Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chuyên đề một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH duy thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.34 KB, 55 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và
nhá hầu hết míi được thành lập đang phải vật lộn víi những cuộc cạnh tranh
đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lín
mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trưíc hết thể hiện
ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các
doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong
suốt quá trỡnh hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu
thành lập. Đối víi các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc
biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhá là vấn đề đó


và đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu.
Song cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi
chung, cũn đối víi các doanh nghiệp cụ thể thỡ đũi hái phải cú đường đi nưíc
bưíc riêng cụ thể cho mỡnh.
Qua quá trỡnh học tập ở trường, tỡm hiểu thực tế ở Công ty TNHH
Duy Thịnh em đó chọn đề tài nghiên cứu :"Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh" để làm khoá luận tốt
nghiệp và víi hy vọng góp phần tỡm ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung.

1



Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I - Giíi thiệu khái quát về Công ty TNHH Duy Thịnh.
Chương II - Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH
Duy Thịnh giai đoạn 2001 - 2005.
Chương III - Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh.
Em xin bày tá lũng biết ơn đến thầy giáo TS. Trần Việt Lâm và các
cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Duy Thịnh đó tận tỡnh giỳp đỡ em
thực hiện đề tài này.

2



CHƯƠNG I
GIÍI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CễNG TY TNHH DUY THỊNH

1.1. Lịch sử hỡnh thành và phát triển.
1.1.1. Quá trỡnh phát triển:
Tờn cụng ty : CễNG TY TNHH DUY THỊNH.
Tờn giao dịch quốc tế: DUY THINH COMPANY LIMITED.
Tờn viết tắt: DT.CO.,LTD.
Hỡnh thức kinh doanh:
- Sản xuất phụ tựng, sửa chữa, gia cụng, lắp ráp xe gắn máy hai bánh.

- Sản xuất phụ tựng, lắp ráp ụ tụ, máy kộo các loại.
- Sản xuất gia công hàng vật tư kim khí.
- Cho thuê kho, nhà xưởng.
Trụ sở chính: Xó Bỡnh Phỳ, Huyện Thạch Thất, Tỉnh Hà Tây
Điện thoại: 034.674211

Fax: 034.674749

Số tài khoản: 10201000023969
Tại Ngân hàng Công thương Quang Trung – Hà Tây
Mó số thuế: 0302000924
Công ty TNHH Duy Thịnh là một doanh nghiệp tư nhân gồm 7 cổ đông

góp vốn thành lập víi số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000 (mười tỷ
đồng) công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào ngày 07
tháng 11 năm 1998 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28 tháng 07 năm
2004. Công ty TNHH Duy Thịnh thành lập được bảy năm ,trong bảy năm
3


qua công ty đó đạt được những thành tích đáng kể mà không phải một công
ty nào cũng có được.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiờu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của

Công ty trong những năm gần đây.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
TT

Chỉ tiờu

1

Tổng vốn kinh doanh

2


Doanh thu

3

Tổng GTSL (Giá cố định)

4
5
6

2002


2003

15.471.390

2004

2005

15.527.

15.538.


325

795

10.474.000 13.875.000

15.471.390

14.743.000

10.474.000


10.981,6

9.300,9

9.970,9

9.975,9

Lao động bỡnh quân

463


448

413

411

Lợi nhuận trưíc thuế

179.903

-17.953


147.420

179.903

726

670

774

773


Thu nhập bỡnh quân 1
người

(Nguồn: Phũng KT-TC Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu
hưíng giảm từ năm 2002 đến 2005. Năm 2005 tuy tỡnh hỡnh sản xuất kinh
doanh cú phục hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2003.
Tổng vốn kinh doanh năm 2004 bằng 100,1% so víi năm 2003.
Doanh thu năm 2004 bằng 140,8% so víi năm 2003 nhưng chỉ bằng
94,9% so víi năm 2001.

4



Lợi tức năm 2004 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lín hơn năm 2003 (-17,9
triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2001 (232,8 triệu đồng). Như vậy Công
ty vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trỡnh phục hồi sản xuất cần
tiếp tục cú những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm
tiếp theo.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh:
a. Mụ hỡnh tổ chức bộ máy của Cụng ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cụng ty là cơ cấu theo mô hỡnh
trực tuyến chức năng hay cũn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này
thỡ quản lý lónh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân

thủ theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ
phận chức năng, giảm bít gánh nặng cho các cấp lónh đạo cao nhất của Cụng
ty.

