Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương của công ty cổ phần đầu tư DNA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 123 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................126

SV: Lê Thị Nhung

1

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, là nền kinh tế mà trong đó quan hệ hàng hoá tiền tệ được mở rộng, sản xuất
được gắn với thị trường, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cùng phát triển, với
nền kinh tế này các đơn vị, doanh nghiệp được độc lập, tự chủ về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, một phương thức quản lý kinh tế thật khoa học
và có hiệu quả.
Để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì hoạt động tài chính
phải linh hoạt và khoa học. Nghiên cứu tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều
đối tượng như các nhà quản lý, nhà đầu tư, nhà cung cấp, chủ ngân hàng, bạn hàng vì
thông qua hoạt động phân tích tài chính cho phép người sử dụng thu thập, xử lý các
thông tin từ đó đánh giá hiệu quả kinh doanh, những rủi ro gặp phải và khả năng tiềm


lực trong tương lai.
Quá trình trực tiếp thực tập được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô, sự giúp
đỡ của các cô chú cán bộ nhân viên của Công ty tác giả đã hoàn thành bản luận văn tốt
nghiệp cuả mình với các nội dung sau:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công ty Cổ
phần đầu tư DNA
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư DNA.
Chương 3: Hoàn thiện quy chế trả lương của Công ty cổ phần đầu tư DNA
Mặc dù đã cố gắng hết sức, song với trình độ còn hạn chế nên đồ án này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong được sự giúp các thầy cô giáo tạo
điều kiện cho em hoàn thiện về kiến thức, nâng cao sự hiểu biết của mình và giúp ích
cho công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Lê Thị Nhung

2

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DNA (TÊN CŨ:
TỔNG CÔNG TY CP XUẤT KHẨU ĐÔNG NAM Á

HAMICO).

SV: Lê Thị Nhung

3

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
1

Luận văn tốt nghiệp

Khái quát lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp.

 Tên công ty
-

Tên tiếng việt: Công ty cổ phần đầu tư DNA

-

Tên tiếng anh: South East Asia Export Joint Stock company

-

Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư DNA

-


Tên viết tắt: KSD

 Tổng giám đốc: Bùi Việt Vương
 Trụ sở đăng ký của Tổng công ty là:
-

Địa chỉ: Đường Lê Chân, khu Công nghiệp Châu Sơn, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam.

-

Điện thoại: 03513.848.888 - 384.04.08

-

Fax: 03513.850.869

-

Website: http.//www.hangermetal.com

-

Mã số thuế: 0700.212.810

 Cơ sở pháp lý của Tổng công ty: Công ty cổ phần đầu tư DNA được chuyển đổi từ

Tổng công ty CP xuất khẩu ĐÔNG NAM Á Hamico . Tổng công ty hoạt động theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0700.212.810 ngày 29/7/2007, đăng ký thay

đổi 5 lần ngày 2/3/2015 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam cấp.
Vốn điều lệ: 56.880.000.000 đồng
 Loại hình DN: Công ty Cổ phần
 Ngành nghề và địa bàn kinh doanh
 Ngành nghề kinh doanh
-

Sản xuất thiết bị gia đình: Nồi cơm điện, tủ lạnh, máy giặt, sản xuất các mặt hàng: điện
lạnh, điện cơ, điện máy.

-

Mua bán và đại lý hàng hóa: Nồi cơm điện, tủ lạnh, máy giặt, điện máy,..

-

Nuôi trồng thủy sản, trồng cây ăn quả, trồng rừng

-

Dịch vụ vườn cây cảnh, non bộ, công viên, vườn thú, kinh doanh du lịch sinh thái.

-

Kinh doanh khách sạn nhà hàng, Sản xuất xốp cách nhiệt, xốp bao bì.
-

Sản xuất các mặt hàng như: cơ khí, kim khí, sơn tính điện, mạ kim loại.

-


Sản xuất, gia công kinh doanh xuất nhập khẩu: dệt may và may mặc, nguyên
liệu và máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất.

SV: Lê Thị Nhung

4

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

-

Sản xuất, gia công các loại mắc quần áo bằng kim loại” METANL HANGERS’

-

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.

-

Xuất nhập khẩu :Hàng điện tử, điện lạnh, điện cơ, máy móc,.., các sản phẩm từ
khai thác chế biến khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất của Tổng công ty.

-


Mua bán vật liệu xây dựng: gạch ngói, xi măng, cát ,sỏi

-

Sản xuất và xuất khẩu mắc treo quần áo
* Địa bàn kinh doanh: Các sản phẩm mắc của tổng công ty được tiêu thụ trong

