Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại công ty xây dựng mỏ hầm lò 2 – vinacomin giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 129 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................4
Chương 1:.....................................................................................................................6
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG ..........................................................................6
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH .................................................6
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II-TKV..........................................6
1.1 Tình hình chung về Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin......................7
1.1.1. Sự hình thành và phát triên của Công ty ...................................................7
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Xây dựng
mỏ hầm lò 2 – TKV..............................................................................................8
1.2 Điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế-nhân văn của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò
2 – TKV....................................................................................................................9
1.2.1 Điều kiện tự nhiên.......................................................................................9
1.2.2 Lao động và dân số .....................................................................................9
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................10
1.3 Công nghệ sản xuất của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 -TKV.....................11
1.4. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và lao động của Công ty Xây
dựng mỏ hầm Lò 2..................................................................................................16
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .............................................16
1.4.2 Tình hình tổ chức sản xuất của Công ty...................................................20
1.4.3 Chế độ công tác của Công ty....................................................................21
1.4.4 Tình hình sử dụng lao động của Công ty:.................................................22
1.5 Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai..................................22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................24
Chương 2 :..................................................................................................................25
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG ....................................................................25
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II-TKV


NĂM 2014..................................................................................................................25
2.1 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò 2TKV năm 2014.......................................................................................................26
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .........................................................29
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

1


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

2.2.1 Phân tích chung tình hình thi công công trình và dịch vụ theo số lượng.29
2.2.2 Phân tích giá trị sản lượng theo công trình...............................................30
2.2.3 Phân tích tình hình sản xuất theo hiện vật................................................32
2.2.4 Phân tích tính nhịp nhàng của quá trình sản xuất.....................................34
2.3 Tình hình sử dụng TSCĐ tại Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-Vinacomin.. .35
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ .........................................................35
2.3.2 Phân tích kết cấu TSCĐ............................................................................37
2.3.3. Phân tích tình hình tăng (giảm) tài sản cố định.......................................38
2.4 Phân tích tình hình lao động và tiền lương .....................................................42
2.4.1. Phân tích tình hình sử dụng lao động......................................................42
2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lương và tiền lương bình quân.....47
2.5 Phân tích giá thành sản phẩm...........................................................................49
2.5.1 Phân tích giá thành toàn bộ theo khoản mục chi phí...............................49
2.5.2. Phân tích kết cấu giá thành toàn bộ.........................................................52
2.5.5 Phân tích nhiệm vụ giảm giá thành...........................................................57
2.6. Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp..............................................58
2.6.1 Đánh giá cchung tình hình tài chính của doanh nghiệp ..........................58
2.6.2 Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh

doanh...................................................................................................................70
2.6.3 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty.........................73
2.6.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh..............................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................86
Chương 3.....................................................................................................................87
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÔNG TY XÂY
DỰNG MỎ HẦM LÒ 2- VINACOMIN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014........................87
3.1. Cơ sở lựa chọn đề tài.......................................................................................88
3.1.1. Sự cần thiết của đề tài..............................................................................88
3.1.2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu.................88
3.2. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................90
3.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ................................................90

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

2


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

3.2.2. Đánh giá tài sản cố định...........................................................................92
3.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định............93
3.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản cố định...........94
3.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định giai 2010-2014 của Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin................................................................................96
3.3.1. Phân tích mối quan hệ của TSCĐ và kết quả sản xuất kinh doanh.........96
3.3.2 Phân tích tình hình biến động và kết cấu tài sản cố định.........................99
3.3.3 Phân tích mức độ hao mòn tài sản cố định.............................................107

3.3.4 Phân tích mức độ trang bị kỹ thuật cho lao động...................................110
3.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định.............................................113
3.3.6 Phân tích tình hình sử dụng số lượng máy móc thiết bị sản xuất..........118
3.3.7 Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị...120
3.4 Đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ giai đoạn 2010-2014 của Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin và những kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ....................................................................................................................124
3.4.1 Kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại............................................124
3.4.2 Các kiến nghị nâng cao trình độ sử dụng TSCĐ....................................125
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................127
KẾT LUẬN CHUNG...............................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................129

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

3


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

LỜI NÓI ĐẦU
Công nghiệp xây dựng là một trong những ngành giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Nó quyết định quy mô và trình độ kỹ thuật của xã hội của đất
nước nói chung và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn hiện
nay nói riêng. Trong bối cảnh hợp tác quốc tế hiện nay ngành xây dựng của Việt
Nam đang đứng trước nhiều cơ hội phát triển, cũng như có nhiều nguy cơ và thách
thức. Do đó nhà nước ta đã vận dụng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận
dụng cơ chế thị trường, có sự quản lí của Nhà nước.

Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – Vinacomin là một thành viên của tập đoàn
Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam – Vinacomin. Là một đơn vị kinh tế Nhà
nước, Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 có nhiệm vụ đẩy mạnh hoạt động xây dựng,
mở lò sản xuất kinh doanh để đạt được mục đích là tạo công ăn việc làm cho cán bộ
công nhân viên và thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được mục tiêu đó,
một yêu cầu khách quan là Công ty phải tổ chức phân công lao động hợp lý, tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
công nhân viên.
Trên thực tế, muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng không nghừng đổi mới trang thiết bị, đồng thời đòi hỏi
kinh doanh phải có hiệu quả và hợp lý. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định(TSCĐ)
quyết định đến việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vậy phải
xây dựng được chu trình quản lý TSCĐ một cách khoa học.
Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của công tác đánh giá tình hình sử dụng
TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở những kiến thức đã học, qua
thực tiễn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế về công tác đánh giá tình hình sử dụng TSCĐ
tại công ty, cùng với sự hướng dẫn, chỉ đạo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và đặc biệt là TS. Phan Thị Thái tác giả đã chọn
đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng mỏ
hầm lò 2 – Vinacomin giai đoạn 2010-2014” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được hoàn thành với các nội dung:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò 2- vinacomin năm 2014
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định tại Công ty Xây dựng
mỏ hầm lò 2 - vinacomin
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56