5


Sơ đồ tổ chức quản lý của Cụng ty
Ban Gám đốc

Ban
Dự ỏn


Phũng
Kĩ thuật

Phân xưởng ễtụ
I

Phũng
Hành chớnh

Phân xưởng
Ôtô II


Phũng
Kế toỏn-TC

Phân xưởng Cơ Phân xưởng Cơ
khí I
khí II

Phũng
Kinh doanh

Phân xưởng Cơ Phân xưởng Cơ

khí III
khí IV

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng chung của các phũng ban trong Cụng ty là giỳp giám đốc
nắm tỡnh hỡnh, giám sát, kiểm tra, nghiờn cứu, xây dựng kế hoạch chuẩn bị
sản xuất và phục vụ sản xuất, hưíng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp
vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phân xưởng giúp thủ trưởng trực
tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trỡnh sản xuất
chung, theo dừi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những
điều kiện thời gian.

Mặc dự các phũng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định
đối víi cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ
cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hưíng dẫn đối víi cán bộ chức năng
và cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
6

Phũng
KHSX


Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó
là khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám

đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra cũn cú nhiều
phũng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ
đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương
ứng.
b. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Bộ máy quản lý của Cụng ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng
quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưíi chỉ nhận lệnh từ
một cấp trên trực tiếp, các phũng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho
các lónh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà
Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công
việc được phân công hoặc trong đơn vị mỡnh phụ trách.
+ Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối víi mọi

hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trũ chỉ huy víi chức trách
quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công
ty. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc
chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giíi hạn về
quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ
chức quản lý quá trỡnh sản xuất của Cụng ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ
trách lĩnh vực cụng tác kinh doanh, hành chính, quản trị, đời sống. Tiến
hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối víi
các phân xưởng, tổ, ca… Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày,
điều phối lao động và duy trỡ kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho
từng phân xưởng, đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất được diễn ra liên tục,


7


nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trí hợp lý lực lượng lao động
trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và
tham gia bồi dưỡng nâng cao trỡnh độ tay nghề cho công nhân. Khi giám
đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành
mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh
vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây
dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất,

xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản
phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ
khác nhau cũng như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản
phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mó, kết cấu sản phẩm hưíng
đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua
từng giai đoạn. Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các
mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế,
công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất,
duy trỡ, bảo trỡ máy múc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất
liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao
động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trỡnh độ chuyên môn cho đội
ngũ lao động…

* Các phũng ban chức năng :
- Phũng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ
đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc
về mặt tài chính và theo dừi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Đồng thời tham mưu cho lónh đạo về tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh

8


trong kỳ, về tỡnh hỡnh tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các
chế độ về tài chính của Công ty.
- Phũng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty, nó cú trách nhiệm tỡm nguồn nguyờn liệu phục vụ cho
sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tỡm thị trường tiêu thụ, tỡm bạn hàng,
nắm bắt thụng tin về những bạn hàng mà Cụng ty sản xuất kinh doanh và
giá cả các mặt hàng đó.
- Phũng Hành chính: Theo dừi tỡnh hỡnh tăng giảm số lượng cán bộ
công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các
vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nưíc quy định víi cán bộ công nhân
viên. Theo dừi tỡnh hỡnh làm việc, tỡnh hỡnh thực hiện định mức công
việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập
định mức lao động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề
cho công nhân viên.
- Phũng kế hoạch sản xuất: Cú nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản

xuất kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến
độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời,
những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
- Phũng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu
chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng cú thiết kế, khuụn
mẫu, nghiờn cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ
trực tiếp cho sản xuất.
- Ban dự án: Lập các dự án sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tác
chặt chẽ víi phũng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trỡnh sản xuất.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phũng, ban, bộ phận đều
dưíi sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết víi nghề cơ khí nhưng cũng rất
9



năng động trong cơ chế thị trường, đó đem đến những thắng lợi nhất định
cho công ty như ngày nay.
Số lượng cơ cấu các phũng ban trong Cụng ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Số lượng cán bộ các phũng ban trong Cụng ty:
Tờn phũng ban

