2 Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch
Bắc Bộ ....................................................................................................................81
2.3 Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc
Bộ theo hướng bền vững qua các chỉ tiêu ..............................................................89
Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH
DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH TẠI VÙNG DU LỊCH BẮC BỘ CỦA VIỆT
NAM .......................................................................................................................140



iv

3.1 Căn cứ đề xuất các giải pháp phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại
Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam .....................................................................140
3.2 Các giải pháp phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch
Bắc Bộ của Việt Nam ...........................................................................................155
3.3 Các kiến nghị ..................................................................................................184
KẾT LUẬN ............................................................................................................190
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ..........................................195
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................197
PHỤ LỤC ...............................................................................................................205


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
APEC
ASEAN
ASEM 5

Tiếng Anh
Asia Pacific Economic
Coorporation
Association of Southeast Asian
Nations
The 5th Asia-Europe Meeting

BVMT

CSLTDL
CSSDBTB
CSLT
CSKDLTDL
CSHT
CSLT
CSVC
CSVCKT
CQQLNN
CQĐP
CHDCND
DL
DLVN
DN
DV
FDI
Foreign Direct Investment
GDP
Gross Domestic Product
HN
KD
KDDL
KDL
KDLTDL
KDLQT
KDLNĐ
KT

Tiếng Việt
Hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình

Dương
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Diễn đàn hợp tác Á Âu lần thứ 5
Bảo vệ môi trường
Cơ sở lưu trú du lịch
Công suất sử dụng buồng trung bình
Cơ sở lưu trú
Cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở lưu trú
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ quan quản lý Nhà nước
Chính quyền địa phương
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Du lịch
Du lịch Việt Nam
Doanh nghiệp
Dịch vụ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm quốc nội
Hà Nội
Kinh doanh
Kinh doanh du lịch
Khách du lịch
Kinh doanh lưu trú du lịch
Khách du lịch quốc tế
Khách du lịch nội địa
Kinh tế



vi

Từ viết tắt
LTDL


Tiếng Anh

Tiếng Việt
Lưu trú du lịch
Lao động
MICE
Meeting, Incentive, Conference, Hội nghị, hội thảo, triển lãm thương
Exhibition
mại
MNĐBB
Miền núi Đông Bắc Bộ
MNTBB
Miền núi Tây Bắc Bộ
MT
Môi trường
NBB
Nam Bắc Bộ
NCPT
Nghiên cứu phát triển
PATA
Pacific Asia Travel Association Hiệp hội du lịch châu Á Thái Bình
Dương
PTDL

Phát triển du lịch
PTBV
Phát triển bền vững
QLNN
Quản lý Nhà nước
QLMT
Quản lý môi trường
TCDLVN
Tổng cục Du lịch Việt Nam
TN
Tự nhiên
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TVDLMNTB
Tiểu vùng du lịch Miền núi tây bắc
TVDLMNĐB
Tiểu vùng du lịch Miền núi đông bắc
TVDLNBB
Tiểu vùng du lịch Nam bắc bộ
SWOT
Strength, Weakness, Oportunity, Các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
Threat
và thách thức
UNWTO
United Nation World Tourism
Tổ chức Du lịch thế giới của Liên
Organization
Hiệp Quốc
UNCED
United Nation Conference of

Hội nghị về Môi trường và Phát triển
Environment and Development của Liên hiệp quốc
UNESCO
United Nation Education and
Tổ chức khoa học và giáo dục Liên
Sience Organization
hiệp quốc
VH
Văn hóa
VN
Việt Nam
VDLBB
Vùng du lịch Bắc bộ
XH
Xã hội


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
I. BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình cơ sở lưu trú du lịch của Việt Nam từ 1990 đến 2008 .............90
Bảng 2.2: Cơ cấu của các cơ sở lưu trú du lịch theo hình thức sở hữu.....................91
Bảng 2.3: Các cơ sở lưu trú được xếp hạng ở Việt Nam đến năm 2008 .................94
Bảng 2.4: Phân bố khách sạn theo quy mô ..............................................................95
Bảng 2.5 Công suất sử dụng buồng bình quân của các cơ sở lưu trú du lịch

theo

hạng của cả nước (2003-2008) ..................................................................................97

Bảng 2.6 Tổng hợp công suất sử dụng buồng trung bình của các cơ sở lưu trú du
lịch theo các tiểu vùng thuộc VDLBB (2005-2008) .................................................98
Bảng 2.7 Thu nhập xã hội từ du lịch qua các năm ..................................................113
Bảng 2.8 Doanh thu du lịch phân theo các tiểu vùng thuộc VDLBB (2001-2008) 114
Bảng 2.9: Tổng số ngày buồng thực hiện và CSSDBTB ........................................117
của khách sạn Hòa Bình (2005 – 2008) ..................................................................117
Bảng 2.10: Thị trường khách du lịch quốc tế chủ yếu của khách sạn Hòa Bình ...118
Bảng 2.11: Tổng số ngày buồng thực hiện và CSSDBTB của khách sạn Saigon
Halong (2005 – 2008) .............................................................................................120
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của khách sạn Saigon Halong.121
Bảng 2.13 Nguồn và tỷ trọng tiêu thụ điện của CSLTDL ở VN ............................122
Bảng 2.14 Tỷ trọng các khách sạn áp dụng biện pháp QL tiêu thụ năng lượng trong
KD ...........................................................................................................................123
Bảng 2.15 Tỷ trọng các khách sạn tiết kiệm chi phí điện năng trong KD ..............124
Bảng 2.16 Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào VDLBB .........................................128
Bảng 2.17 Quy mô vốn đầu tư theo địa bàn vào lĩnh vực du lịch ở VDLBB .........129
Bảng 2.18: Mức độ áp dụng các chính sách chia sẻ lợi ích kinh tế và xã hội với cộng
đồng địa phương ở một số khách sạn điển hình tại VDLBB ..................................132
Bảng 2.19. Đánh giá tổng hợp theo các chỉ tiêu phát triển bền vững KDLTDL tại
VDLBB (2001 - 2008) ............................................................................................135
Bảng 3.1: Bảng phân tích SWOT đối với KDLTDL ở VDLBB ............................145