nước và xuất khẩu.
* Lịch sử phát triển của Tổng công ty qua các thời kỳ:
Công ty cổ phần đầu tư DNA, tiền thân là công ty TNHH ĐÔNG NAM Á,
thành lập vào tháng 3 năm 2003, với số vốn ban đầu là 15 tỷ đồng, ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là lắp ráp máy điều hòa, máy giặt.
Tháng 9 năm 2007, công ty TNHH ĐÔNG NAM Á đã chuyển đổi thành Tổng
công ty cổ phần xuất khẩu ĐÔNG NAM Á Hamico, vốn điều lệ là 56.880.000.000
VND, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là sản xuất và xuất khẩu mắc quần áo.
Tháng 11 năm 2007, Tổng công ty CP xuất khẩu ĐÔNG NAM Á Hamico chính
thức trở thành thành viên của Tập đoàn khoáng sản Hamico.
Khởi đầu từ một xưởng sản xuất nhỏ với không đến 50 công nhân, do chọn
đúng thời cơ và nắm được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, nên chỉ sau một thời gian
ngắn công ty TNHH ĐÔNG NAM Á đã chiếm lĩnh vực phân khúc thị trường máy
điều hòa giá rẻ, doanh thu trong năm 2005 đạt hơn 11 tỷ.
Năm 2006, nắm bắt được cơ hội thị trường xuất khẩu mắc quần áo, công ty đã
nhanh chóng chuyển đổi định hướng, nhập khẩu máy móc, vật tư, đầu tư dây chuyền
sản xuất và thuê chuyên gia nước ngoài trực tiếp tham gia sản xuất , nhờ đó đã cho ra
được chủng loại mẫu mã sản phẩm đa dạng, đảm bảo được chất lượng sản phẩm, cũng
như tiến độ sản xuất.
Đến nay đã 8 năm phấn đấu không ngừng của Ban lãnh đạo công ty cũng như
toàn thể công nhân nhà máy, công ty đã có những bước tiến phát triển mạnh mẽ. Sở
hữu một khu liên hợp nhà xưởng và dây chuyền sản xuất hiện đại nằm trên khu đất
rộng 20.000m2, tạo ra 400 việc làm cho lực lượng lao động trong tỉnh, tiềm năng xuất

SV: Lê Thị Nhung

5

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

khẩu lớn và góp phần không nhỏ trong việc thu hút ngoại tệ về Việt Nam. Sản phẩm
của Tổng công ty sản xuất, được tiêu thụ trên 20 bang của Mỹ, khách hàng đánh giá
cao, chất lượng và gía thành đều đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc.
Năm 2014, vốn điều lệ của công ty là 12 tỷ VND
1.2.
1.2.1.

Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Hà Nam
Vị trí địa lý
Hà Nam nằm ở Tây Nam châu thổ Sông Hồng, trong nền kinh tế trọng điểm

Bắc Bộ, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội với diện tích đất tự nhiên 84.952 ha, và thị xã
Phủ Lý là trung tâm kinh tế- chính trị- văn hóa của tỉnh, cách Hà Nội 58km, tương lai
không xa sẽ trở thành vệ tinh của Hà Nội. Hà Nam có mạng lưới giao thông rất thuận
lợi, là tỉnh nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A- huyết mạch giao thông
quan trọng của cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu hợp tác kinh tế với các
tỉnh, thành phố và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước cũng như từ đó tới các cảng
biển, sân bay ra nước ngoài.
1.2.2.


Đặc điểm địa hình
Hà Nam có địa hình đa dạng vừa có đồng bằng,có vùng bán sơn địa, vừa có

vùng trũng. Vùng đồi núi phía Tây có nhiều tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là đá vôi,
để phát triển công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
1.2.3.

Khí hậu

Hà Nam cũng như các tỉnh đồng bằng sông Hồng có khí hậu mang đặc điểm của
khí hậu nhiệt đới, gió mùa.Nhiệt độ trung bình khoảng 23 0C, nhiệt độ trung bình
tháng thấp là tháng 1 khoảng 15 0c, cao nhất là tháng 6 khoảng 29 0c.Tổng giờ nắng
trung bình khoảng 1.100- 1.200 giờ. Lượng mưa trung bình năm 1.700-2.200 mm,
song kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, ít mưa khô lạnh.
 Với điều kiện địa lý trên, DN có ưu thế trong vận chuyển hàng hóa, dẫn tới tiết

kiệm được chi phí vận chuyển, giá thành giảm.
1.2.4.

Điều kiện về lao động- dân số:
Theo thống kê mới nhất, tổng số hộ dân cư của tỉnh Hà Nam khoảng 243.787

hộ, trong đó số hộ gia đình là 243.051. Trình độ kinh tế, dân trí và trình độ văn hóa
của dân cư phát triển khá cao, thu nhập và đời sống của dân cư được cải thiện rõ rệt.

SV: Lê Thị Nhung

6


Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Đặc điểm nổi trội của cư dân và nguồn lực con người là truyền thống hiếu học, cần cù,
vượt lên mọi khó khăn để phát triển sản xuất, là truyền thống hiếu học, ham hiểu biết
và giàu sức sáng tạo trong phát triển kinh tế, mở mang văn hóa xã hội. Đây là một
nguồn lực đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.2.5.

Giao thông

Đường quốc lộ qua:
-

Quốc lộ 1A đi Hà Nội, Ninh Bình,..đã được nâng cấp từ năm 2009 với 4 làn xe
ô tô và 2 làn xe thô sơ, có giải phân cách.

-

Quốc lộ 21A từ phủ lý đi Nam Định, với 2 làn xe ô tô và 2 làn xe thô sơ.

-

Quốc lộ 21A từ phủ lý đi Chi Nê Hòa Bình và nối với đường HCM, với 4 làn
xe ô tô đoạn qua đồng bằng. Đoạn qua núi với 2 làn xe ô tô và 2 làn xe thô sơ.


-

Quốc lộ 21 mới , Phủ lý- Nam Định với làn xe ô tô và 2 làn xe thô sơ với giải
phân cách giữa.

-

Đường cao tốc Cầu Giẽ- Ninh Bình song song với quốc lộ 1A và cách nó
khoảng 3km về phía Đông. Quy mô với 6 làn xe ô tô.