Số lượng cán bộ công nhân viên

Phũng Hành chính


11

Phũng Kế toán tài chính

16

Phũng Kỹ thuật

14

Phũng Kinh doanh


24

Phũng Kế hoạch sản xuất

17

Ban dự án

15
(Nguồn: Phũng Hành chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)

1.3. Đội ngũ lao động:

Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhá đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối víi lao động sản xuất nhỡn chung nhân
tố này ảnh hưởng tíi hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như
trỡnh độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và
thái độ làm việc. Ở Công ty TNHH Duy Thịnh hiện nay đội ngũ lao động là
một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lín, nếu phát huy tốt sẽ là
điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 46 người
Số trung cấp kỹ thuật: 21 người


10


Tổng số lượng cán bộ lónh đạo quản lý của Công ty là 102 người.
Trong đó có 40 người có trỡnh độ đại học, 24 người có trỡnh độ trung cấp,
38 sơ cấp. Như vậy, số người có trỡnh độ đại học chiếm 39,2%.
Số người có trỡnh độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công
nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán
bộ quản lý cú trỡnh độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc
điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của

Công ty. Víi chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thỡ việc cú
nhiều lao động gián tiếp so víi số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt
tíi hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm
bít số lao động gián tiếp này.
Năm 2003 Công ty có 251 công nhân sản xuất víi cơ cấu bậc thợ như
sau:
Bậc thợ
Số cụng nhân

1/7

2/7


3/7

4/7

5/7

6/7

7/7

17


21

33

31

81

68

(Nguồn: Hành chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)

Bậc thợ bỡnh quân =

17 x 2 + 21x3 + 33x 4 + 31x5 + 81x6 + 68 x7
251



5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ
lín: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân
của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công
nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số

công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng
11


trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụng
ty. Víi trỡnh độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí
lao động một cách hợp lý thỡ sẽ gúp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Cụng ty.

12



CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CễNG TY
TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau. Để có cái nhỡn tổng quát ta xem xột lần lượt các yếu tố của
môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
2.1.1. Các nhân tố bờn ngoài:
a. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nưíc ta có sự quản lý của nhà nưíc theo
định hưíng xó hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi

phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản
lý của nhà nưíc. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu
ảnh hưởng rất lín của môi trường pháp lý.
Trưíc hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối
víi doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những
vưíng mắc về cơ chế quản lý tài chính nảy sinh trong quá trỡnh sản xuất
kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch
toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rừ ràng víi một cơ chế quản lý tài
chính chặt chẽ, cú khoa học, hợp quy luật thỡ việc quản lý, sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nưíc thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nưíc để điều tiết nền

kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ.
13


Nhà nưíc sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kỡm hóm một
thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một
doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nưíc hỗ trợ hoặc
có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mỡnh
thỡ hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu
lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Cú thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị

trường sẽ tác động lín đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế
vượt chội so víi đối thủ cạnh tranh thỡ khả năng thu lợi nhuận lín của
doanh nghiệp đó là lín. Điều này thể hiện rất rừ trong các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nưíc. Ngược lại víi những
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự
cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thỡ hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến
hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà cũn trong tương lai. Bởi vỡ
nếu doanh nghiệp cú được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thỡ
hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh
tranh trong tương lai.

2.1.2. Các yếu tố bờn trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thỡ cú lẽ đây là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao
gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác.
14


Trỡnh độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn
nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lín

đến hiệu quả sử dụng vốn. Víi một cơ cấu vốn hợp lý, chi phí vốn thấp, dự
toán vốn chính xác thỡ chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
đó sẽ cao.
Bờn cạnh cụng tác quản lý tài chính, chất lượng của hoạt động quản
lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lín đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng
hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ
đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trưíc cho mỡnh một
loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh có ảnh hưởng lín đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa
chọn được loại hỡnh kinh doanh thích hợp đũi hái doanh nghiệp phải tiến

hành nghiờn cứu phân tích mụi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu
của mỡnh. Víi những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ít cú
doanh nghiệp cú khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của
nhà nưíc, thỡ hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trỡnh hoạt động, sự năng động
sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển
hưíng sản xuất, đổi míi cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế
sản phảm míi phù hợp víi thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh
doanh béo bở thỡ sẽ cú khả năng thu lói lín.

