Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.18 KB, 29 trang )

1
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
XÂY DỰNG GIAO THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG GIAO
THÔNG THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
- Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng- Giao thông – Thuỷ lợi Lâm Đồng trước
đây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ tháng 9 năm 1982 theo quyết
định số: 650 /QĐ – UB ngày 30/ 9/1982 của UBND tỉnh Lâm Đồng với tên gọi là: Xí
nghiệp Khảo sát thiết kế Thuỷ lợi Lâm Đồng, thuộc sở Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1989 đổi tên doanh nghiệp là Xí nghiệp Quy hoạch khảo sát thiết kế công
trình thuộc Liên Hiệp các xí nghiệp Thuỷ Lợi Lâm Đồng;
- Năm 1992 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Lâm Đồng doanh nghiệp
được sát nhập vào Viện thiết kế Quy hoạch tổng hợp Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi
Phân viện thiết kế Thuỷ lợi (là đơn vị trực thuộc) theo quyết định số 683/QĐ-UB-TC
ngày 24/10/1992 của UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 1995 được tách ra và thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo quyết
định số 1449/QĐ-UB-TC ngày 23/ 12/1995 của UBND Tỉnh Lâm Đồng với tên gọi:
Xí Nghiệp Tư Vấn Thuỷ Lợi Lâm Đồng, thuộc UBND Tỉnh Lâm Đồng;
- Năm 2000 Doanh nghiệp được UBND tỉnh Lâm Đồng chấp thuận cho chuyển
thành Công Ty Tư Vấn Xây Dựng Thuỷ Lợi Lâm Đồng theo quyết định số:
109/2000/QĐ-UB ngày 19/10/2000, thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng;
- Tháng 7/2004 thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước,
Công ty được chuyển đổi thành Công Ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Thuỷ lợi Lâm
Đồng theo quyết định số: 106/2004/QĐ-UB ngày 29/6/2004, thuộc UBND tỉnh Lâm
Đồng;
- Đến nay, để phù hợp với chức năng ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
công ty xin đổi tên gọi: Công ty Cổ phần Tư Vấn Xây dựng Giao thông Thuỷ lợi Lâm
Đồng từ tháng 4/2008 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Tên công ty viết tắt bằng tiếng nước ngoài: HYDRAULIC ENGINEERING
CONSULATION JOINT SOCK COMPANY OF LAM DONG PROVINCE.


- Tên viết tắt: LAM DONG HTECO JSC.

1
1
2
- Văn phòng chính: Số 04 Bùi Thị Xuân, P 2, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Điện thoại: 0633827 067 – 0633 834 204; Fax: 0633 837 014.
- Email:
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng).
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu của công ty:
Công ty được thành lập để huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong doanh nghiệp, ngoài xã hội dể đầu tư đổi mới
công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay
đổi cơ cấu doanh nghiệp. Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có Cổ
phần và những người góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý,
tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp có hiệu quả và đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà
nước.
2.1.2.1 Chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty:
Tư vấn điều tra, khảo sát địa hình, địa chất. Thí nghiệm địa chất công trình,
kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng. Tư vấn lập dự án đầu tư. Tư vấn đấu thầu
thiết kế và xây lắp. Tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng. Tư vấn thẩm tra hồ sơ dự án
đầu tư. Quy hoạch khảo sát thiết kế các công trình: Thủy lợi, giao thông, nông
nghiệp, thủy điện, cấp nước, thoát nước, xây dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân
dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn. Tư vấn quản lý điều hành dự án các
công trình: Thuỷ lợi, giao thông, nông nghiệp, thuỷ điện, cấp nước, thoát nước, xây
dựng dân dụng và công nghiệp, điện dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng khu dân
cư và nông thôn. Kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng. Đánh giá tác động môi trường công trình xây dựng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Tổ chức mở rộng kinh doanh, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội.
Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà Nước
với địa phương bằng cách nộp đủ thuế cho nhà nước.
Trong quá trình kinh doanh luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy
chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ.

2
2
3
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và
báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn
trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty:
Hội đồng Quản trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tổng hợp:
-Bộ phận kế toán
-BP hành chính tổ chức
-BP Kế hoạch- nhân sự
-
Phòng tư vấn XDCB
- Bộ phận KCS
Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật
Xưởng quy hoạch thiết kế Thuỷ lợi
Xưởng quy hoạch thiết kế Xây dựng
Xưởng Quy hoạch thiết kế Giao Thông

Đội khảo sát địa hình
Đội khảo sát địa chất
Phòng thí nghiệm
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
* Hội đồng quản trị: là cơ quan
quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban giám đốc: Là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ
quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch.
- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân
công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng ban hoặc một số lĩnh vực kinh
doanh của Công ty.
- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám
đốc trong công việc quản lý điều hành công việc theo từng lĩnh
vực.