Đường sắt:Tuyến đường sắt bắc-nam đi qua Tỉnh Hà Nam, có 2 ga tàu ở phủ lý và
huyện bình lục.
1.2.6. Thông tin liên lạc
- Hạ tầng viễn thông: Hiện nay đã có 57 tuyến cáp quang, 37 tuyến truyền dẫn
Vi ba, 189 trạm BTS. Đa phần hộ dân nào cũng có máy điện thoại, các xã đều có chốt
viễn thông để thu sóng tốt hơn. Thuê bao internet đạt trên 13.987 thuê bao.
-Hạ tầng bưu chính: 100% các xã trong huyện đều có bưu điện.
1.3. Công nghệ sản xuất của DN
1.3.1. Thuyết minh dây chuyền SX sản phẩm:
* Đặc điểm kĩ thuật của sản phẩm:
Cấu tạo: Mắc áo gồm 2 phần:
+ Vỏ bọc: Lớp sơn tĩnh điện có nhiệm vụ bảo vệ lõi sắt không bị rỉ, với nhiều
màu sắc khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Phôi sắc: Làm bằng sắt có nhiều kính thước khác nhau theo tùy từng loại
mắc.
SV: Lê Thị Nhung

7

Lớp: QTKD D – K56



Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ dây chuyền SX
Kho NVL

Rút sắt

Uốn mắc

Tẩy mắc

Sơn tĩnh điện

Mắc thành phẩm

Đóng gói bao bì

Kho thành phẩm

1.3.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền.
-Phân xưởng rút sắt: Là một trong khâu đầu của quá trình sản xuất tiếp nhận
NVL theo kế hoạch sản xuất. Từ loại sắt 6,5mm qua máy rút sắt xuống các loại sắt
1,78mm- 2,05mm- 2,3mm…..
- Phân xưởng máy uốn mắc: Qua kiểm tra của KCS sắt đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật theo đúng tiêu chuẩn, được đưa vào máy uốn mắc tự động theo từng kiểu mẫu
mắc các loại khác nhau.

- Phân xưởng sơn:
Tẩy rửa: Sau khi mắc áo được làm ra, KCS kiểm tra đảm bảo đạt tiêu chuẩn,
đúng chủng loại về kích thước cũng như kiểu dáng…và được đưa vào bồn dung dịch

SV: Lê Thị Nhung

8

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tẩy , sấy khô ráo trước khi đưa vào sơn. Công đoạn này có tác dụng làm sạch bề mặt
của phôi mắc để tăng độ bám của sơn.
Sơn: mắc sau khi được tẩy rửa, đưa vào dây chuyền phun sơn tự động và qua lò
sấy với tốc độ chuyền và nhiệt độ thích hợp. Sơn với nhiều màu sắc khác nhau tùy
theo từng đơn đặt hàng như màu vàng, trắng, đen,…làm tăng độ bền đẹp của mắc.
Đóng gói: Sau khi sơn, KCS kiểm mắc đã đảm bảo yêu cầu kĩ thuật thì được
đưa vào bao bì đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Đối với mắc quần sau khi sơn xong được chuyển sang bộ phận xưởng đóng ống
để đóng thêm ống giấy sau đó đóng gói bao bì và nhập kho thành phẩm..
1.3.3. Các trang thiết bị chủ yếu của công ty:
CÁC TRANG THIẾT BỊ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
ST
T

HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Loại thiết bị

Số lượng

Năm đưa vào

Tình trạng sử

sử dụng

dụng

1

Máy tính để bàn

2

Máy laptop

10

2010

Tốt

3


Máy photocopy

03

2009

Tốt

4

Máy uốn sắt

TỔNG GIÁM ĐỐC
15

2005

Chưa tốt

5

Máy hàn

10

2007

Tốt

6


Máy sơn tĩnh điện

17

2007

Tốt

Ô tô vận tải

07

2007

Tốt

Máy rút sắt

15

2009

Tốt

7
8

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 1


HỘI ĐỒNG QUẢN12TRỊ

Bảng 1.1

2010 BAN KIỂM SOÁT
Tốt

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 2

Qua việc thống kê các trang thiết bị phục vụ cho công tác của công ty ở trên, ta
P. TỔ thấy
CHỨCtrang
– NHÂN
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
KINH
XNK
thiếtSỰbị của công ty P.chưa
tiên tiến.
Nhìn chung máy móc P.thiết
bịDOANH
của công
ty

đã cũ ký, lạc hậu.
1.4.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của công ty
1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty theo hình thức trực tuyến-chức năng

Xưởng rút
Xưởng

sắt máy sản xuất mắc
Xưởng
áo sơn
Kho hàng thành phẩm
Xưởng Keo – GiấyBộ phận
Xưởng
KCSdán nhãn & Đóng thùng

SV: Lê Thị Nhung

9

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

SV: Lê Thị Nhung

10

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

Bộ máy quản trị của Tổng công ty:
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Tổng công ty, có toàn quyền nhân danh Tổng công ty để
quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Hội đồng
quản trị Tổng công ty gồm 05 thành viên có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển,
phương án đầu tư của công ty, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý
quan trọng như Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, kế toán trưởng,….
- Tổng giám đốc:

Là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và có nghĩa vụ tổ
chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong Tổng công ty và có nghĩa vụ tổ
chức thực hiện và quyền hạn của công ty được quy định tại “ Điều lệ công ty Que hàn
điện Việt- Đức”. Khi giám đốc đi vắng, ủy quyền cho Phó giám đốc điều hành công ty.
Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và
phát triển vốn công ty.
Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong việc xây dựng
và thực hiện: kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm, thực hiện nghĩa vụ
thu nộp theo quy định của pháp luật, kế hoạch phát triển dài hạn, mua sắm và bảo
quản, lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị, vật liệu xây dựng và các vật
dụng khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất và công tác, các quy chế, quy định của công
ty về quản lý nghiệp vụ kỹ thuật, chất lượng, nội quy kỷ luật lao động, khen thưởng,
đào tạo và tuyển dụng, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển sản
phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường, tổ chức và thực hiện
hạch toán sản xuất kinh doanh.
-