15



c. Trỡnh độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh
nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng
,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để
sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thỡ
sẽ làm việc víi năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và
doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây

chuyền thết bị hiện đại thỡ doanh nghiệp phải đầu tư vốn lín. Do đó doanh
nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp víi chi phí hợp lý để
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp
cần chú trọng đầu tư đổi míi công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản
phẩm của mỡnh.
d. Qui mụ vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đũi hái các doanh nghiệp phải năng động có
khả năng tỡm ra cho mỡnh những hưíng đi thích hợp. Muốn vậy doanh
nghiệp phải có nguồn vốn lín để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay
đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Víi nguồn vốn lín doanh nghiệp có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh míi, đầu tư vào những lĩnh vực có
lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.


16


2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty:
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2003 - 2005 được
thể hiện qua các bảng 3 và bảng 4 như sau:
a. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Nguồn vốn cố định của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghỡn đồng)
Chỉ tiờu


Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

So sánh 04/03
CL

Tổng số vốn:

15.527.3
15.471.390

25


4.972.277

CL

%

15.53
8.795

55.935


0,36 11.470

0,07

98.938

0,94 -35.389

-0,33

4.929.277 4.976.136 -43.000


-0,86 46.859

0,95

- Vốn lưu động 10.499.110 10.598.048 10.562.659
- Vốn cố định:

%

So sánh 05/04

Vốn cố định/

Tổng vốn KD

32,14

31,75

32,02

(Nguồn: Phũng Kế toán tài chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
Theo bảng số liệu trờn ta thấy vốn kinh doanh của Công ty có xu
hưíng ngày càng tăng năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 55.935 nghỡn đồng
tương ứng tăng 0,36%, năm 2005 tăng hơn năm 2004 là 11.470 nghỡn

đồng tương ứng 0,07% . Trong khi đó vốn cố định lại giảm, vốn cố định
năm 2004 giảm so víi năm 2003 một lượng là 43.000 nghỡn đồng tương
ứng giảm 0,86% chiếm 32,14% tổng số vốn. Đến năm 2005 lượng vốn cố
định lại tăng thêm 46.859 nghỡn đồng tương ứng tăng 0,95% chiếm
32,02%% tổng số vốn. Như vậy vốn cố định lại có xu hưíng ngày càng
giảm về tỷ trọng trong tổng vốn kinh doanh của Cụng ty.
17


Nguyên nhâ vốn cố định từ năm 2003 đến năm 2004 ngày càng giảm
do tài sản cố định của công ty là các máy móc thiết bị cũ kỹ, dùng lâu, đó
gần hết khấu hao nhưng không được bổ sung làm giảm vốn cố định. Đến

năm 2005 nhận thấy cần phải thay đổi một số máy móc thiết bị tốt để mở
rộng thị trường, phục vụ sản xuất kinh doanh nên công ty mua thêm một
số máy móc thiết bị míi và thêm nữa là năm 2005 Công ty mở thêm chi
nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh nên đó làm tăng vốn cố định của năm
2005
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty:
Thông thường người ta đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định được
đánh giá qua các chỉ tiêu như sức sản xuất của tài sản cố định, sức sinh lợi
của tài sản cố định, suất hao phí tài sản cố định. Các chỉ tiêu này của công
ty được tính toán ra kết quả sau:

18



Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiờu

2003

1. Doanh thu

2004


2005

10.474.000

13.875.000

14.743.000

179.903

-17.953


147.420

4.972.277

4.929.277

4.976.136

4. Sức sản xuất của TSCĐ(1)/(3)

2,11


2,81

2,96

5. Sức sinh lợi của TSCĐ(2)/(3)

0,036

-0,004

0,030


6. Suất hao phí TSCĐ 1/(4)

0,474

0,474

0,474

2. Lợi nhuận trưíc thuế
3. Giá trị TSCĐ bỡnh quân

(Nguồn: Phũng Kế toán tài chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)

Sức sản xuất
của TSCĐ
=

Doanh thu
Giá trị TSCĐ bỡnh quõn

Sức sinh lợi
Lợi nhuận trước thuế
của TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ bỡnh quõn