4


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

Do thời gian có hạn và bản thân chưa có nhiều kinh nghiệm nên không tránh
khỏi nhiều sai xót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp ,chỉ bảo của
thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Qua đây tác giả xin bày tỏ sự biết
ơn đến các thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và đặc biệt là TS. Phan
Thị Thái cùng các anh chị tại Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin đã chỉ bảo
tận tình để tác giả có thể hoàn thành bài luận văn.
Tác giả xin đề nghị được bảo vệ luận văn này trước Hội đông chấm tốt
nghiệp chuyên ngành Quan trị kinh doanh trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Hằng

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

5


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất


Chương 1:
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG
VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II-TKV

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

6


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

1.1 Tình hình chung về Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-vinacomin
1.1.1. Sự hình thành và phát triên của Công ty
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2-TKV là một doanh nghiệp trực thuộc, có tư
cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu riêng,được mở tài khoản tại ngân hàng và
kho bạc nhà nước, tiền thân là xí nghiệp sản xuất Vật liệu xây dựng trực thuộc
Công ty than Uông Bí, được thành lập theo quyết định số 438NL/TCCB – LĐ ngày
30 tháng 6 năm 1993 của Bộ công nhiệp. sau nhiều lần sáp nhập với các đơn vị bạn
và đổi tên, đến ngày 01 tháng 10 năm 2002 Công ty được đổi tên thành Xí nghiệp
xây lắp mỏ Uông Bí theo quyết định sô 1225/QĐ – TCCB ngày 24 tháng 9 năm
2002, ngày 01 tháng 12 năm 2007 Công ty chính thức đổi tên thành Công ty Xây
dựng Mỏ hầm lò 2 – TKV trực thuộc tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt
Nam theo quyết định số 2580/QĐ – HĐQT ngày 31 tháng 10 năm 2007.
Thực hiện quyết định số 1956/QĐ – HĐTV ngày 19/8/2010 của hội đồng
thành viên Tập đoàn CN Than- Khoáng sản Việt Nam về việc chuyển Công ty Xây
dựng mỏ hầm lò2 – TKV –chi nhánh Tập đoàn CN Than- Khoáng sản Việt

Nam(công ty nhà nước) thành chi nhánh Tập đoàn CN Than – Khoáng sản Việt
Nam (công ty TNHH MTV ). Công ty Xây dựng Mỏ hầm lò 2 đã hoàn tất việc đăng
kí hoạt động kinh doanh và được sở Kế hoạch –Đầu tư Quảng Ninh cấp giấy chứng
nhận hoạt động chi nhánh lần đầu vào ngày 15/9/2010 với mã số doanh nghiệp là
5700100256 – 040.
Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY XÂY DỰNG MỎ HẦM LÒ II - TKV
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VINACOMIN - UNDERGROUND
MINE CONSTRUCTION II COMPANY
Tên công ty viết tắt: VUMC - 2
Điện thoại: 033-3851741Fax: 033-3851454
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (năm mươi tỷ đồng)
Số CBCNV: 1500 người
Người đại diện pháp luật của Công ty: Giám đốc Phạm Công Hương
Trụ sở chính của Công ty: phường Quang Trung-Thành phố Uông Bí- Tỉnh
Quảng Ninh
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV thành lập được 20 năm, ngành nghề
kinh doanh ban đầu chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, khai
thác chế biến và tiêu thụ than. Đến tháng 10 năm 2001 Công ty đăng kí kinh doanh
các ngành nghề bao gồm thi công xây lắp và sửa chữa các công trình mỏ, các công
trình công nghiệp và dân dụng,bốc xúc, vận chuyển đất đá than, quản lý và khai
thác các cảng lẻ. Đến năm 2007 Công ty đã mở rộng thêm một số ngành nghề kinh
doanh khác như xây lắp đường dây và trạm điện, cung ứng vật tư thiết bị .
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

7


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất


Qua nhiều lần chuyển đổi và sáp nhập Công ty đã gặp không ít khó khăn do
thay đổi bộ máy quản lý sắp xếp lại nhân lực, thay đổi diện sản xuất…bên cạnh đó
là những biến động của cơ chế thị trường nhưng Công ty vẫn đứng vững và từng
bước đi lên. Với tổng nguồn vốn kinh doanh ban đầu khi thành lập Công ty mới chỉ
là 360 triệu đồng đến nay đã tăng lên 231,01 tỷ đồng. Tuy vậy doanh thu của Công
ty có những năm không đạt chỉ tiêu và có năm lỗ nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của
toàn thể CBCNV dưới sự chèo chống của ban lãnh đạo đã đưa Công ty vượt khỏi
những bước khó khăn thăng trầm và vững bước hội nhập với sự phát triển của Tập
đoàn than - khoáng sản Việt Nam nói riêng và của đất nước nói chung. Mặc dù
không còn ít khó khăn nhưng năm 2014 là năm được coi là năm đánh dấu mốc quan
trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của Công ty cả về số lượng và chất
lượng, tạo tiền đề cho sự phát triển của những năm tiếp theo.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Xây dựng
mỏ hầm lò 2 – TKV
a. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin là đơn vị trực thuộc, hạch toán
phụ thuộc Tập đoàn Vinacomin, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước, hoạt động theo phân
cấp và ủy quyền của Tập đoàn Vinacomin.
Nhiệm vụ chính của Công ty là xây dựng các công trình mỏ cho các đơn vị
trong Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt nam. Mọi hoạt động của Công
ty đều tập trung vào mục đích hoàn thành kế hoạch đào lò, nghiệm thu và lên phiếu
giá hoàn thành công trình đối với chủ đầu tư.
Tình hình sản xuất ở bộ phận sản xuất chính mang tính chuyên môn hoá cao,
Cụ thể sản xuất được tổ chức theo các phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm
toàn bộ quá trình của công nghệ khai thác như phân xưởng đào lò, Phân xưởng xây
dựng, phân xưởng sửa chữa. Ngoài ra các phân xưởng còn hình thành các tổ sản
xuất mang tính chuyên môn hoá.
Là đơn vị chuyên thi công xây lắp các công trình mỏ cho các đơn vị bạn, nên

việc hợp tác với các chủ đầu tư và các khách hàng cung cấp vật tư dịch vụ là một
vấn đề rất quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Công ty đã chủ động kí
kết các hợp đồng xây lắp và cung cấp vật tư chủ yếu với các khách hàng truyền
thống như công ty than Vàng danh, công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái,
Công ty khai thác than 45.... Việc tận dụng thế mạnh của một số đơn vị bạn trong
công tác cung ứng vật tư, sửa chữa, chế tạo thiết bị như Công ty SX HTD và DBT
12-11, Công ty CPCK và Thiết bị áp lực than nội địa. Công ty cổ phần cơ khí ô tô Uông Bí ... cũng được chú trọng.
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