Ban kiểm sát:


Gồm 3 thành viên do đại hội đồng cổ đông cử ra có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc
thực hiện các phương hướng, chính sách của các bộ phận mà Đại hội cổ đông và Hội
đồng quản trị đề ra và báo cáo hoặc hỏi ý kiến của Hội đồng quản trị khi đưa ra Đại
hội cổ đông.
-

Phó tổng giám đốc:

SV: Lê Thị Nhung

11

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Là người được Tổng giám đốc ủy quyền chỉ đạo và điều hành công việc sản
xuất, là đại diện của lãnh đạo về chất lượng. Khi tổng giám đốc vắng mặt Phó tổng
giám đốc điều hành mọi công việc của công ty.
Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng sản xuất có liên quan trong
việc thực hiện: sáng kiến cải tiến, sửa chữa, bảo dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tay
nghề, an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe y tế,…..Thực hiện một số công việc
khác do Tổng giám đốc giao và báo cáo Tổng giám đốc xem xét giải quyết những vấn
đề vượt thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không tự giải quyết được.
-

Phòng tài chính kế toán:


Có nhiệm vụ hạch toán theo đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán của Nhà
nước về tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả SXKD, sử dụng
vốn tại công ty, quản lý tài chính vay cố vấn Ban Tổng giám đốc về tài chính cũng như
vấn đề khác tại công ty.
-

Phòng tổ chức nhân sự:
Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động để triển

khai thực hiện trong tổng công ty, phổ biến các chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước
đối với người lao động, các nội quy, quy chế của Tổng công ty với người lao động.
Lập các kế hoạch lao động tiền lương, đào tạo, quy hoạch cán bộ, nhu cầu sử dụng lao
động, bảo hộ lao động cho từng năm và dài hạn. Giúp Tổng giám đốc trong việc tuyển
dụng, tiếp nhận lao động, điều động, bố trí lao động, công tác tổ chức và cán bộ. Xây
dựng các định mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, quy chế trả lương và phân phối
thu nhập. Theo dõi phong trào thi đua trong Tổng công ty, đánh giá thành tích để khen
thưởng.
-

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

của Tổng công ty. Theo dõi diễn biến tỷ giá, lãi suất để báo cáo kịp thời cho Ban Tổng
giám đốc.
Thực hiện công tác tổ chức xây dựng, xây dựng các kế hoạch kinh doanh xuất
nhập khẩu trong ngắn hạn, tham mưu cho Hội đồng quản trị cũng như Ban tổng giám
đốc định hướng phát triển trong trung và dài hạn của tổng công ty.
SV: Lê Thị Nhung


12

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

1.4.2.Cơ cấu lao động của công ty
Chế độ làm việc:
- Chế độ làm việc của các phòng ban làm việc 5,5 ngày /tuần, mỗi ngày làm
việc 8 giờ, nghỉ chiều thứ 7 và chủ nhật
- Với các công trường, phân xưởng, đội xe chế độ làm việc 5 ngày/tuần tùy theo
mức độ công việc.
- Một ngày làm việc của cán bộ công nhân viên là 2ca thời gian nghỉ giữa ca là
1h30 phút
+ Theo lịch mùa hè : sáng làm từ 7h30-11h30, giờ nghỉ từ 11h30-13h00, chiều
làm từ 13h00-17h00
+ Theo lịch mùa đông : sáng làm từ 8h00-12h00, giờ nghỉ từ 12h00-13h30,
chiều làm từ 13h30-17h30
- Thời gian nghỉ lễ, tết, nghỉ ốm đau, thai sản được tuân thủ theo đúng Luật lao
động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Khi có yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh
doanh thì nhân viên trong công ty có trách nhiệm làm thêm giờ và công ty có những
quy định bảo đảm quyền lợi cho người lao động theo quy định của Nhà nước và có chế
độ đãi ngộ thỏa đáng.
Chính sách lương: Hiện nay Công ty trả lương cho người lao động theo thời
gian. Công ty thực hiện phân phối lương theo lao động: người làm công việc nào thì
được hưởng lương theo công việc đó. Trường hợp người lao động làm thêm giờ hoặc
làm đêm, công ty thực hiện việc chi trả lương ngoài giờ theo đúng quy định của Bộ

luật Lao động đã ban hành.
Chính sách khen thưởng: Hàng năm, Hội đồng thi đua khen thưởng của công ty
họp xét phân loại A,B,C để làm căn cứ khen thưởng cho người lao động trong dịp Tết
nguyên đán theo tiêu chí ngày công, năng suất, hiệu quả và sáng kiến đem lại lợi ích
cho Công ty. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết quả sản xuất, HĐQT trích lập quỹ khen
thưởng phúc lợi để chi cho người lao động nhân dịp các ngày lễ lớn như 30/4, Quốc
khánh 2/9, Tết dương lịch…