viii

Bảng 3.2: Dự báo chỉ tiêu khách DLQT đến VDLBB Thời kỳ 2010-2020 ............150
Bảng 3.3: Dự báo chỉ tiêu khách DLNĐ đến VDLBB Thời kỳ 2010-2020 ...........152
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu về buồng của CSLTDL tại VDLBB thời kỳ 2010 – 2020
.................................................................................................................................153



ix

II. HÌNH
Hính 2.1. So sánh tổng số buồng lưu trú của Vùng du lịch Bắc Bộ với các vùng du
lịch khác và cả nước giai đoạn 2001 -2008 ...............................................................91
Hình 2.2: Tỉ trọng số buồng của từng tiểu vùng so với toàn Vùng du lịch Bắc Bộ
năm 2007-2008..........................................................................................................92
Hình 2.3: Tổng số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2001-2008 .......101
Hình 2.4: Tỷ trọng khách DLQT đến VDLBB so với đến Việt Nam ................102
Hình 2.5: Phân loại khách du lịch quốc tế theo động cơ đi du lịch đến Sapa ..103
Hình 2.6: Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch đến Sapa .................104
Hình 2.7: Phân loại khách DLQT đến Sapa theo thu nhập/năm ........................105
Hình 2.8: Mức chi tiêu dự kiến của khách du lịch quốc tế tại Sapa .......................105
Hình 2.9. Số lượng khách du lịch nội địa của Việt Nam qua các năm ...................106
Hình 2.10: Tỷ trọng khách du lịch nội địa đến VDLBB so với cả nước ...............107
Hình 2.11 : Số lượng lao động ngành du lịch Việt Nam qua các năm ..................109
Hình 2.12 Hiện trạng về tỷ trọng lao động ngành du lịch của Vùng du lịch Bắc Bộ
so với các vùng khác và cả nước giai đoạn 2001 - 2008 ........................................110
Hình 2.13: So sánh hiện trạng doanh thu từ du lịch vùng du lịch Bắc Bộ .............113
Hình 2.14: Một số thị trường khách chính của khách sạn Saigon Hạ Long ...........120
Hình 2.16 Mức độ sử dụng chất thải rắn trong các CSLTDL ................................126
Hình 2.17 Cơ cấu dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực du lịch .............129


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Mặc dù trong bối cảnh trong và ngoài nước đang có nhiều biến động với

những khó khăn, thách thức cùng với những thuận lợi và cơ hội mới trong phát triển
du lịch, Việt Nam vẫn tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng tới
mục tiêu đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém, để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trên cơ sở đó, kết cấu hạ tầng sẽ
phát triển; cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế được nâng lên; chất lượng đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân
dân được nâng cao rõ rệt; nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ,
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường vững chắc; môi trường sinh
thái được bảo vệ và cải thiện; vị thế nước ta trong quan hệ quốc tế được củng cố và
nâng cao. Tất cả những yếu tố trên là cơ sở vững chắc cho sự phát triển du lịch nói
chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói riêng một cách nhanh và bền vững ở Việt
Nam trong giai đoạn tới.
Vùng du lịch Bắc Bộ (VDLBB) bao gồm 28 tỉnh, thành phố từ Hà Giang đến
Hà Tĩnh là nơi hội tụ nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch. Với các trung tâm du
lịch quan trọng là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh; với nhiều điểm du lịch nổi tiếng
như Sa Pa, Đền Hùng, Tam Đảo, Tam Cốc - Bích Động, Hương Sơn, Cát Bà, Vịnh
Hạ Long, Sầm Sơn... VDLBB đã thu hút được một số lượng lớn khách du lịch trong
và ngoài nước. Sự phát triển du lịch đã góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, làm thay đổi diện mạo những tỉnh
có tiềm năng du lịch vốn còn nghèo trước đây. Một lực lượng lớn lao động được tạo
thêm công ăn việc làm do phát triển du lịch ở VDLBB trong thời gian qua.
Tuy nhiên ở nhiều nơi, việc khai thác tài nguyên quá mức, xây dựng cơ sở
hạ tầng, cơ sở lưu trú du lịch còn thiếu quy hoạch, thiếu tính định hướng, không
theo hướng bền vững, không thu hút được sự tham gia của người dân địa phương
đã góp phần làm suy kiệt nhanh chóng tài nguyên du lịch, gây ô nhiễm môi