8


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

b. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin với các ngành nghề kinh doanh
chính là:
- Đầu tư, xây dựng mỏ than và khoáng sản khác đi cùng với than.
- Sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải, xe chuyên dùng,
thiết bị Mỏ, thiết bị điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác.
- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Vận tải đường bộ, đường sắt.
- Xây lắp đường dây và trạm điện; xây dựng các công trình công nghiệp, giao
thông và dân dụng.
- Cấp nước, xử lý nước thải, trồng rừng và sản xuất, dịch vụ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường.
- Cung ứng, vật tư, thiết bị.
1.2 Điều kiện địa lý tự nhiên kinh tế-nhân văn của Công ty Xây dựng mỏ hầm

lò 2 – TKV
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV thuộc Thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng
Ninh nằm giữa bể than Quảng Ninh.
Uông Bí nằm cách Thủ đô Hà Nội 130 km, có nguồn tài nguyên khoáng sản than rất
lớn (khu vực có trữ lượng than lớn nhất Quảng Ninh) đang được khai thác; đây là
ngành công nghiệp quan trọng thúc đẩy các ngành công nghiệp điện, cơ khí, sản
xuất vật liệu xây dựng, phát triển các khu công nghiệp tập trung tại Vàng Danh, khu
vực phía Nam Quốc lộ 18A, ven Quốc lộ 10 và khu đê Vành Kiệu...
2. Điều kiện khí hậu
Do vị trí địa lý và địa hình nằm trong cánh cung Đông Triều – Móng Cái, có
nhiều dãy núi cao ở phía Bắc và thấp dần xuống phía Nam đã tạo cho Uông Bí một
chế độ khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang
tính chất khí hậu miền duyên hải.
Dãy núi Bình Hương với độ cao 384 – 358 m nằm giữa vùng núi Yên Tử và
núi Bảo Đài đã tạo nên dải thung lũng dài, hẹp và vùng đất thấp làm cho khí hậu
Uông Bí phân thành nhiều tiểu vùng khác nhau: vùng núi cao phía Bắc đường 18B
có khí hậu
1.2.2 Lao động và dân số
Quy mô dân số: Quy mô dân số của thành phố Uông Bí đến 31/12/2012 là
174.678 người (bao gồm cả dân số thường trú và dân số quy đổi). Trong đó dân số
nội thành là 167.049 người, chiếm 95,6% tổng dân số toàn thành phố; dân số ngoại
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

9


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Mỏ - Địa chất

thành là 7.629 người, chiếm 4,4%.
Cơ cấu lao động: Số lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân: 52.918 người.
Trong đó:
- Lao động phi nông nghiệp: 48.650 người.
- Lao động nông nghiệp: 4268 người.
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 91,9%.
1.2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
1. Tình hình kinh tế vùng
Trong những năm gần đây tốc độ phát triển kinh tế của Uông Bí luôn tăng
cao, có năm tăng rất cao. Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng
bình quân 34,8%/năm. Giá trị dịch vụ, du lịch, thương mại và dịch vụ vận tải đều
đạt trên 120% kế hoạch đề ra. Nhất là trong 2 năm 2009-2010, sau khi Uông Bí
được đầu tư hơn 300 tỷ đồng hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị, đáp ứng tiêu chí đô
thị loại III, tiền đề cho việc xây dựng đề án TP Uông Bí đã thực sự thúc đẩy mạnh
mẽ tất cả các ngành nghề kinh tế trên địa bàn phát triển. Năm 2004, nếu như thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn Uông Bí chỉ đạt 165 tỷ đồng, thu ngân sách địa
phương 79 tỷ đồng/năm, thì chỉ 6 năm sau, năm 2010 thu ngân sách nhà nước đã
tăng lên rất cao 1.338 tỷ đồng, thu ngân sách địa phương cũng đạt đến 448 tỷ đồng.
Tất cả những thành công trên, là tiền đề vững chắc nhất để TP Uông Bí đạt
được mục tiêu, trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội quan trọng không chỉ
của tỉnh mà cả khu vực trong thời gian ngắn sắp tới.
2. Mạng lưới giao thông

Đường bộ
Các tuyến giao thông đường bộ đến Thành phố đã tạo thành một ạng lưới
khá hoàn chỉnh và được nâng cấp, một số dự án xây mới, cải tạo và nâng cấp đã
hoàn thành. Việc đầu tư và đưa vào sử dụng nhiều công trình giao thông quan trọng
trên địa bàn như cầu Bãi Cháy, cầu Bang, bến xe khách Kênh Đồng, mở tuyến phà

Tuần Châu-Gia Luận…đã làm thay đổi cơ bản hạ tầng giao thông của Thành phố.
Cùng với sự phát triển hệ thống xe buyt liên tuyến đi các huyện Hoành Bồ, Uông
Bí, Đông Triều, Cẩm Phả, Vân Đồn, các tuyến xe buýt nội thị, phát triển mạnh các
loại hình dịch vụ vận tải bẳng xe khách, xe tải, xe taxi, tàu khách du lịch đã đáp ứng
phần lớn nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa.

Đường sắt
Tuyến đường sắt nối Yên Viên- Phả Lại –Hạ Long trên tuyến đường sắt
Quốc gia Kép- Bãi cháy đã có. Hiện nay tuyến đường sắt đang được nỗ lực triển
khai đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa từ Hà Nội tới Hạ Long và
các tỉnh thành lân cận.
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

10


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất


Đường thủy
Hệ thống cảng và bến tàu du lịch nằm trong Vịnh Hạ Long có điều kiện và
sẵn sang đón nhận các loại tàu nội địa và tàu viễn dương có trọng tải lớn. Trong
những năm qua thành phố đã đầu tư nâng cấp các hệ thống cảng phục vụ phát triển
kinh tế xã hội.
1.3 Công nghệ sản xuất của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 -TKV
Công ty áp dụng công nghệ đào lò bằng khoan nổ mìn kết hợp thủ công,
chống giữ lò xuyên vỉa và lò dọc vỉa bằng vì chống thép hoặc neo, xúc đất đá bằng
máy, vận tải bằng tàu điện .