Sức hao phớ
của TSCĐ
=

1
Sức sản xuất TSCĐ

19


Theo các số liệu tính toán trờn thỡ hiệu quả sử dụng vốn cố định

của công ty cao. Công ty có rất ít tài sản cố định, chỉ có những máy móc
phục vụ cho việc giao dịch và chở hàng nên các chỉ tiêu về hiệu quả sử
dụng tài sản cố định ít có ý nghĩa. Tuy nhiên sử dụng tài sản cố định sao
cho hiệu quả và tiết kiệm vẫn là đũi hái thường xuyên đối víi Công ty
TNHH Duy Thịnh nói riêng và các doanh nghiệp nói chung.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
2.3.1. Đặc điểm nguồn vốn lưu động của Công ty:
Bảng 5: Nguồn vốn lưu động của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghỡn đồng)
Chỉ tiờu

Năm 2003


Năm 2004

Năm 2005

So sánh 04/03
CL

Tổng số vốn:

15.527.3
15.471.390


25

- Vốn lưu động

10.499.110

- Vốn cố định:

4.972.277

4.929.277


67,86

68,25

%

So sánh 05/04
CL

15.538
.795


55.935

0,36 11.470

0,07

98.938

0,94 -35.389

-0,33


4.976.136 -43.000 -0,86 46.859

0,95

10.598.048 10.562.659

- Vốn lưu động/tổng
vốn KD

67,98


(Nguồn: Phũng Kế toán tài chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
Từ bảng số liệu ta thấy n`guồn vốn lưu động có xu hưíng ngày càng
tăng. Năm 2003 vốn lưu động là 10.499.110 ngàn đồng chiếm 67,86%
tổng vốn. Đến năm 2004 thỡ vốn lưu động là 10.598.048 ngàn đồng chiếm
68,25% tổng vốn, tăng hơn 98.938 ngàn đồng so víi năm 2003 tương ứng
tăng 0,94%. Đến năm 2005 thỡ lượng vốn lưu động giảm 35.389 ngàn
20

%


đồng so víi năm 2004 tương ứng giảm 0,95%, tức là chỉ cũn 10.562.659

ngàn đồng chiếm 67,98% tổng vốn kinh doanh.
Như vậy, vốn lưu động có xu hưíng tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỷ
trọng. Vốn lưu động năm 2000 là 10499.110 ngàn đồng (chiếm 67,86%
tổng vốn kinh doanh); năm 2001 tăng 98.938 ngàn đồng lên thành
10.598.048 ngàn đồng (chiếm 68,25% tổng vốn kinh doanh). Đến năm
2005 vốn lưu động giảm chỉ cũn 10.562.659 ngàn đồng (chiếm 67,98%
tổng vốn kinh doanh).
Nguyên nhân của vốn lưu động ngày càng tăng chủ yếu là do khoản
chi phải thu tăng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản
xuất các loại máy móc thiết bị đũi hái vốn lín nờn khách hàng mua máy
của Công ty thường thanh toán bằng hỡnh thức trả chậm, chiếm dụng vốn
của Cụng ty, trong khi cụng ty sản xuất và tiờu thụ được nhiều sản phẩm

khung xe máy. Do vậy, số vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, khoản phải
thu tăng dẫn đến vốn lưu động tăng.
Ngoài ra do đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của Công ty đũi hái
vốn lín mà nguồn vốn đóng góp của Công ty cũn ít, khụng đủ để đáp ứng
nhu cầu sản xuất nên Công ty buộc phải vay ngắn hạn ngân hàng để mua
sắm nguyên vật liệu.

21


Trưíc hết là xác định mức cầu về vốn. Ban lónh đạo công ty đó dựa vào
các kết quả phân tích và dự báo mụi trường để xác định chiến lược đầu tư

rồi từ đó xác định các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kỳ. Bằng
cách làm rất khoa học đó mà công ty đó xác định tương đối chính xác
lượng vốn cần thiết trong mỗi giai đoạn đầu tư. Năm 2005 lượng vốn
bỡnh quân là 13,7 tỷ đồng, năm 2003 là 9,5 tỷ đồng. Năm 2005 công ty
dự tính cần 17 tỷ đồng để phục vụ kinh doanh.
Để đáp ứng được nhu cầu về vốn đó công ty đó kết hợp sử dụng các
nguồn vốn khác nhau. Tuy nhiên việc xác định cơ cấu giữa các nguồn
vốn là rất quan trọng bởi cơ cấu vốn biểu hiện sức mạnh tài chính của
công ty.