2

trường tự nhiên và xã hội. Nhiều di tích lịch sử văn hóa có giá trị bị xâm phạm,

sự khai thác quá tải ở một số điểm du lịch văn hóa cũng đã tác động xấu đến việc
bảo tồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường sinh thái nghiêm trọng. Bên cạnh
những đóng góp tích cực của hệ thống cơ sở lưu trú đối với sự phát triển của
ngành du lịch, sự phát triển của hệ thống cơ sở lưu trú ở VDLBB trong thời gian
qua đã bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, không đảm bảo cả về mặt lượng và chất. Ở
cấp độ doanh nghiệp, việc quản lý kinh doanh của đa số các doanh nghiệp kinh
doanh lưu trú có thứ hạng thấp ở nhiều địa phương còn bộc lộ nhiều hạn chế,
thiếu tính chuyên nghiệp, chưa thực sự quan tâm tới chất lượng dịch vụ, sử dụng
các nguồn lực còn chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao. Ở cấp độ
ngành, cơ cấu đầu tư cho phát triển cơ sở lưu trú giữa các tiểu vùng trong
VDLBB và tại các tỉnh nội vùng còn nhiều bất cập, định hướng phát triển chưa
thật rõ ràng. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch như các
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam với Chính quyền
địa phương các tỉnh trong VDLBB còn chưa thật ăn ý. Hệ thống cơ chế, chính
sách quản lý Nhà nước về du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú du lịch nói
riêng còn chưa thật ăn khớp và thiếu đồng bộ. Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch,
làm nảy sinh những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh
lưu trú du lịch (KDLTDL) trong thời gian vừa qua.
Trong giai đoạn đòi hỏi sự phát triển mạnh cả về lượng và chất, với nhu cầu
mở rộng hợp tác và tích cực, chủ động hội nhập với khu vực và thế giới của ngành
du lịch Việt Nam, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơ sở kinh doanh lưu
trú du lịch và việc phải có quy hoạch phát triển cho hệ thống cơ sở lưu trú du lịch
(CSLTDL) ở Việt Nam theo hướng phát triển bền vững đang trở thành vấn đề quan
trọng cần được quan tâm và ưu tiên giải quyết trong thời gian trước mắt.
Để giải quyết những vấn đề tồn tại trên, phát huy những điểm mạnh, khắc
phục những hạn chế, thúc đẩy lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của
Việt Nam phát triển không ngừng và bền vững, đề tài luận án: “Phát triển kinh


3


doanh lưu trú du lịch tại Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam” trở nên quan trọng và
cần thiết. Việc tìm ra những hạn chế, khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ; những mâu
thuẫn cần giải quyết và đưa ra những định hướng, giải pháp, những đề xuất, kiến
nghị nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững kinh doanh lưu
trú du lịch ở VDLBB của Việt Nam - vùng du lịch quan trọng phía Bắc của Tổ quốc
- là một đòi hỏi có tính bức bách trong thời giai tới.
2.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận án

2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch
ở VDLBB của Việt Nam, vận dụng lý luận về phát triển bền vững kinh doanh lưu
trú du lịch tại vùng du lịch, đưa ra các giải pháp để phát triển bền vững kinh doanh
lưu trú du lịch tại VDLBB của Việt Nam.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án tập trung thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kinh doanh lưu trú du lịch và phát triển bền
vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt
Nam trong thời gian qua theo quan điểm phát triển bền vững.
- Đề xuất những giải pháp đồng bộ nhằm phát triển bền vững kinh doanh lưu
trú du lịch ở VDLBB, đồng thời luận án cũng đề xuất những kiến nghị đối với
các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và các chủ thể tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB nhằm tạo ra một môi trường thuận
lợi hơn cho phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch trong giai đoạn tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về phát triển bền vững kinh doanh lưu
trú du lịch tại vùng du lịch; thực trạng phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du
lịch tại VDLBB.


4

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, luận án tiếp cận khái niệm “phát triển” theo quan điểm phát triển
bền vững vì những giá trị của phương thức tiếp cận bền vững trong việc tối ưu hóa
phát triển của ngành du lịch đang ngày càng được khẳng định và được chấp nhận
rộng rãi trên toàn thế giới. Khái niệm “kinh doanh lưu trú du lịch” cũng được tiếp
cận theo nghĩa rộng của nó, tức là: kinh doanh lưu trú du lịch được xem là một
lĩnh vực kinh doanh đặc thù của ngành du lịch.
Thứ hai, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch
được nghiên cứu ở hai cấp độ: ngành và doanh nghiệp. Trong khuôn khổ của
luận án, phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch được đề
cập chủ yếu ở cấp độ ngành. Phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại
vùng du lịch ở cấp độ doanh nghiệp chỉ được đề cập mang tính chất minh chứng
cho mức độ phát triển bền vững về kinh tế trong kinh doanh lưu trú du lịch ở cấp
độ ngành. Các doanh nghiệp được lựa chọ là loại hình CSLTDL tiêu biểu cho hai
trung tâm du lịch trọng điểm trong VDLBB.
Những giới hạn phạm vi nghiên cứu trên hoàn toàn không làm ảnh hưởng tới
kết quả tổng thể và mục tiêu nghiên cứu của luận án.
Thứ ba, luận án nghiên cứu tại VDLBB của Việt Nam (theo Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010) trong khoảng thời gian từ 2001
đến 2008 và định hướng phát triển đến 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp luận
Phương pháp luận của luận án dựa trên quan điểm của phép duy vật biện

chứng và phép duy vật lịch sử làm nền tảng trong quá trình phân tích và kết luận
vấn đề nghiên cứu.
Dựa trên quan điểm phép duy vật biện chứng, trong đề tài luận án, tác giả vận
dụng các quy luật chung nhất về sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy, là
những nguyên tắc và cơ sở chung của thế giới khách quan và sự phản ánh thế giới
khách quan trong ý thức của con người, để đặt vấn đề phát triển kinh doanh lưu trú


5

du lịch dựa trên các tiêu chí phát triển bền vững trong mối quan hệ biện chứng với
các điều kiện đặc thù về kinh tế, xã hội và môi trường của Vùng du lịch Bắc Bộ của
Việt Nam.
Dựa trên quan điểm phép duy vật lịch sử, trong đề tài luận án, tác giả vận dụng
nền sản xuất xã hội với tư cách là cơ sở tồn tại của con người. Mỗi hệ thống quan hệ
sản xuất nảy sinh trên một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, phải
phục tùng những quy luật chung cho tất cả mọi hình thái cũng như những quy luật phát
sinh, hoạt động và chuyển lên hình thức cao hơn có tính đặc thù, vốn có của một trong
những hình thức ấy. Nhấn mạnh ảnh hưởng tích cực trở lại của tư tưởng , tổ chức
chính trị và các thiết chế xã hội (đường lối, chính sách , pháp luật, thủ tục hành chính...)
đối với cơ sở hạ tầng, nêu bật vai trò to lớn của nhân tố chủ quan.
Trên cơ sở phương pháp luận, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể phù hợp với đối tượng, phạm vi và mục tiêu nghiên cứu của
đề tài luận án sau đây:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Luận án dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về du lịch, về kinh doanh khách sạn,
về phát triển bền vững và phát triển bền vững du lịch, về phân vùng du lịch trong hệ
thống phân vị lãnh thổ du lịch và lý thuyết hệ thống để hệ thống hóa cơ sở lý luận
về kinh doanh lưu trú du lịch và phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại
vùng du lịch.

Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng trong suốt quá trình phân
tích, đánh giá toàn diện đối tượng nghiên cứu của luận án. Thông qua phương pháp
phân tích tổng hợp, luận án chỉ ra những vấn đề còn tồn tại của việc phát triển thiếu
tính bền vững, tìm ra những nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp khắc
phục và phát triển theo hướng bền vững của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số
liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài.


6

Phương pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá tổng
hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu của đề tài một cách khách quan và có cơ
sở thực tiễn.Có hai phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu cơ bản được sử dụng
trong luận án là:


Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Luận án sử dụng các dữ kiện thông tin thứ cấp đã được nghiên cứu và công bố

để phân tích, so sánh, khái quát tình hình thực trạng phát triển kinh doanh lưu trú
du lịch ở VDLBB. Để có nguồn thông tin thứ cấp, NCS thu thập từ việc đọc có
chọn lọc các giáo trình, các công trình nghiên cứu, các tạp chí có liên quan, các
tài liệu của Vụ Khách sạn Tổng cục Du lịch Việt Nam và của Viện Nghiên cứu
Phát triển Du lịch, các báo cáo tổng kết năm của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch các tỉnh thuộc Vùng du lịch Bắc Bộ của Việt Nam và các thông tin từ các
websites chuyên ngành trong và ngoài nước .



Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Để có nguồn dữ liệu sơ cấp, NCS sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:



Phỏng vấn trực tiếp các nhà quản lý doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch

ở Hà Nội và các nhà quản lý Nhà nước về du lịch ở TCDL Việt Nam.


Điều tra, khảo sát qua bảng hỏi để thu thập thông tin và lấy ý kiến của một số

đối tượng khách du lịch đại diện đến VDLBB, các chủ doanh nghiệp của một số
CSLTDL ở một số trung tâm du lịch trong VDLBB, các nhà quản lý Nhà nước về
du lịch ở một số Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh trực thuộc VDLBB,
Chính quyền địa phương một số tỉnh trong VDLBB của Việt Nam.
Phương pháp xử lý thông tin
Luận án sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích định tính và định
lượng để phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh lưu trú du
lịch; mức độ phát triển bền vững của kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt
Nam và tìm ra các mối quan hệ tương quan giữa các vấn đề đã phân tích.
Phương pháp chuyên gia


7

Nghiên cứu sinh đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực du
lịch ở Việt Nam để đưa ra các nhận định và phán đoán suy luận vấn đề nghiên cứu
của đề tài.

5. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài của luận án
5.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Năm 1992: Rio de Janeiro, Brasil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng
đỉnh về Trái Đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên
hiệp quốc (UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên
tắc cơ bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có
tên “Chương trình Nghị sự 21” (Agenda 21).
Về phát triển du lịch bền vững cũng đã được đề cập và nghiên cứu rộng khắp
trên toàn thế giới. Cũng tại Hội nghị của Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên
hợp quốc năm 1987 đã đề cập đến phát triển du lịch bền vững là một nhánh của phát
triển bền vững nói chung. Tại Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên hợp
quốc năm 1992, Tổ chức Du lịch Thế giới cũng đã đề cập đến phát triển du lịch bền
vững và đã đưa ra một khái niệm tổng quát về du lịch bền vững.
Trong các nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển bền vững và phát triển du
lịch bền vững có thể kể tới các công trình nghiên cứu có tính khái quát hóa cao trên
thế giới đã được công bố như:
- Donella Meadows (1989) “Indicator and information system for sustainable
development” năm 1989.
- Peter Hardi và Donald Hawkins (1992) “Assessing sustainable development:
Principles in practice” năm 1992.
- Hội thảo về phát triển bền vững, New York (1995), “Tourism and Sustainable
Development” , New York năm 1995.
- Báo cáo của Balaton Group (1999) “Indicator for Sustainable Development:
Theory, Method, Applications” năm 1999.
- “Tourism 2000: Building a Sustainable Future of Asia Pacific”.