SV: Lê Thị Nhung

13

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Chính sách đào tạo: Công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn tay
nghề cho CBCNV được công ty quan tâm đúng mức, hàng năm đều cho một số cán bộ
đi đào tạo thêm để nâng cao trình độ.
Tình hình tổ chức lao động: Tổng số lao động của Công ty hiện có là 114 người trong
đó chủ yếu là lao động nam chiếm 70,076%. Đội ngũ lao động của Công ty đa số đã
tốt nghiệp các trường về xây dựng kỹ thuật. Về độ tuổi nhìn chung đội ngũ cán bộ
Công ty tương đối trẻ, vẫn còn nhiều triển vọng phát triển, đây là thế mạnh của Công
ty, tạo ra đội ngũ công nhân trẻ. Có trình độ tiếp thu tốt những thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến, đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát huy được
trong nền kinh tế thị trường.
Tổng số lao động của công ty tính đến hết 2013, là 114 người. Với chính sách

tuyển dụng của mình công ty đã tập hợp được một lực lượng lao động có chất lượng
cao, kỷ luật đoàn kết trách nhiệm, sáng tạo được đào tạo chính quy và bồi dưỡng
thường xuyên.
CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DNA (ĐVT: người)

Bảng 1.2
ST
T
1
2

3

Chỉ tiêu

Năm 2014

Tổng số lao động
Biên chế
Hợp đồng dài hạn
Trình độ
Đại học, cao đẳng
Trung cấp
Phổ thông
Giới tính
Nam
Nữ

114
50

64
17
50
47
72
42

Cũng như các ngành kinh tế khác, các ngành sản xuất luôn đáp ứng nhu cầu cần
thiết của xã hội về các chất lượng sản phẩm, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ
phận đông đảo nông dân ở địa phương. Do đặc điểm của ngành mag tính nặng nhọc,
khi sản xuất cần có đội ngũ lao động khoẻ, có tay nghề, sức khoẻ tốt chịu được nặng

SV: Lê Thị Nhung

14

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

nhọc vất vả nên do đó lực lượng lao động nữ chiếm khá ít. Lao động nữ hầu hết làm
việc văn phòng, một số lao động nữ là lao động phổ thông thì được sắp xếp các công
việc nhẹ nhàng, đi phụ, hoặc sản xuất ở xưởng. Công ty luôn bố trí sắp xếp sao cho lao
động có tay nghề cao, trình độ tốt, kinh nghiệm lâu năm đảm nhiệm thực hiện được
những hệ thống quan trọng, phù hợp và đúng công việc, chuyên môn của mình.
Khuyến khích người lao động bằng cách tổ chức các đợt thi tay nghề, tăng lương, khen
thưởng khi lao động đạt thành tích tốt.

Nhìn chung số lượng và chất lượng lao động hiện tại của công ty đã đủ đáp ứng
yêu cầu của công ty, nhưng để có thể mở rộng và phát triển công ty hơn nữa, cán bộ
công ty phải có biện pháp nâng cao trình độ của quản lý, nâng cao bậc thợ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
1.5. Phương hướng phát triển DN trong tương lai
* Kế hoạch phát triển trong năm 2015:
+ Vốn điều lệ: 120.000.000.000 VND
+ Doanh thu: 79.000.000.000 VND
+ Lợi nhuận sau thuế: 1.300.000.000 VND
- Trong năm 2015 Tổng công ty sẽ cố gắng tiếp tục duy trì sự ổn định hoạt động
của Nhà máy, bên cạnh đó nhà máy liên doanh tại Lào sẽ hoàn thiện các thủ tục pháp
lý còn lại và dự kiến đi vào hoạt động sản xuất năm 2015.
- Công ty đang nghiên cứu các mặt hàng mây tre đan, dây thép mạ kẽm để xuất
khẩu, nếu được thị trường chấp nhận, các mặt hàng này trong tương lai có thể trở
thành mặt hàng chiến lược của Tổng công ty.
- Sau một thời gian thăm dò thị trường và nhu cầu của khách hàng về một số
mặt hàng mới. Dự án liên danh thành lập công ty thương mại tại Mỹ dự kiến sẽ tiến
hành triển khai trong năm 2015.
- Tổng công ty tiếp tục thực hiện chủ trương tái cấu trúc hoạt động sản xuất
kinh doanh như thu hẹp lại diện tích nhà xưởng và đang tìm đối tác để cho thuê lại nhà
xưởng, máy móc không sử dụng.

SV: Lê Thị Nhung

15

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua phần tìm hiểu chung về Công ty cổ phần đầu tư DNA ,em nhận thấy một
số thuận lợi và khó khăn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh như sau :
* Thuận lợi :
Trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển, Ban giám đốc Công ty kiên trì tổ
chức thực hiện, đề ra các giải pháp cụ thể và đem lại nhiều kết quả khả quan :
- Công ty nằm trên quốc lộ 1A, nên gặp nhiều thuân lợi cho việc vận chuyển
hàng hóa, máy móc thiết bị và đi lại,…
- Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình, uy tín của Công ty đã
được củng cố và phát triển vững chắc tại các địa bàn hoạt động.
- Chính sách hỗ trợ lãi suất, kích cầu của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện
cho Công ty được tiếp cận với vốn vay để phát triển đầu tư được mở rộng sản xuất đã
đem lại hiệu ứng tích cực trong sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã kí kết và hoàn thành được nhiều hợp đồng lớn có giá trị kinh tế
cao(trong vòng 3 năm qua Công ty đã hoàn thành được 30 hợp đồng của các dự án lớn
tại Hà Nội và các tỉnh thành khác)
- Cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn đoàn kết, gắn bó, luôn ý thức xây
dựng Công ty phát triển bền vững. Qua các khóa học làm việc thực tế, tay nghề của
đội ngũ công nhân ngày một được nâng cao hơn.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý với bộ phận công nhân về
chuyên môn kinh nghiệm lẫn nhiệt tình, sáng tạo trong công việc đã tạo ra nhiều mẫu
mã mới cho Công ty.
*Khó khăn :
- Chất lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp điều này ảnh
hưởng đến khả năng tiếp thu công nghệ kỹ thuật vào sản xuất.
- Sức ép cạnh tranh của các thành phần kinh tế trong nước ngày càng cao trong
xu thế hội nhập với khu vực và quốc tế.