22



2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty:
Tổng giá trị tài sản lưu động của công ty khoảng 15 tỷ đồng chiếm
gần 90% tổng tài sản của công ty. Vỡ vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động
sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn nói chung của công ty. Từ số liệu
thực tế ta tính được các chỉ tiêu phản ánh tỡnh hỡnh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động như sau:
Bảng 6: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
(Đơn vị: Ngàn đồng)
Chỉ tiờu

2003


1. Doanh thu

2004

2005

10.474.000

13.875.000

14.743.000


179.903

-17.953

147.420

10.499.110

10.598.048

10.562.659


4. Sức sản xuất của vốn lưu động(1)/(3)

1,00

1,31

1,40

5. Sức sinh lợi của vốn lưu động (2)/(3)

0,017


-0,002

0,014

6. Số vũng quay của vốn lưu động 1/(4)

1,002

0,764

0,716


2. Lợi nhuận trưíc thuế
3. Vốn lưu động bỡnh quân

(Nguồn: Phũng Kế toán tài chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)

23


Sức sản xuất
của VLĐ =


Doanh thu
Vốn lưu động bỡnh quõn

Sức sinh lợi
của VLĐ
=

Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bỡnh quõn

Sức hao phớ
của VLĐ =


1
Sức sản xuất VLĐ

Víi chỉ tiờu sức sản xuất của vốn lưu động . Chỉ tiêu này tăng đều
đặn qua các năm thể hiện doanh thu mà một đồng vốn lưu động đưa lại
ngày càng tăng. Nhưng nhỡn chung chỉ tiờu này của các năm đều ở mức
thấp so víi các công ty thương mại. Điều này thể hiện sức sản xuất của
vốn lưu động của công ty cũn yếu. Cũng cú thể đánh giá sức sản xuất của
vốn lưu động qua chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm, nó phản ánh số vốn lưu động
cần thiết cho một đồng doanh thu và tính bằng cách lấy nghịch đảo của
chỉ tiêu sức sản xuất.

Tiếp theo ta xét đến chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động. Chỉ tiêu
này được tính bằng cách lấy lợi nhuận trưíc thuế chia cho vốn lưu động
bỡnh quân trong kỳ. Do vốn lưu động chiếm tỷ lệ lín trong tổng vốn nên
chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động sẽ quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn nói chung. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2005 có sự giảm sút
so víi năm 2004. Nhỡn chung sức sinh lợi của vốn lưu động cũn chưa
cao. Trong những năm tíi công ty cần có giải pháp nâng cao chỉ tiêu này.
Để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu số
vũng quay vốn lưu động trong kỳ. Số vũng quay càng nhiều thỡ tốc độ
24



luân chuyển vốn càng lín. Chỉ tiêu này của công ty tăng đều qua các
năm. Năm 2005 số vũng quay là 3,5 lần, năm 2004 là 2,7 lần. So víi các
hàng hóa có giá trị cao thỡ tốc độ quay vũng này cũng ở mức khá cao.
Thời gian tíi cụng ty cần duy trỡ tốc độ này và nâng cao hơn nữa nếu có
thể.
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Trong quá trỡnh 7 năm đi vào hoạt động gặp không ít những khó
khăn thách thức, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty có sự thay
đổi qua các năm. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây
được thể hiên trong bảng sau:
Bảng 7: Hiệu quả kinh doanh của Công ty trong 4 năm 2002-2005.
(Đơn vị: Triệu đồng)

TT

Chỉ tiờu

1

Tổng vốn kinh doanh

2

Doanh thu


3

Tổng GTSL (Giá cố định)

4

Lao động bỡnh quân

5

Lợi tức trưíc thuế


6

Thu nhập bỡnh quân 1 người

2002

2003

15.471.390

2004


15.527.

15.538

325

.795

2005

15.471.390


10.474.000 13.875.000 14.743.000 10.474.000
10.981,6

9.300,9

9.970,9

9.975,9

463

448


413

411

179.903

-17.953

147.420

179.903


726

670

774

773

(Nguồn: Phũng Kế toán tài chính - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
Víi kết quả trên bưíc đầu ta thấy doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các
năm víi tốc độ cao.Tuy nhiên, để thấy được tỡnh hỡnh thực tế của hiệu quả

sử dụng vốn của cụng ty ta cần tính ra các chỉ tiờu biểu hiện hiệu quả sử

25


×