8

- Báo cáo tổng kết của hội nghị Bộ Trưởng các nước Châu Á Thái Bình Dương

về du lịch và môi trường theo hướng bền vững (2002)“Defining, mesuring and
evaluating Carrying Capacity in European Tourism Destinations” do khoa
nghiên cứu môi trường của Trường Đại học AEGEAN của Mỹ tổ chức năm
2002.
Các công trình nghiên cứu trên đều chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cơ sở
lý luận về phát triển bền vững du lịch nói chung và các nguyên lý phát triển bền
vững trong du lịch. Chỉ có một công trình nghiên cứu ứng dụng cho các nước đang
phát triển như “Tourism and sustainability – New tourism in the Third World” của
Martin Mowforth và Lan Munt năm 2002. Hầu như không có công trình nghiên cứu
nào đã đi sâu nghiên cứu về phát triển bền vững trong một lĩnh vực kinh doanh lưu
trú du lịch tại một vùng du lịch.
5.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về phát triển bền vững và phát triển du lịch bền
vững xuất hiện muộn hơn so với thế giới và mới được nghiên cứu trong khoảng hơn
một thập kỷ nay. Việc nghiên cứu về phát triển bền vững ở những địa bàn cụ thể áp
dụng cho một lĩnh vực kinh doanh cụ thể trong du lịch như kinh doanh lưu trú du
lịch còn rất hạn chế.
Khái niệm “Phát triển bền vững” được biết đến ở Việt Nam vào khoảng
cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Mặc dù xuất hiện ở Việt Nam muộn hơn
nhưng nó lại sớm được thể hiện ở nhiều cấp độ. Về mặt học thuật, thuật ngữ này
được giới khoa học nước ta tiếp thu nhanh. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu
liên quan mà đầu tiên phải kể đến là công trình do giới nghiên cứu môi trường tiến
hành như "Tiến tới môi trường bền vững” (1995) của Trung tâm tài nguyên và môi
trường, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Công trình này đã tiếp thu khái niệm phát triển
bền vững theo báo cáo Brundtland như một tiến trình đòi hỏi đồng thời trên bốn
lĩnh vực: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt
môi trường, bền vững về mặt kỹ thuật; "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển
bền vững cấp quốc gia ở Việt Nam - giai đoạn I” (2003) do Viện Môi trường và



9

phát triển bền vững, Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành.
Trên cơ sở tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và kinh
nghiệm các nước Trung Quốc, Anh, Mỹ, các tác giả đã đưa ra các tiêu chí cụ thể
về phát triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội
và bền vững môi trường, đồng thời cũng đề xuất một số phương án lựa chọn bộ
tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam; "Quản lý môi trường cho sự phát triển
bền vững” (2000) do nhóm tác giả Lưu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày
hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi trường cho phát triển bền
vững. Công trình này đã xác định phát triển bền vững qua các tiêu chí: bền vững
kinh tế, bền vững môi trường, bền vững văn hóa và đã tổng quan nhiều mô hình
phát triển bền vững như mô hình 3 vòng tròn kinh kế, xã hội, môi trường giao
nhau của Jacobs và Sadler (1990), mô hình tương tác đa lĩnh vực kinh tế, chính trị,
hành chính, công nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của WCED (1987), mô hình liên
hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen (1990), mô hình 3 nhóm mục tiêu
kinh tế, xã hội, môi trường của Worl Bank.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu này có một điểm chung là khai thác
khái niệm phát triển bền vững theo Brundtland, tuy nhiên những nghiên cứu đó còn
mang tính liệt kê, trong khi đó tính thích ứng của chúng với thực tế Việt Nam, cụ
thể là ở cấp độ địa phương, vùng, miền, hay các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã
hội như lĩnh vực du lịch vẫn chưa được làm rõ.
Mặc dù vấn đề phát triển bền vững đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
và đã được cụ thể hóa trong các chủ trương, chính sách ở tầm quốc gia hướng tới sự
phát triển bền vững của đất nước. Các khái niệm về phát triển du lịch bền vững mới
được đề cập và nghiên cứu trong những năm gần đây.
Trong đề tài ”Cơ sở khoa học xác định tổ chức hệ thống khách sạn theo lãnh
thổ”, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã nghiên cứu những luận cứ khoa học và
định hướng phát triển hệ thống khách sạn Việt Nam theo lãnh thổ. Nghiên cứu này
hầu như chỉ tập trung vào một loại hình CSLTDL duy nhất là khách sạn, còn các

loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác đã không được đề cập. Các vấn đề về quy hoạch


10

phát triển của khách sạn trong nghiên cứu này tương đối dàn trải, thiếu sự tập trung
vào một vùng du lịch trọng điểm nào.
Năm 2000, Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch Việt Nam đã nghiên cứu đề
tài ”Tổng quan kinh nghiệm các nước về phát triển du lịch bền vững”. Đề tài
nghiên cứu đã liệt kê tổng quát một số hướng khai thác phát triển du lịch theo quan
điểm bền vững đã thực hiện thành công và chỉ ra những kinh nghiệm phát triển
chưa thành công ở một số nước trên thế giới. Những bài học kinh nghiệm về phát
triển bền vững du lịch nói chung đã được đúc kết cho Việt Nam. Tuy nhiên, những
vấn đề của phát triển bền vững KDLTDL chưa được đặt ra trong nghiên cứu này.
Các đề tài khác như "Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững
ở Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch đã nghiên cứu năm 2001 cũng
đã đưa ra hệ thống cơ sở khoa học cơ bản về phát triển bền vững du lịch, đã đánh
giá sự phát triển hoạt động kinh doanh du lịch của ngành du lịch trên lãnh thổ Việt
Nam. Tuy nhiên, các đánh giá chuyên sâu về kinh doanh lưu trú du lịch và thực
trạng các loại hình CSLTDL theo cơ cấu chưa được nghiên cứu.
Năm 2005, trong “Khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh lưu trú trên địa
bàn cả nước” đề tài nghiên cứu khoa học của Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch
đã thống kê các doanh nghiệp KDLTDL ở Việt Nam và đưa ra các đánh giá chủ yếu
tập trung vào tình hình các khách sạn thuộc một số trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam. Tuy nhiên, còn nhiều trung tâm du lịch thuộc VDLBB kém phát triển hơn
chưa được đề cập.
Một số tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam (như SNV, IUCN...)
cũng đã quan tâm đến các vấn đề về phát triển bền vững, các vấn đề về bảo tồn,
phát triển cộng đồng, phát triển bền vững nói chung ở những vùng sâu, vùng xa
của Việt Nam, gắn với các chương trình xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh vùng

núi kém phát triển mà thiếu đi một mảng nghiên cứu quan trọng về phát triển
hoạt động KDLTDL bền vững hướng tới chia sẻ lợi ích kinh tế - xã hội với cộng
đồng địa phương và gắn với công cuộc xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam.