- Xuất hiện nhiều DN cạnh tranh

SV: Lê Thị Nhung

16

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ DNA NĂM 2014

SV: Lê Thị Nhung

17

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một
cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp trên cơ sở những tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện
sản xuất cụ thể, nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra những
khuyết điểm, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nền kinh tế của nước ta hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần, đang trong
quá trình chuyển đổi và phát triển năng động. Các thành phần kinh tế vừa hợp tác vừa
cạnh tranh với nhau trong quá trình phát triển vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để tìm cho mình một hướng đi đúng, một chiến lược cạnh tranh thích hợp.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp,
những người quản lý có một cái nhìn đúng nhất về thực trạng hoạt động của doanh
nghiệp từ đó rút ra những ưu khuyết điểm làm cơ sở để hoạch định chính sách chiến
lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế xã hội của quá trình kinh doanh
giúp cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là một nội dung quan trọng, đồng
thời là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế ở doanh
nghiệp nói riêng.
Nội dung của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cỏ phần đầu
tư DNA năm 2014 bao gồm:
- Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
DNA năm 2014.
- Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định và năng lực sản xuất.
- Phân tích tình hình sử dụng lao động và tiền lương.
- Phân tích giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình tài chính của Công ty.

SV: Lê Thị Nhung

18


Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư
DNA năm 2014.
Kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh trong
từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường kinh doanh.
Hoàn thành vượt mức kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch, đều phải xem xét
đánh giá, phân tích nhằm tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích kết quả
kinh doanh sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đánh giá được kết quả kinh
doanh trong từng thời kỳ, những gì đã làm được, những gì còn tồn tại, yếu kém, sai
sót, có được các thông tin cần thiết để ra những quyết định sữa chữa, điều chỉnh kịp
thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình điều hành các quá trình sản
xuất kinh doanh.Qua bảng phân tích số liệu trên ta thấy tổng số lượng sản phẩm sản
xuất năm 2014 giảm 26.798.808 chiếc, tương đương giảm 23,89% so với năm 2013,
đạt 89,28% so với kế hoạch. Nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng giảm đi.
Số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm 26.756.928 chiếc, tương ứng giảm 23,87% so
với 2013, so với kế hoạch giảm 10,81%. Nguyên nhân là do đơn đặt hàng giảm.
Doanh thu thuần năm 2014 là 77.773.277.133 đ giảm 42.474.169.651 đ, đạt
64,68% so với 2013, đạt 75,94% so với kế hoạch. Do số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm
mạnh.
Tổng tài sản năm 2014 giảm 2.224.867.597 đ, đạt 97,89% so với 2013, đạt
99,36% so với kế hoạch. Nguyên nhân do TSCĐ giảm

Số lao động 2014 là 114 người giảm 16 người so với 2013, giảm 6 người so với
kế hoạch đặt ra. Từ đây ta thấy số lượng lao động giảm làm cho khối lượng sản phẩm
sản xuất giảm, chứng tỏ trong năm 2014 thị trường tiêu thụ sản phẩm càng ngày càng
khó khăn .

SV: Lê Thị Nhung

19

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ CHỦ YẾU NĂM 2014 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
ST