Hình 1-1: Sơ đồ công nghệ của công ty
Sơ đồ công nghệ áp dụng cho lò đào trong đá, vận tải bằng goòng 3 tấn, tàu
điện ắc qui 8 tấn cỡ đường 900mm.
Công nghệ đào chống lò mang tính đồng bộ, các công việc được sắp xếp và bố
trí khép kín đảm bảo sau mỗi ca sản xuất có thể đạt được các sản phẩm là các mét lò hoàn
chỉnh. Điều này rất thuận lợi cho việc quản lí, bố trí lao động, quản lí giá thành cũng như
tính toán thu nhập cho người lao động và thực hiện khoán quản theo mức tổng hợp.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 – TKV
Trong một doanh nghiệp công nghiệp, khi xét về năng lực và sức mạnh cạnh
tranh người ta thường xét đến 3 yếu tố chính, đó là trình độ trang bị kỹ thuật hay nói
cách khác là năng lực máy móc thiết bị của đơn vị, trình độ, tay nghề của đội ngũ
cán bộ công nhân viên và vốn kinh doanh. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của mình, Công ty huy động và sử dụng những trang thiết bị cho quá trình
sản xuất kinh doanh như sau:

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

11


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

Bảng 1-1: Bảng thống kê máy móc thiết bị hiện có đến 31/12/2014 của Công ty
Yêu cầu
STT
A


Tên thiết bị

ĐVT

Số có đến

Chờ

31/12/2012

thanh lý

bổ sung

137

131

111

THIẾT BỊ ĐÀO LÒ
I

THIẾT BỊ CÔNG TÁC

I.1

Máy khoan; búa khoan

1


Máy khoan TAMROCK

Cái

1

1

1

2

Búa khoan khí ép YT-28

Cái

133

130

110

3

Máy khoan thủy lực YYTZ28-2B (2 đầu búa)

Cái

1


4

Máy khoan cắm neo

Bộ

1

5

Máy khoan thăm dò KD-100

Cái

1
8

8

I.2

Máy xúc đá; máy cào đá; cào vơ

52

1

Máy cào vơ 2IIHb-2


Cái

1

2

Máy cào vơ lắp khoan 1 cần

Cái

0

3

Máy xúc đá II II I H-5; XĐ-0,32; MX0,32

Cái

16

3

3

4

Máy cào đá PY-60;P-60B

Cái


20

2

2

5

Máy cào đá PY-35; P-30B

Cái

9

3

6

Máy xúc Z-20B

Cái

2

7

Máy xúc lật hông ZCY-60

Cái


4

I.3

Máy nén khí

32

1

2
4

4

1

Máy trục vít SA110;4L-20/8,AS-150

Cái

8

2

Máy nén khí VFY;MVF-9/7G

Cái

17


3

Máy nén khí VFY-6/7

Cái

4

3

4

Máy nén khí ZUFIIIB-5M

Cái

3

1

126

38

43
18

I.4


Bơm nước

4

1

Bơm nước IH100-65;LT115-81(P=55kW)

Cái

20

1

2

Bơm nước IH125-80(p=75kW)

Cái

1

1

3

Bơm nước đa cấp DF46-30*6(P= 37kW)

Cái


7

4

4

Bơm nước đa cấp DF46-30*9(P= 55kW)

Cái

4

5

Bơm nước D100-45*6

Cái

1

6

Bơm nước IH65-40;LT50-54

Cái

23

2


4

7

Bơm chìm KTZ45.5;35.5

Cái

65

25

20

8

Bơm khí nén QCW25-70

Cái

5

5

II

THIẾT BỊ VẬN TẢI

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56


1

12


Luận văn tốt nghiệp
II.1

Tầu điện ắc quy

1

Tầu điện AM-8D

2
3
II.2

Đại học Mỏ - Địa chất
14

1

Cái

3

1

Tầu điện TĐ-900AT;CDXT-8J;CTY8-9G


Cái

9

Tầu điện ắc quy CDXT-5J

Cái

2

Tời trục

2
2

33

7

5

1

1

1

Tời trục JTK1,6*1,2


Cái

5

2

Tời trục JTKB1,0*0,8W

Cái

2

1

3

Tời trục JTB0,8*0,6

Cái

2

1

4

Tời trục JD-1

Cái


16

5

Tời hỗ trợ người THT

Cái

3

6

Tời 2 tầng 2JPB-15(2JP-15)

Cái

5

2

2

313

17

67

14


60

II.3

Xe goòng

1

Xe goòng 3 tấn

Cái

304

2

Xe goòng 3 tấn mở hông 2 bên

Cái

0

3

Xe goòng 3 tấn mở hông 1 bên

Cái

0


4

Xe goòng 1,5 tấn mở hông

Cái

9

II.4

Máng cào SKAT

Bộ

4

II.5

Quang lật nghiêng 3 tấn

Cái

3

III

THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC

4


4
3

12

3

1

1

Máy phát điện -400kVA 380/660V

Cái

1

2

Máy phát điện -250kVA660V;380V

Cái

5

3

Trạm biến áp 180kVA-6/0,4

Cái


1

4

Trạm biến áp 400kVA-6/0,4(0,69)kV

Cái

1

5

Trạm biến áp 560kVA-6/0,4(0,69)kV

Cái

1

6

Trạm biến áp 250kVA-6/0,4(0,69)kV

Cái

1

7

Trạm biến áp phòng nổ 240kVA-6/0,4(0,69)kV


Cái

1

8

Trạm biến áp phồng nổ 320kVA-6/0,4(0,69)kV

Cái

1

9

Trạm biến áp TBHDP400kVA-6/0,4(0,69)kV

Cái

0

IV

THIẾT BỊ THÔNG GIÓ

1

Quạt gió FBD-N6.o/2x30

Cái


2

6

2

Quạt gió FBD-N6.o/2x22

Cái

24

2

3

Quạt gió FBD-N6.o/2x15

Cái

13

2

4

Quạt gió cục bộ JBT62-2(22kW)

Cái


25

14

5

Quạt gió BM3-6Y6(18,5-22kW)

Cái

7

5

6

Quạt gió BM3-5(13-15kW)

Cái

2

2

7

Quạt gió YBT52-2(11kW)