11

Nhiều công trình nghiên cứu khoa học khác cũng đã nghiên cứu chủ yếu về
cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững nói chung, đã làm rõ các nguyên tắc của
phát triển bền vững trong du lịch và nghiên cứu gắn với một số tỉnh cụ thể như
Phong Nha – Kẻ Bàng ở Quảng Bình, Sapa Lào Cai… Hầu hết các đề tài đều chưa
nghiên cứu chuyên sâu về phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch ở một
không gian du lịch cụ thể theo hệ thống phân vị trong tổ chức lãnh thổ du lịch đó là
một vùng du lịch - Vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
Luận án trước hết sẽ nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về phát triển
bền vững kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch. Việc xây dựng các luận cứ
khoa học dựa trên cơ sở cả lý luận và thực tiễn sẽ là công cụ hỗ trợ các cơ quan
quản lý Nhà nước về du lịch các cấp ở Việt Nam có những định hướng hiệu quả hơn
trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh lưu
trú du lịch nói riêng và của ngành du lịch Việt Nam nói chung theo hướng bền vững
trong tương lai.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ là cơ sở khoa học giúp cho các
doanh nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch tại VDLBB nói riêng và trên địa bàn cả
nước nói chung đưa ra những quyết định đúng đắn và những lựa chọn giải pháp phù
hợp để phát triển họa động kinh doanh của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn và
bền vững hơn trong môi trường kinh doanh với sự hội nhập thế giới ngày càng sâu,
rộng trong thời gian tới ở nước ta.
Luận án còn là tài liệu tham khảo cho các đối tượng có liên quan đến hoạt

động kinh doanh lưu trú du lịch như các cán bộ quản lý nhà nước, các nhà quản lý
doanh nghiệp, các cán bộ nghiên cứu và giảng dậy về du lịch, khách sạn và các sinh
viên chuyên ngành Du lịch Khách sạn của các trường đại học, cao đẳng, viện
nghiên cứu ở Việt Nam.
7. Kết cấu nội dung của luận án
Với mục đích, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu như trên, ngoài


12

phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh lưu trú du lịch
Chương 2: Thực trạng về phát triển kinh doanh lưu trú du lịch ở VDLBB của Việt
Nam
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững kinh doanh lưu trú du lịch
tại VDLBB của Việt Nam.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH LƯU TRÚ DU LỊCH
1.1 Kinh doanh lưu trú du lịch
1.1.1 Khái niệm kinh doanh lưu trú du lịch
Khái niệm kinh doanh lưu trú du lịch được tiếp cận theo hai nghĩa: nghĩa hẹp
và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp, “Kinh doanh lưu trú du lịch” bao gồm việc kinh doanh các
dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung như dịch vụ giặt là, dịch vụ cung
cấp thông tin, dịch vụ bãi đỗ, dịch vụ báo thức buổi sáng …) của cơ sở kinh doanh

lưu trú du lịch. Các dịch vụ này không tồn tại ở dạng vật chất và được cung cấp cho
các đối tượng khách, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là khách du lịch. Trong
quá trình “sản xuất” và bán các sản phẩm dịch vụ, cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL)
không tạo ra sản phẩm mới và cũng không tạo ra giá trị mới. Hoạt động của các
CSLTDL thông qua việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật (CSVCKT) và hoạt động
phục vụ của các nhân viên đã giúp chuyển dần giá trị từ dạng vật chất sang dạng
tiền tệ dưới hình thức “khấu hao”. Vì vậy kinh doanh lưu trú du lịch không thuộc
lĩnh vực sản xuất vật chất, mà thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ [11,tr. 12].
Theo nghĩa hẹp: Kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt động kinh doanh ngoài
lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và một số
dịch vụ bổ sung cho khách du lịch trong thời gian họ lưu lại tạm thời tại cơ sở kinh
doanh lưu trú du lịch nhằm mục đích có lãi.
Các dịch vụ bổ sung trong kinh doanh lưu trú du lịch bao gồm các dịch vụ bổ
sung bắt buộc và dịch vụ bổ sung không bắt buộc, trong đó các dịch vụ bổ sung
bắt buộc là những dịch vụ mà các CSLTDL bắt buộc phải cung cấp cho khách
theo quy định trong hệ thống tiêu chuẩn xếp hạng CSLTDL của các quốc gia. Số
lượng và sự đa dạng của các dịch vụ bổ sung bắt buộc trong KDLTDL tùy thuộc
vào từng cấp hạng và từng loại hình của CSLTDL. Ngoài ra, các CSLTDL có thể


14

cung cấp thêm các dịch vụ bổ sung không bắt buộc khác mà không có trong quy
định tiêu chuẩn xếp hạng quốc gia tương ứng cho thứ hạng của CSLT nếu như
khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp có nhu cầu và nằm trong khuôn khổ cho
phép của pháp luật hiện hành.
Theo nghĩa rộng, kinh doanh lưu trú du lịch là một bộ phận cấu thành không
thể tách rời của hoạt động kinh doanh du lịch nói chung., trong đó, kinh doanh lưu
trú du lịch được hiểu là một lĩnh vực kinh doanh trong ngành du lịch. Các doanh
nghiệp kinh doanh lưu trú du lịch cung cấp các sản phẩm đặc thù là các dịch vụ lưu

trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ qua đêm cho
khách du lịch tại các điểm đến du lịch. Vì thế, có thể định nghĩa kinh doanh lưu trú
du lịch theo nghĩa rộng như sau:
Kinh doanh lưu trú du lịch là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong
ngành du lịch, cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung nhằm
thỏa mãn nhu cầu lưu lại tạm thời của khách du lịch tại điểm đến du lịch là một
tỉnh, một vùng hay một quốc gia phát triển du lịch.
Các doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực kinh doanh lưu trú du lịch bao gồm
nhiều loại khác nhau, chúng còn được gọi là các cơ sở lưu trú du lịch (CSLTDL).
Theo điều 62 Luật Du lịch Việt Nam đã xác định rõ: “Cơ sở lưu trú du lịch bao
gồm: Khách sạn, Làng du lịch, Biệt thự du lịch, Căn hộ du lịch, Bãi cắm trại du
lịch, Nhà nghỉ du lịch, Nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê và các cơ sở lưu trú
du lịch khác” [10, tr. 21].
Theo đó, các cơ sở lưu trú du lịch không bao gồm các doanh nghiệp kinh
doanh thuần túy các dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí hay các dịch vụ đơn
lẻ riêng biệt, độc lập với các cơ sở lưu trú du lịch nói trên.
1.1.2 Giới thiệu một số thể loại cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu
Một số thể loại cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu được khai thác phát triển phổ
biến ở nhiều nơi trên thế giới và ở Việt Nam được đi sâu nghiên cứu, bao gồm:
1.1.2.1. Khách sạn (Hotel)


15

Khách sạn là thể loại cơ sở lưu trú du lịch chính yếu nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất về số lượng và cũng rất đa dạng về loại kiểu, thứ hạng trong hệ thống các cơ sở
lưu trú du lịch. Thuật ngữ “Khách sạn” - “Hotel” có nguồn gốc từ tiếng Pháp được
du nhập vào hầu hết các nước trên thế giới và trở thành một thuật ngữ quốc tế.
Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4391: 2009 của Tổng Cục Du Lịch đã ghi
rõ: “Khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo

chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách” [3]..
Khoa du lịch trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, trong giáo trình
“Kinh doanh khách sạn” đã đưa ra khái niệm về khách sạn:“Khách sạn là cơ sở
cung cấp các dịch vụ lưu trú (với đầy đủ tiện nghi), dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui
chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác cho khách lưu lại qua đêm và thường
được xây dựng tại các điểm du lịch” [11, tr.43].
Trên thực tế, khách sạn được tồn tại dưới nhiều hình thức rất khác nhau, với
những tên gọi rất khác nhau, tuỳ thuộc vào các tiêu chí phân loại. Có thể khái quát
các thể loại khách sạn theo một số tiêu chí sau.
(1). Theo vị trí địa lý
Trên cơ sở đó, các khách sạn được chia thành 5 loại: khách sạn thành phố,
khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn ven đô, khách sạn ven đường, khách sạn hàng
không (khách sạn sân bay).
(2). Theo mức cung cấp dịch vụ
Theo đó, khách sạn được phân thành 4 loại: khách sạn sang trọng, khách sạn
cung cấp đầy đủ dịch vụ, khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ, khách sạn
bình dân.
(3). Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú
Tiêu chí này chỉ được áp dụng riêng cho từng quốc gia vì nó phụ thuộc vào
mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn ở mỗi nước. Các khách sạn
được chia thành 5 loại: khách sạn có mức giá cao nhất, khách sạn có mức giá cao,
khách sạn có mức giá trung bình, khách sạn có mức giá thấp.
(4). Theo quy mô của khách sạn


16

Dựa vào số lượng buồng ngủ được thiết kế, các khách sạn được chia thành: khách
sạn quy mô lớn, khách sạn quy mô trung bình và khách sạn quy mô nhỏ.
Tuy nhiên, quy mô khách sạn lớn, vừa hay nhỏ phải có bao nhiêu buồng thiết

kế là tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của hoạt động kinh doanh khách sạn ở từng
quốc gia khác nhau. Ví dụ, tại Hoa Kỳ, Khách sạn có ít nhất 500 buồng thiết kế trở
lên được xếp vào loại quy mô lớn. Khách sạn quy mô trung bình là có số buồng
thiết kế từ 125 đến cận 500. Các khách sạn quy mô nhỏ là những khách sạn có dưới
125 buồng thiết kế. Còn ở Việt Nam do hoạt động kinh doanh khách sạn còn mới ở
giai đoạn phát triển chưa cao nên chưa có nhiều khách sạn lớn và rất lớn.
(5). Theo hình thức sở hữu và quản lý
Theo tiêu chí này, ở Việt Nam đang tồn tại 3 loại là khách sạn tư nhân, khách
sạn nhà nước và khách sạn liên doanh liên kết (khách sạn cổ phần trong nước hoặc
liên kết với nước ngoài). Trên thế giới theo tiêu chí này có 2 loại khách sạn là:
khách sạn độc lập và khách sạn liên kết. Khách sạn độc lập là những khách sạn do
một cá nhân hay một hãng (tổ chức, công ty TNHH) đầu tư xây dựng, mua sắm
trang thiết bị, tự điều hành kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh
cuối cùng của nó. Khách sạn liên kết về phần mình lại bao gồm 2 loại: liên kết về sở
hữu và liên kết về quản lý. Khách sạn liên kết về sở hữu (khách sạn cổ phần) là
khách sạn do hai hay nhiều cá nhân, tổ chức hay công ty TNHH cùng chung vốn
đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị, việc điều hành quản lý và kết quả kinh
doanh cuối cùng của nó phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của các thành viên chủ đầu tư.
Khách sạn liên kết về quản lý được chia thành 2 loại: khách sạn hợp tác đặc quyền
(chuyển nhượng thương hiệu – Franchise Hotel) và khách sạn hợp đồng quản lý
(Management Contract Hotel). Trên thực tế có nhiều khách sạn sử dụng tất cả các
loại liên kết trên cùng một lúc gọi là khách sạn liên kết hỗn hợp.
(6). Theo tiêu chuẩn phân hạng khách sạn của Tổng cục du lịch Việt Nam
Ở Việt Nam, theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4391: 2009 về xếp hạng
khách sạn của Tổng Cục Du Lịch việt Nam: căn cứ theo vị trí, kiến trúc, trang thiết
bị tiện nghi, dịch vụ, người quản lý và nhân viên phục vụ, an ninh, an toàn, bảo vệ