112.179.213
112.108.815
120.248.446.69

Năm 2014
KH
TH
95.627.493
85.380.405
95.697.891
85.351.887

102.411.947.11

So sánh TH2014/TH2013
%
-26.798.808
76,11
-26.756.928
76,13

VNĐ

4
105.626.359.80

8
104.065.821.66

77.773.277.133
103.401.492.20

-42.475.169.561

64,68

Tổng tài sản cuối năm

VNĐ

4


4

7

-2.224.867.597

97,89
110,4

TSNH cuối năm
TSDH cuối năm
Tổng số lao động
Tổng quỹ lương

VNĐ
VNĐ
Người
VNĐ

31.613.573.063
74.012.786.741
130
4.470.265.280
152.386.206.58

32.852.135.697
71.213.685.967
120
4.310.203.440


34.910.615.587
68.490.876.620
114
4.197.251.658

3.297.042.524
-5.521.910.121
-16
-273.013.622

3
92,54
87,69
93,89

Tổng giá thành hoặc tổng chi phí
NSLĐ bình quân
Theo hiện vật

VNĐ

2

87.930.322.671

76.916.215.217

-75.469.991.365

50,47


Chiếc

862.917

796.896

748.951

-113.966

86,79
107,0

Theo giá trị

VNĐ

34.386.656

35.918.362

36.817.997

2.431.341

7
107,0

10


Tiền lương bình quân

VNĐ/năm

34.386.656

35.918.362

36.817.997

2.431.341

7
101,4

11
12

Tổng lợi nhuận trước thuế
Các khoản phải NSNN

VNĐ
VNĐ

-34.903.096.602
0

100.436.953
0


507.740.581
0

35.410.837.183
0

5

T
1
3

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

Tổng sản lượng sản xuất
Tổngsản lượng tiêu thụ

Chiếc
Chiếc

4

Tổng doanh thu thuần

5


6
7
8
9

101,4
13

Lợi nhuận sau thuế

VNĐ

-34.903.096.602

100.436.953

507.740.581

35.410.837.183

5

Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của Công ty cổ phần đầu tư

So sánh
TH2014/TH20

Năm 2014


ST
T

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

KH

TH

1

Tổng sản lượng sản xuất

Chiếc

112.179.213

95.627.493

85.380.405

-26.798.808

3

Tổngsản lượng tiêu thụ


Chiếc

112.108.815

95.697.891

85.351.887

4

Tổng doanh thu thuần

VNĐ

5

Tổng tài sản cuối năm

VNĐ

120.248.446.69
4
105.626.359.80
4

102.411.947.11
8
104.065.821.66
4


77.773.277.133
103.401.492.20
7

-26.756.928
42.475.169.56
1
2.224.867.597

TSNH cuối năm

VNĐ

31.613.573.063

32.852.135.697

34.910.615.587

3.297.042.524

SV: Lê Thị Nhung

20

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất


Luận văn tốt nghiệp
5.521.910.121

TSDH cuối năm

VNĐ

74.012.786.741

71.213.685.967

68.490.876.620

6

Tổng số lao động

Người

130

120

114

7

Tổng quỹ lương


VNĐ

6.550.265.280

6.110.203.440

5.337.251.658

8

Tổng giá thành hoặc tổng chi phí

VNĐ

152.386.206.58
2

87.930.322.671

76.916.215.217

-16
1.213.013.622
75.469.991.36
5

9

NSLĐ bình quân
Theo hiện vật


Chiếc

862.917

796.896

748.951

-113.966

Theo giá trị

50.386.656

50.918.362

46.817.997

-3.568.659

50.386.656
34.903.096.602

50.918.362

46.817.997

100.436.953


507.740.581

-3.568.659
35.410.837.18
3

0

0

100.436.953

507.740.581

10

Tiền lương bình quân

VNĐ
VNĐ/nă
m

11

Tổng lợi nhuận trước thuế

VNĐ

12


Các khoản phải NSNN

VNĐ

13

Lợi nhuận sau thuế

VNĐ

SV: Lê Thị Nhung

0
34.903.096.602

21

0
35.410.837.18
3

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

Năng suất lao động bình quân theo hiện vật và giá trị đều giảm hơn so với năm
2013 cụ thể là:

Năng suất lao động bình quân theo hiện vật được xác định dựa vào số lượng sản
phẩm sản xuất so với tổng số lượng lao động trong năm đó. Năng suất lao động bình
quân theo hiện vật năm 2014 giảm 113.966 chiếc/ng-năm, đạt 86,79% so với 2013, đạt
93,98% so với kế hoạch.Nguyên nhân do máy móc thiết bị sử dụng đã cũ kỹ, lạc hậu
làm giảm năng suất lao động của công nhân.
Năng suất lao động bình quân theo giá trị được xác định trên tổng quỹ lương so
với tổng số lao động trong năm đó. Năng suất lao động bình quân theo giá trị tăng
2.431.341 đ/ng-năm, đạt 7,07% so với 2013. Nguyên nhân là do các sản phẩm sai
hỏng của người lao động giảm.
Tổng quỹ lương giảm 273.013.622 đ, đạt 93,89% so với 2013, đạt 97,38% so
với kế hoạch. Tổng quỹ lương giảm do số lượng lao động giảm mạnh. Tuy nhiên, tiền
lương bình quân của lao động lại tăng lên. Năm 2014 tiền lương bình quân của lao
động là 36.817.997 đ/ng-năm. Tăng 2.431.341 đ/ng-năm, tương ứng tăng 7,07% so với
2013, tăng 2,5% so với kế hoạch. Tiền lương tăng phần nào giúp cho lao động có cuộc
sống sinh hoạt tốt hơn, đồng thời gắn bó với công ty lâu dài, phát huy hết khả năng lao
động của mình.
Năm 2014, DN đã hoạt động có lãi, nguyên nhân là do các yếu tố đầu vào giảm
Qua phân tích số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cổ phần đầu tư DNA năm 2014 đang có xu hướng xấu. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 42.475.169.561 VNĐ, lợi nhuận khác giảm
2.972.084.527 VNĐ. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ trong Công ty đã
làm cho lợi nhuận sau thuế tăng hơn so với 2013, làm cho Công ty bớt khó —han
hơn.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 4.759.161.688 VNĐ.
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Với phương châm “ Duy trì ổn định và phát triển đẩy mạnh kinh doanh xuất
nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài”. Công ty đã cố gắng vươn tầm hoạt động
ra khắp nơi, mở rộng thị trường tiêu thụ khá đa dạng. Mở rộng thị phần mới, tăng
cường quan hệ và chăm sóc mảng thị phần, khách hàng truyền thống của DN. Công
SV: Lê Thị Nhung


22

Lớp: QTKD D – K56


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

tác thị trường được làm tốt, duy trì thường xuyên mối quan hệ với các đối tác khách
hàng để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2.2.1 Phân tích tình hình sản xuất
2.2.1.1. Phân tích sản lượng sản xuất theo mặt hàng
Công ty KSD chủ yếu sản xuất và xuất khẩu mắc treo quần áo. Trong những
năm vừa qua công ty đã có chính sách thu hẹp quy mô để tránh lãng phí nhưng bên
cạnh đó công ty đã cho sản xuất thêm một số loại sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị
trường về sử dụng mắc treo quần áo.
Mục đích: Là để đánh giá sự cân đối chung đồng thời thấy được mối quan hệ
giữa khối lượng sản xuất với việc đáp ứng nhu cầu của thị trường về từng loại mặt
hàng đó. Từ đó giúp DN tìm ra những loại mặt hàng nào có nhu cầu tiêu thụ cao, mặt
hàng nào tiêu thụ ít để kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất của những tháng tiếp
theo.
Qua số liệu phân tích được tổng hợp trong bảng 2.2 ta thấy:
Mắc treo quần áo 16XK 14.5g-ống giấy chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các
mặt hàng. Năn 2013 số lượng sản xuất mặt hàng này chiếm 83,79% trong tổng số sản
lượng sản xuất, năm 2014 chiếm 83,47%. Cho thấy đây là mặt hàng chủ đạo của DN,
là mặt hàng được ưa chuộng nhất. Tuy nhiên 2014 số lượng mặt hàng này đã giảm
14.334.936chiếc, đạt 76,43% so với 2013. Mắc treo quần áo 18”12.5g chỉ đạt 19,71%
so với 2013, giảm 825.718 chiếc. Các mặt hàng khác cũng giảm khá nhiều chỉ đạt
khoảng 53%-93% so với năm 2013.