Cái


4

3

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

77

1
24

10

13


Luận văn tốt nghiệp
V
V.1

Đại học Mỏ - Địa chất

THIẾT BỊ KHÁC
Áp tô mát phòng nổ

136

13


1

Áp tô mát ABB-400/250

Cái

4

3

2

Áp tô mát KBZ-400(KBZ9-400)

Cái

17

1

3

Áp tô mát KBZ-200(KBZ9-200)

Cái

7

4


Áp tô mát KBD-200

Cái

3

5

Áp tô mát KBD-350

Cái

2

6

Áp tô mát DW-350

Cái

55

5

7

Áp tô mát DW-200

Cái


48

3

332

54

V.2

Khởi động từ phòng nổ

1
6

Khởi động từ PBU-250bT;PBU-250M

Cái

18

5

2

Khởi động từ PBU-125M

Cái

14


3

3

Khởi động từ PBU-63M

Cái

10

1

4

Khởi động từ QC83-225

Cái

13

2

5

Khởi động từ QC83-120

Cái

23


5

6

Khởi động từ QJZ-120A

Cái

22

2

7

Khởi động từ QBZ-120

Cái

32

1

8

Khởi động từ QBZ-120N

Cái

3


9

Khởi động từ QC83-80

Cái

24

24

10

Khởi động từ QBD6-80

Cái

4

4

11

Khởi động từ QC83-80N

Cái

9

2


12

Khởi động từ QBZ-80N

Cái

7

13

Khởi động từ QBZ-80

Cái

33

14

Khởi động từ QBZ-60

Cái

2

15

Khởi động từ QBZ--2x80SF

Cái


35

16

Khởi động từ QBZ-2x120SF

Cái

2

17

Khởi động từ thông minh QJZ-80/380(660)Z

Cái

20

18

Khởi động từ thông minh QJZ-200/380(660)Z

Cái

29

19

Khởi động từ thông minh QJZ-315/380(660)Z


Cái

16

20

Khởi động mềm YCQJR-400A,250A và 200A

Cái

13

21

Biến tần cho tời JTK1,6x1,2

Cái

3

V.3

Máy phun vữa bê tông

1

4

8


10

5
4

Máy phun vữa bê tông BM-86

Cái

2

2

2

Máy phun vữa bê tông PZ-3

Cái

4

2

3

Máy ép trộn bê tông

Bộ


1

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

5

5

7

40

43

10

1

Máy hàn điện + biến áp khoan

10
5

1

V.4

21

2

2
7

14


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

1

Máy hàn diện kiểu kín -15kVA(21kVA)

Cái

5

2

Máy hàn điện 21kVA;TIM-500-20,5kVA

Cái

14

1

3


Biến áp C/S phòng nổ 15kVA-660/380/220

Cái

8

2

Biến áp khoan ATIIII-01M;AII III-4T5;BKP4

4kVA

Cái

10

3

5

Biến áp CSPN 2,5kVA BBZ-4;ZZ8L

Cái

3

1

6


2

V.5

Hệ thống thông tin liên lạc

1

Tổng đài thông tin liên lạc Panasonic-16 số

Bộ

4

2

Máy đàm thoại phòng nổ

Bộ

2

B

THIẾT BỊ MẶT BẰNG

I

Thiết bị thi công


1

Xe máy xúc bánh lốp 210W

Cái

1

2

Xe ôtô gắn cẩu 7 tấn

Cái

1

3

Xe ôtô gắn cẩu 10 tấn

Cái

2

II

Xe ôtô

1


Xe ô tô tải KRAZ6510;65055

2

4

2

4

1

1

27

3

3

Cái

6

2

2

Xe ô tô KAMAZ 55111-15; 65115-15


Cái

4

3

Xe ô tô điều hành

Cái

11

4

Xe ô tô 12-16 chỗ

Cái

1

5

Xe ô tô 29 chỗ

Cái

1

6


Xe ô tô ca 36-50 chỗ

Cái

2

7

Xe ô tô cứu thương

Cái

2

III

Thiết bị văn phòng

5

1

Máy in khổ A0

Cái

1

2


Máy photo A3

Cái

3

3

Máy photo A0

Cái

1

IV

Thiết bị khác

1

Máy tiện

Cái

1

2

Máy khoan đứng


Cái

1

3

Máy khoan bàn

Cái

1

4

Máy búa đập BKN-150

Cái

1

5

Máy mài hai đá

Cái

1

6


Giá nạp đèn GNĐ-48

Cái

20

7

Máy ép thủy lực 250 tấn

Cái

0

27

1
1

1

1

1

1

5

6


5

5
1

Qua bảng thống kê máy móc thiết bị hiện có của Công ty có thể nhận thấy về
cơ bản các máy móc thiết bị đã tương đối đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh
SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

15


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

doanh, nhưng do đặc thù của công tác thi công xây lắp nhận thầu là điều kiện sản
xuất luôn thay đổi, các đường lò với các công nghệ và tình trạng kỹ thuật khác nhau vì
vậy các thiết bị cũng có nhiều chủng loại đa dạng, thực trạng này sẽ gây rất nhiều khó
khăn cho công tác quản lý thiết bị cơ điện và đào tạo đội ngũ thợ kỹ thuật lành nghề.
Trong tình hình thực tế hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần có
chiến lược lâu dài về việc đầu tư các thiết bị hiện đại và đồng bộ, đào tạo thợ kỹ thuật
lành nghề để đảm bảo tính chủ động trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị
trường.
1.4. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý sản xuất và lao động của Công ty Xây
dựng mỏ hầm Lò 2
1.4.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hiện nay Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin đang áp dụng hình thức
tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến chức năng, với hình thức này bên cạnh các