17


môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, khách sạn được xếp theo 5 hạng: 1 sao, 2
sao, 3 sao, 4 sao và 5 sao [3].
1.1.2.2 Motel
Motel đã xuất hiện ở Mỹ từ những năm 30 của thế kỷ XX. Trong hơn nửa
thế kỷ tồn tại và phát triển, Motel đã lớn dần cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay
ở Bắc mỹ, Motel đang khẳng định là thể loại cơ sở lưu trú du lịch đầy tiềm năng
phát triển. Motel thường được phân biệt với các cơ sở lưu trú du lịch khác theo các
tiêu chí vị trí địa lý, cách thức thiết kế, đối tượng khách, các dịch vụ cung ứng...
Motel thường được xây dựng ven dọc các đường cao tốc (highway) hoặc ven ngoại ô
thành phố. Motel là một quần thể gồm những toà nhà được xây dựng không quá hai
tầng, được quy hoạch và chia thành các khu vực có chức năng sử dụng riêng biệt,
bao gồm : khu lưu trú, khu bãi đỗ xe, khu đón tiếp, khu phục vụ ăn uống, khu cung
cấp dịch vụ bổ sung (bán xăng dầu, sửa chữa, bảo dưỡng và cho thuê xe)… Khách
nghỉ ở Motel là những người đi lại sử dụng phương tiện vận chuyển là mô tô và ô tô
trên các tuyến đường cao tốc. Sản phẩm do Motel cung cấp chủ yếu là dịch vụ cho
thuê buồng ngủ (với hình thức tự phục vụ là chính), dịch vụ ăn uống nhanh (rất hạn
chế) và các dịch vụ bổ sung truyền thống của Motel như bán tiếp nhiên liệu xăng
dầu, sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô…
1.1.2.3 Làng du lịch (holiday village)
Làng du lịch ra đời ở Pháp và xuất hiện vào đầu những năm 1947, chủ
yếu nằm ở ven Địa trung hải. Ngày nay, Làng du lịch được xây dựng ở các điểm
du lịch nghỉ dưỡng, nơi có giàu tài nguyên du lịch tự nhiên. Theo Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 7797:2009 của Tổng cục Du lịch Việt Nam: "Làng du lịch là Cơ
sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự hoặc một số loại cơ sở lưu trú khác
như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm trại, được xây dựng ở nơi có tài
nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ thống dịch vụ gồm các nhà
hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí, thể thao và các tiện ích
khác phục vụ khách du lịch. Băng-ga-lâu (bungalow) là nhà thấp tầng được xây
dựng đơn chiếc hoặc thành dãy, cụm riêng biệt với các tiện nghi phục vụ khách



18

du lịch" [6]. Đối tượng khách nghỉ ở Làng du lịch gồm nhiều đối tượng khách
khác nhau song phần đông trong số họ là những khách có khả năng thanh toán
cao, đi theo đoàn hoặc riêng lẻ thông qua tổ chức với mức giá trọn gói. Khách đi
cùng gia đình sử dụng dịch vụ của loại hình cơ sở lưu trú này cũng đang có xu
hướng tăng lên trên thế giới. Thời gian lưu lại của khách nghỉ tại Làng du lịch
thường kéo dài. Căn cứ vào: vị trí, kiến trúc, trang thiết bị tiện nghi, dịch vụ,
người quản lý và nhân viên phục vụ, an ninh, an toàn, bảo vệ môi trường và chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ở Việt Nam làng du lịch được xếp theo 5 hạng:
1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao và 5 sao.
1.1.2.4 Lều trại (Camping)
Lều trại là một thể loại cơ sở lưu trú du lịch, thường được xây dựng ở những
nơi có giàu tài nguyên thiên nhiên. Đặc trưng của Lều trại là được tạo thành bởi
những vật liệu kém bền chắc, có tính di động cao và thường được quy hoạch thành
khu riêng biệt. Căn cứ vào quá trình phát triển của lều trại từ trước đại chiến thế
giới thứ II đến nay, có nhiều loại lều trại như lều trại hoang dã, lều trại có chủ, lều
trại kinh doanh, lều trại tại nhà... Trong lều trại kinh doanh, khách du lịch được
cung cấp các dịch vụ như: chỗ ngủ, ăn uống, khu thể thao và vui chơi giải trí và một
vài dịch vụ bổ sung khác. Thị trường khách mà lều trại nhắm tới chủ yếu là những
khách ở độ tuổi thanh niên, là học sinh, sinh viên, thích đi du lịch theo đoàn hoặc theo
nhóm và thường đi theo trào lưu. Theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7796:2009, của
Tổng cục du lịch Việt Nam, “Bãi cắm trại du lịch (tourist camping site) là khu vực
được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại”. Đơn vị trại
(camping unit) là “một khoảnh đất dựng lều cho 2 người hoặc cho một phòng ngủ di
động (caravan) cho bốn người hoặc một phòng ngủ trong nhà xây cố định tại bãi cắm
trại”[5].
Yêu cầu tối thiểu đối với bãi cắm trại đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú

du lịch được quy định gồm: vị trí, tổ chức không gian, diện tích; trang thiết bị,
tiện nghi, dịch vụ và mức độ phục vụ; người quản lý và nhân viên phục vụ ;


×