Tuy nhiên, Mắc treo quần áo 16 BTP mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong
tổng số mặt hàng. Nhưng năm 2014 mặt hàng này tăng 172.112 chiếc, đạt 118,84% so
2013. Mắc treo áo 16XK-14.5g sơn vàng tăng 213.871 chiếc, đạt 147,59% so với năm
2013.
Nguyên nhân làm cho số lượng sản phẩm sản xuất giảm là do đơn đặt hàng của
đối tác giảm.

SV: Lê Thị Nhung

23

Lớp: QTKD D – K56


T

Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

BẢNG SẢN XUẤT SẢN PHẨM THEO MẶT HÀNG

Năm 2013
Mặt hàng
Mắc treo quần 16XK14.5g-ống giấy
Mắc treo áo 16XK14.5g-dán giấy
Mắc treo áo 16XK14.5g-sơn vàng
Mắc treo quần áo 18" (12.5g)
Mắc treo quần áo 16 BTP
Mắc treo quàn áo 18-14.5g không dán giấy

Mắc treo áo 16XK13g-dán giấy
Mắc treo áo 16XK13g- không dán giấy
Mắc treo quần áo M20-13g
Mắc treo quần áo 16"(13g) keo
Mắc treo áo 18XK-13g dán giấy
Mắc treo quần áo 18-11.5g
Mắc treo quần áo DG
Strut hanger 16"
Loại khác
Tổng

SV: Lê Thị Nhung

Số lượng
60850740
8173849
449400
1037450
913730
1194748
9318300
4914100
2573000
3729204
4618390
1939460
2491480
8920983
1054379
112179213


24

Bảng 2.2( ĐVT
So sán

Năm 2014
Tỷ
trọng
54,24
7,29
0,4
0,92
0,81
1,07
8,31
4,38
2,29
3,32
4,12
1,73
2,22
7,95
0,94
100

Số lượng
46450428
6474516
663271

193584
1085842
782490
8734481
4582049
1367384
2562649
2630565
1283480
2038341
5562250
969075
85380405

Tỷ
trọng
54,4
7,58
0,78
0,23
1,27
0,92
10,23
5,37
1,6
3
3,08
1,5
2,39
6,51

1,14
100

Lớp: QTKD D – K56

+/-

-14400312
-1699333
213871
-843866
172112
-412258
-583819
-332051
-1205616
-1166555
-1987825
-655980
-453139
-3358733
-85304
-26798808


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp

2.2.1.2. Phân tích tình hình sản xuất theo đơn vị sản phẩm

Mục đích: Thấy rõ hơn mức độ ảnh hưởng của các đơn vị đó đến quá trình sản
xuất chung của Công ty, cũng như khả năng hoàn thành kế hoạch của từng đơn vị
trong năm 2014.
Qua bảng ta thấy, tình hình sản xuất của tổ 1 chiếm tỷ trọng cao hơn tổ 2. Tổ 1
có tỷ trọng 65,18%, tổ 2 là 34,82%. Các tổ đảm nhiệm các sản phẩm không liên quan
gì tới nhau Tình hình sản xuất của 2 tổ trong năm 2013 và 2014 như sau:
Tổ 1: Chuyên sản xuất các mặt hàng mắc quần áo 14,5g. Nhu cầu về các sản
phẩm này cao nên số lượng công nhân nhiều để đảm bảo sản xuất đáp ứng thị trường.
mặt hàng này là các mặt hàng chính đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Năm 2014 số
lượng sản phẩm tổ 1 đảm nhiệm giảm 16.969.786 chiếc đạt 76,63%, nhưng tỷ trọng lại
tăng hơn so 2013 là 0,44%. Nguyên nhân là do tốc độ giảm sản lượng của tổ 1 thấp
hơn so với tổ 2.
Tổ 2: Chuyên sản xuất các mặt hàng 13g và một số loai khác. Các mặt hàng này
chiếm tỷ trọng tiêu thụ thấp hơn. Các sản phẩm đều giảm so với 2013. Tổng số sản
phẩm sản xuất giảm 9.829.002 chiếc , đạt 75,15%. Tỷ trọng giảm 1,01%.
Vậy ta thấy tình hình sản xuất 2014 của tổ 2 đã có phần sụt giảm hơn so với tổ
1. Tổ 2 chỉ đạt khoảng 50% tỷ trọng của tổ 1. Tuy nhiên ta không thể đánh giá được tổ
2 yếu kém hơn tổ 1 vì do nhu cầu thị trường sản phẩm của tổ 2 thấp, sản phẩm sản
xuất cần nhiều thời gian hơn, đồng thời số công nhân phân bổ tổ 2 ít hơn tương ứng
với tổ 1. Sự phân bố này vẫn đảm bảo thời gian làm việc cho công nhân và hoạt động
của công ty.

SV: Lê Thị Nhung

25

Lớp: QTKD D – K56



×