đường trực tuyến có đặt các đường bộ phận (các phòng ban) tham mưu cố vấn cho
Giám đốc trong vấn đề đưa ra các quyết định có tính chuyên môn cao, tập trung
nguồn lực để giải quyết các vấn đề, đặc biệt là những vấn đề có chuyên môn sâu,
đồng thời người lãnh đạo doanh nghiệp sẽ được sự giúp đỡ của các lãnh đạo chức
năng để chuẩn bị quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quyết định
đó trong phạm vi doanh nghiệp (hình 1-2).
Việc truyền mệnh lệnh theo tuyến đã quy định, các lãnh đạo ở bộ phận chức
năng không ra lệnh trực tiếp cho những người thừa hành ở các bộ phận sản xuất mà
mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều thông qua sự chỉ đạo của trung tâm chỉ
huy sản xuất. Với cơ cấu quản lý này giám đốc vừa có thể chỉ đạo chung vừa tận dụng
trình độ chuyên môn của các chuyên gia mà chỉ thị lại không bị chồng chéo nhau.
Tổ chức bộ máy hiện nay đảm bảo sự điều hành trực tuyến, tham mưu thống
nhất từ trên xuống đến người lao động.
Các phòng ban tham mưu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các phó
Giám đốc phụ trách, có trách nhiệm tham mưu và giúp việc cho Giám đốc chỉ đạo
nghiệp vụ chuyên môn xuống đến cơ sở sản xuất ở phân xưởng và thường xuyên
kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất của các phân xưởng về mọi mặt.
Tổ chức điều hành và phục vụ sản xuất gồm 14 phòng ban, các phòng có
nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho Giám đốc và điều hành sản xuất.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Giám đốc Công ty giao cho
từng ban chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc theo
từng lĩnh vực quản lý, chỉ đạo sản xuất kinh doanh, cụ thể như bảng 1-2:

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

16


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Mỏ - Địa chất
GIÁM ĐỐC

Kế toán trưởng

PGĐ đầu tư xâylắp

PGĐ KTĐS

PGĐ kỹ thuật

PGĐ an toàn

PGĐ sản xuất

iám đốc

Phòng
tổ chức
laođộn
g

Phòng
KTTC
thống


PX
đào
lò 1


PX
đào
lò 2

Phòng
kiểm
toán
nội bộ

Phòng
vật tư
thiết bị

Văn
phòng

Phòng
y tế

Phòng
đầu tư
xây lắp

Phòng
KHZ

Phòng
cơ điện
vận tải


PX
đào
lò 4

PX
đào
lò 5

PX
đào
lò 6

PX
đào
lò 7

PX
đào
lò 8

PX
đào
lò 9

PX
đào
lò 10

Phòng

kỹ
thuật
công
nghệ

PX
đào

11

Phòng
trắc địa
địa
chất

PX
đào

26/3

Phòng
an toàn
BHLĐ

PX
xây
dựn
g
mỏ


PX

điệ
n

Phòng
thanh
tra bảo
vệ

PX
vận
tải
giến
g

Phòng
chỉ
huy
sản
xuất

PX
ĐS
PV

Hình 1-2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - TKV

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56


17


Luận văn tốt nghiệp

Phòng ban
Phòng vật
tư thiết bị

Phòng kế
hoạch giá
thành
Phòng đầu
tư xây lắp
Phòng kỹ
thuật công
nghệ
Phòng cơ
điện vận tải

Đại học Mỏ - Địa chất

Bảng 1-2: Bảng thống kê chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Chức năng
Nhiệm vụ
Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về công tác kế hạch, quản lý chi phí Lên kế hoạch về nhu cầu vật tư, cung ứng vật tư thiết bị kịp
sản xuất, xây dựng, quản lý các hợp đồng kinh tế phục vụ yêu cầu sản thời đến chân các công trình.
xuất kinh doanh (SXKD) của Công ty theo quy định của pháp luật. Tham
mưu giúp Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý, cung ứng, bảo quản,
cấp phát vật tư, phụ tùng, thiết bị đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản

xuất kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật
Tham mưu giúp Giám đốc trong công tác kế hoạch, quản lý tính giá thành Lên kế hoạch sản xuất, kế hoạch doanh thu.
phù hợp với chi phí và lợi nhuận của Công ty theo quy định của pháp luật.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý công tác đầu tư xây lắp của
Công ty theo quy định của pháp luật
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo và kiểm tra
công tác kỹ thuật công nghệ Đào lò, để thực hiện nhiệm vụ SXKD của
Công ty trong từng kỳ kế hoạch.

Phòng an
toàn –
BHLĐ

Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác
cơ điện để thực hiện SXKD và phục vụ đời sống của CBCNV trong Công
ty.
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các chủ trương, biện pháp về tổ chức
kiểm tra, giám sát công tác AT-BHLĐ của Công ty theo quy định của
Pháp luật.

Phòng chỉ
huy sản
xuất

Tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc chỉ huy điều hành dây
truyền sản xuất, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy phạm về kỹ thuật an
toàn trong SXKD của các đơn vị trong toàn Công ty

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56


Lập dự toán và quyết toán các công trình nhận thầu và nội
bộ
Lập kế hoạch đào lò, lập các biện pháp thi công, hạn mức vật
tư và giám sát, nghiệm thu kĩ thuật về tiến độ, chất lượng các
công trình thi công, khảo sát về địa chất, tính toán và giám sát
hướng cốt của các đường lò
Lập các biện pháp thi công và giám sát thi công tiến độ, chất
lượng các công trình lắp đặt thiết bị, điện. Lên kế hoạch đầu tư
thiết bị
Lập và triển khai kế hoạch về an toàn bảo hộ lao động, tổ chức
huấn luyện an toàn cho người lao động, kiểm tra giám sát việc
thực hiện các qui trình qui phạm từ biện pháp tới thi công sản
xuất ở từng công trình, công việc
Thay mặt Giám đốc để điều hành trực tiếp và giám sát tiến
độ vận chuyển thi công, sản xuất tại các công trình

18


Luận văn tốt nghiệp
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng địa
chất trắc
địa
Phòng tài
chính kế
toán thống


Văn phòng

Phòng y tế

Phòng kiểm
toán nội bộ
Phòng bảo
vệ thanh tra
quân sự

Đại học Mỏ - Địa chất

Tham mưu giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo, thực hiện công tác Tổ chức và
cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, định mức hao phí lao động,
tiền lương và giải quyết các chế độ chính sách đối với người lao động
trong Công ty theo quy định của Pháp luât.
Tham mưu giúp Giám đốc tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra công tác
Trắc địa - Địa chất để thực hiện nhiệm vụ SXKD.

Tổ chức các cơ cấu lao động, tuyển dụng và bố trí lao động,
quản lý tiền lương và các chế độ khác của người lao động.
Chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho công nhân
trong toàn Công ty
Quản lý công tác địa chất và công tác trắc địa mỏ.

Tham mưu giúp Giám đốc trong việc tổ chức công tác thống kê, hạch toán Phụ trách công tác kế toán tài chính, thống kê và việc sử
kế toán, quản lý tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật.
dụng các nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh, các dịch vụ khác theo Luật Kế toán và các quy định
quản lý tài chính – kế toán – thống kê của Nhà nước,

VINACOMIN.
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện các công tác văn phòng.
Soạn thảo các văn bản và xử lý các công văn đi và công văn
đến và bố chí các xe đi nghiệm thu các đường lò đang thi
công đi công tác theo lịch trình của giám đốc, chăm lo đời
sống, văn hóa cho công nhân và phục vụ khối văn phòng
Tham mưu giúp Giám đốc các công tác về sức khỏe
Thực hiện các công việc trong công tác tổ chức, chăm sóc
sức khoẻ đối với người lao động trong toàn Công ty. Thực
hiện công tác an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi
trường
Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện việc kiểm tra xác định tính đúng đắn, Thực hiện các công việc trong công tác kiểm toán nội bộ
tính hợp pháp của các tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của đảm bảo đúng các quy định vè tài chính, về quản lý Nhà
Công ty và các đơn vị trực thuộc.
nước, của tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam và quy chế tài chính của Công ty
Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quyết định, đồng thời tổ chức triển Giữ gìn an ninh trật tư và bảo vệ tài sản của Công ty; bảo vệ an
khai thực hiện các phương án, kế hoạch, nội quy, quy định, có liên quan ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, trật tự an toàn trong khai
đến công tác bảo vệ, thanh tra, quốc phòng và quân sự địa phương trong trường sản xuất của Công ty và trên địa bàn Công ty đóng quân,
Công ty.
công tác quân sự, công tác thanh tra, kiểm tra

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

19


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất


 Các Phân xưởng có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Phân xưởng đào lò I: có nhiệm vụ thi công các đường lò tại khu vực Vàng Danh
gồm các đường lò +105 Vỉa 7; +105 vỉa 8, các thượng thông gió vận tải vỉa 7 vỉa 9.
- Phân xưởng đào lò II: có nhiệm vụ thi công tại khu vực Nam Mẫu, thi công
giếng phụ Thượng Yên Công - Nam Mẫu.
- Phân xưởng Đào Lò IV: Có nhiệm vụ đào lò có nhiệm vụ thi công các đường
lò tại khu vực Vàng Danh gồm các đường lò +105 Vỉa 7; +105 vỉa 9.
- Phân xưởng Đào lò V, VII: Có nhiệm vụ thi công đào lò xuyên vỉa +125
Tràng Khê II, III Công ty than Hồng Thái
- Phân xưởng Đào Lò VIII: Có nhiệm vụ thi công đào lò Tuynen cho Công ty
than Nam Mẫu
- Phân xưởng đào lò IX: Có nhiệm vụ thi công đào lò khu mỏ than Đồng Rì
Công ty 45
- Phân xưởng Đào lò VI, X: Có nhiệm vụ thi công đào lò cho Công ty than
Đồng Vông
- Phân xưởng Đào lò Khánh Hoà có trách nhiệm đào lò Công ty than Khánh Hòa
- Phân xưởng xây dựng I: có nhiệm vụ sản xuất tấm chèn và thi công các công
trình xây dựng nội bộ và nhận thầu.
- Phân xưởng xây dựng II: có nhiệm vụ thi công các công trình xây dựng nội
bộ và nhận thầu.
- Phân xưởng vận tải - Cơ khí - lắp đặt và sửa chữa, Phân xưởng vận tải giếng có
nhiệm vụ sửa chữa các thiết bị hư hỏng, phục vụ vật tư đến các mặt bằng sản xuất.
- Phân xưởng đời sống Có nhiệm vụ phục vụ đời sống toàn Công ty
1.4.2 Tình hình tổ chức sản xuất của Công ty
Công ty bố trí sắp xếp nơi làm việc, các tổ đội sản xuất, tay nghề của người
công nhân phù hợp với năng lực của họ để nâng cao hiệu quả sản xuất và tạo điều
kiện để họ học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Bộ máy sản xuất ở Công ty được chia thành các công trường, phân xưởng, đội
sản xuất. Mỗi công trường, phân xưởng có một bộ phận quản lý độc lập chịu trách

nhiệm trước Trung tâm điều hành sản xuất - an toàn mỏ.

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

20


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất
Quản đốc phân xưởng

Phó QĐ
trực ca 1

Phó QĐ
trực ca 2

Phó QĐ
trực ca 3

Tổ sản
xuất ca 1

Tổ sản
xuất ca 2

Tổ sản
xuất ca 3


Phó QĐ
cơ điện

Tổ phục
vụ

Tổ sửa chữa cơ
điện

Hình 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cấp phân xưởng
Việc tổ chức bộ máy trên đảm bảo cho quá trình sản xuất được thông suốt.
Tuy nhiên do đặc thù của ngành đào lò là hiện trường rải rác ở nhiều vị trí nên tính
chỉ huy trực tiếp của cấp trên Công ty có sự hạn chế, đòi hỏi phát huy tính chủ động
triệt để chỉ huy của các ca, các nhóm trưởng. Làm sao mệnh lệnh, nhật lệnh sản xuất
hàng ca phải đi sâu đến từng người lao động và được nghiêm túc thực hiện. Điều đó
đã được đề cập nhưng phải khẳng định lại việc chỉ huy ở cấp ca, tổ sản xuất là nhân
tố đảm bảo sự thắng lợi của tiến độ đặt ra. Đã có nhiều bài học kinh nghiệm trong
việc tổ chức tổ đội điển hình tiên tiến, với thiết bị công nghệ bình thường nhưng tổ
đội được tổ chức chặt chẽ có kỹ thuật có tổ chức kỷ luật cao vẫn đạt được định mức
kỹ thuật tiên tiến.
1.4.3 Chế độ công tác của Công ty
Chế độ công tác là các quy định về thời gian làm việc trong doanh nghiệp. Chế
độ công tác tại các doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước quy định, chế độ công tác
tại Công ty Xây dựng mỏ hầm lò 2 - Vinacomin do công ty tự lựa chọn phù hợp với
điều kiện của Công ty, mục đích đem lại hiệu quả cho sản xuất và cũng không vi
phạm các chế độ chính sách của Nhà nước quy định với người lao động.
Từ khi thành lập đến nay công ty áp dụng 2 chế độ làm việc cho khối trực tiếp
và khối phòng ban (gián tiếp). Thời gian làm việc của Công ty được quy định theo
quyết định số 188/1999 QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và điều 68-81 của Bộ
lao động.

Công ty áp dựng chế độ làm việc 3 ca liên tục, thực hiện chế độ đảo ca thuận
nghỉ ngày chủ nhật, thời gian cho cán bộ công nhân viên là 60 phút/ca.
Với hình thức đảo ca thuận - áp dụng cho các phân xưởng đi 3 ca nghỉ chủ nhật:

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

21


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất
Ca 1

Ca 3

Ca 2

Hình 1-4: Sơ đồ đảo ca thuận
1.4.4 Tình hình sử dụng lao động của Công ty:
Sử dụng lao động được hiểu là sử dụng đúng ngành nghề, bậc thợ, chuyên
môn, sở trường và kỹ năng, kỹ xảo của người lao động.
Biểu hiện chất lượng lao động không chỉ ở trình độ hiểu biết, điều quan trọng là
khả năng thực hiện, kỹ năng kỹ xảo của người lao động. Chất lượng của doanh nghiệp
là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi và công nhân lành nghề.
Theo số liệu báo cáo tình hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng
Mỏ hầm lò 2 - Vinacomin tính đến ngày 31/12/2012 toàn Công ty có 1.480 cán bộ
công nhân viên, trong đó công nhân sản xuất là 1.075 người chiếm 72,64% tổng số cán
bộ công nhân viên, có 127 lao động nữ chiếm 8,58% tổng số cán vộ công nhân viên.
1.5 Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai

a) Hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Tăng cường công tác tham gia đấu thầu các công trình XDCB trong và ngoài
địa bàn tỉnh.
+ Tập trung mạnh và đột phá vào việc đầu tư cải tiến trang thiết bị và công nghệ
thi công xây dựng hiện có cho ngang bằng trình độ với các doanh nghiệp cùng
ngành nghề trên địa bàn nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, rút ngắn
tiến độ và nâng cao chất lượng thi công các công trình xây dựng.
+ Tổ chức những chuyến tham quan, hợp tác, nghiên cứu học tập kinh nghiệm
và chuyển giao những công nghệ, thiết bị thi công xây dựng mới cũng như áp dụng
những vật liệu xây dựng mới và biện pháp thi công tiên tiến.
+ Thường xuyên tham gia các chương trình xúc tiến ngành xây dựng nhằm mục
tiêu cập nhật các công nghệ xây dựng tiên tiến.
b) Đối với việc phát triển nguồn nhân lực:
Dựa trên lực lượng hiện có chủ yếu là đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp tại
các công trường xây dựng, các đội thi công và đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân kỹ
thuật có tay nghề
+ Tiếp tục công tác đầu tư và phát triển theo chiều sâu trong việc huấn luyện,
đào tạo. hướng tới mục tiêu ngày càng chuyên môn hóa sâu hơn nữa trong từng lĩnh
vực thi công xây lắp cho cả cán bộ quản lý và các lực lượng công nhân có tay nghề.

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

22


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

+ Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đào tạo với các trường Đại học,

trường dạy nghề, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao kiến thức cho
đội ngũ nhân sự, bổ sung nhân lực cho Công ty từ nhân sự cấp cao đến những công
nhân lành nghề.
+ Nghiên cứu cải tiến hình thức tổ chức thi công để tăng năng suất, tiết kiệm
chi phí mang lại hiệu quả cao nhất.
c) Về môi trường và an ninh xã hội
+ Tăng cường kiểm soát công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp tại
các công trường.
+ Không để xảy ra sự cố ô nhiễm môi trường.
+ Làm tốt công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
+ Đảm bảo công ăn việc làm và điều kiện làm việc cho người lao động.

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

23


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trước tình hình nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam còn nhiều biến
động, mặc dù còn tồn tại không ít khó khăn nhưng công ty Xây dựng mỏ Hầm lò 2vinacomin cũng đã rất nỗ lực trong việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Thông qua những nét giới thiệu cơ bản cho thấy Công ty có những điều kiện thuận
lợi cũng như khó khăn.
a.Thuận lợi
+ Do có sự tập trung hóa, chuyên môn hóa, hợp tác hóa giữa các tổ đội sản xuất,
với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề đã đáp ứng được các nhu cầu trong quá
trình sản xuất.

+ Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình, hăng hái và sáng tạo trong công việc, luôn có
tính chủ động và tinh thần trách nhiệm cao. Bộ máy tổ chức điều hành, quản lý
Công ty gọn nhẹ, năng động, năng suất lao động cao.
+ Nội bộ công ty có tinh thần đoàn kết, cùng với sự quản lý của Ban Giám đốc
tạo ra sức mạnh tổng hợp vượt qua những khó khăn, đưa Công ty ngày càng phát
triển.
+ Mô hình quản lý của Công ty là mô hình trực tuyến chức năng, do đó tạo điều
kiện thuận lợi để tiến hành các kế hoạch và phân công nhiệm vụ, nâng cao hiệu sản
xuất kinh doanh.
b.Khó khăn
+ Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của Công ty đã cũ, lỗi thời hao mòn
nhiều, hỏng hóc do đó không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Công ty.
+ Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho nên Công ty cũng
gặp không ít khó khăn về vấn đề vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của các đối
tác bị hạn chế làm cho Công ty gặp không ít khó khăn trong việc quay vòng vốn
+ Do khủng hoảng kinh tế cho nên số lượng công trình thi công, dự án giảm cho
nên môi trường kinh doanh của Công ty ngày càng trở lên khắc nghiệt hơn.
+ Do công nghệ, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi Công
ty luôn phải đầu tư trang thiết bị máy móc cũng như trình độ của người lao động
thường xuyên.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, muốn đứng vững và phát triển Công ty cần
phải tăng cường công tác quản lý, có những biện pháp nhằm cải thiện, nâng cấp,
thay thế tài sản cố định nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời rà
soát và hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các quy chế nội bộ, tăng cường
công tác quản lý, triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí để góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

24



Luận văn tốt nghiệp

Đại học Mỏ - Địa chất

Chương 2 :
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
MỎ HẦM LÒ II-TKV NĂM 2014

SV: Đỗ Thị Hằng - Lớp: QTKD D-K56

25


×