3
3
4
* Phòng tổng hợp: Gồm Bộ phận hành chính tổ chức &kế hoạch nhân sự và
bộ phận kế toán.
- Bộ phận hành chính tổ chức và kế hoạch nhân sự:
Cũng như các phòng hành chính chịu trách nhiệm trong việc nhận sắp xếp kiểm
tra, lưu trữ các tài liệu và thực hiện việc báo cáo trực tiếp với giám đốc.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của bộ phận Hành chính -Tổ chức và Kế hoạch-
nhân sự là:
Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và
thực hiện các chế độ chính sách tiếp theo.

Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng
lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo, gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và
bảo hộ lao động.
Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động.
Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì
thực hiện các chế độ chính sách của Công ty.
Đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những
liên hệ thuần tuý về hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và
đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao.
- Bộ phận kế toán: Với chức năng nhiệm vụ của mình phòng Kế toán đóng
một vai trò không thể thiếu trong mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ. Với vai trò là
một phòng tập hợp các số liệu phân tích tình hình về kết quả kinh doanh, lập các báo
cáo lên giám đốc của công ty phòng Kế toán đã khẳng định vị trí quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động của công ty. Có thể nói cụ thể về chức năng nhiệm vụ của
phòng Kế toán như sau:
Kiểm tra với khách hàng những hóa đơn đưa ra
Lập hoá đơn trên cơ sở các tài liệu về dịch vụ đã được cung cấp.
Liên lạc với các khoản phải trả và thực hiện việc thanh toán với các nhà cung
cấp
Làm báo cáo hàng tháng về các hoá đơn đã được sử dụng
Làm các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối tài khoản, các báo cáo thuế )
Làm các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc công ty.

4
4
5
Cập nhật tất cả các số liệu kế toán vào phần mềm công ty sử dụng.
Giải quyết tất cả các khoản phải thu & phải trả kế toán.
Báo cáo trực tiếp với giám đốc công ty những vấn đề liên quan đến phương

hướng và tình hình hoạt động của công ty.
Giải quyết các mối quan hệ tài chính trong quá trình luân chuyển vốn ngoại
thương và kinh doanh dịch vụ như:
Mối quan hệ giữa công ty với cơ quan nhà nước.
Mối quan hệ giữa công ty với ngân hàng.
Mối quan hệ trong nội bộ công ty.
Mối quan hệ giữa công ty với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước.
Tổ chức vốn sao cho đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ nhằm tại điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị liên tục có hiệu quả.
Phân phối hợp lý để sử dụng cho có hiệu quả, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận
cho đơn vị.
Giúp cho ban giám đốc thấy rõ tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh theo các
thương vụ từ đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
(Nguồn : Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng nhiệm vụ của kế toán các phần hành trong bộ máy kế toán:

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán công nợ Kế toán kho
Th quủ ỹ
5
5
6
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành
chung bộ máy kế toán, trợ giúp giám đốc đưa ra các quyết định kinh doanh và trình
lên giám đốc các báo cáo và định hướng về kết quả cần đạt được của Công ty trong
thời gian sắp tới.
Kế toán trưởng thực hiện việc tổng hợp số liệu để lên các báo cáo tài chính
Kế toán trưởng theo dõi chung về các khoản thanh toán với khách hàng.

Kế toán trưởng là người trực tiếp phân công công việc cho các kế toán viên và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc của phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán kế toán vào hệ thống như
kế toán mua bán, thuế phải nộp, đối chiếu nhập công nợ,….. Và cuối kỳ lập báo cáo
tài chính và trình kế toán trưởng.
- Thủ quỹ:
Chịu trách nhiệm giữ tiền mặt của công ty.
Thu tiền mặt, thanh toán tiền cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở các hoá đơn
thanh toán.
Làm báo cáo quỹ tiền mặt hoặc các báo cáo khác theo yêu cầu của giám đốc.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Từng phần hành kế toán có chức năng nhiệm vụ riêng song đều thực hiện
nhiệm vụ chung của bộ máy kế toán:
Phản ánh các chứng từ, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời, theo đúng nguyên tắc,
chuẩn mực và chế độ quy định.
Thu thập phân loại, xử lý tổng hợp thông tin về hoạt động kinh doanh công ty.
Tổng hợp số liệu, lập hệ thống báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng sử
dụng liên quan.
Lập các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của giám đốc công ty.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất kho về nguyên vật liệu hàng hóa
về mặt số lượng và giá cả thị trường, cũng như việc bảo quản kho hàng hóa, hàng
ngày lập báo cáo xuất kho, gửi về phòng kế toán.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tổng hợp công nợ của các đơn vị
Chế độ và chính sách kế toán tại công ty:

6
6
7
Cũng như các công ty khác công ty hệ thống tài khoản kế toán được ban hành

theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/.3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Công ty áp dụng hình thức kế toán” nhật ký chung”. Niên độ kế toán bắt đầu từ
ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Sơ đồ 2.3 : Hình thức kế toán : Sơ đồ hình thức nhật ký chung :
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng cân đối kế toán
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng hay định kỳ
đối chiếu
Chứng từ gốc
Xử lý nghiệp vụ
Sổ nhật ký chung
Sổ cái

7
7
8
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Các bút toán điều chỉnh
Làm bảng sau dữ liệu

Khóa sổ chuyển sang kỳ sau
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán:
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan đã được kiểm tra, kế toán tổng
hợp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung với thông số đối
tượng tài khoản được khai báo ngay từ đầu. Phần mềm tự động cập nhật vào sổ cái,
sổ chi tiết, sổ chi tiết tổng hợp cân đối công nợ, bảng cân đối tài khoản, báo cáo tài
chính và cuối kỳ thực hiện phân bổ, kết chuyển. Sau khi thực hiện xong các bút toán
trên làm bảng sao dữ liệu, khóa sổ và chuyển sang kỳ sau.

8
8
9
* Phân xưởng dịch vụ kỹ thuật: Tiếp nhận các tài liệu, sản phẩm, dịch vụ của
công ty. Sắp xếp, đóng gói hồ sơ, tài liệu sản phẩm hoàn thành để chuẩn bị giao hồ sơ
cho khách hàng.
* Phòng tư vấn Xây Dựng Cơ Bản: Kiểm tra hồ sơ khảo sát thiết kế.
* Xưởng quy hoạch thiết kế Thuỷ lợi:Thiết kế các công trình thủy lợi
* Xưởng Quy hoạch thiết kế Giao Thông: Thiết kế các công trình giao thông
cầu đường.
* Xưởng quy hoạch thiết kế Xây dựng: Thiết kế và lập quy hoạch các công
trình xây dựng.
* Đội khảo sát địa hình: Khảo sát địa hình phục vụ cho công tác thiết kế, lập
quy hoạch.
* Đội khảo sát địa chất: Khảo sát địa chất phục vụ cho công tác thiết kế, lấy
mẫu cho phòng thí nghiệm.
* Phòng thí nghiệm: Thí nghiệm địa chất công trình.
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009:
ĐVT: đồng
ST

T
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 3.812.559.340 3.965.823.547 5.617.756.724
2 Lợi nhuận 407.003.712 408.809.018 489.409.006
3 Các khoản nộp ngân sách 511.222.245 524.836.094 652.624.599
4 Mức cổ tức/ năm 15,20% 15,70% 22,00%
5
Tiền lương bình quân
Người/ tháng
3.105.000 3.235.000 4.583.000
Trong 3 năm công ty đã gặt hái được một kết quả sản xuất kinh doanh đáng khích
lệ, sản lượng hàng năm đều gia tăng, thu nhập người lao động ngày càng ổn định, đặc
biệt mức cổ tức tăng trưởng hàng năm được đánh giá với chỉ số cao, được nhiều nhà đầu
tư trong tỉnh quan tâm. Hội đồng quản trị luôn luôn bám sát nghị quyết của đại hội
thường niên làm kim chỉ nam để điều hành doanh nghiệp, nắm bắt các chủ trương,
nguồn vốn phát triển kinh tế địa phương kịp thời nhằm liên hệ với các chủ đầu tư xin
nhận thầu, đấu thầu công tác tư vấn khảo sát, thiết kế lập dự án đầu tư.

9
9
10
Kết quả gặt hái trong 3 năm qua cho thấy tính tích cực của Lãnh đạo công ty, sự cố
gắng nhiệt tình lao động của hầu hết Cán bộ công nhân viên chức trong Công ty đã mang
lại một thương hiệu có uy tín cho công ty tại địa phương Lâm Đồng và các tỉnh bạn.
Hiện nay, các chủ đầu tư ngày càng tin tưởng, có xu hướng tiếp cận và có nhu cầu giao
thầu các hoạt động tư vấn cho Công ty ngày càng nhiều.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG -THUỶ LỢI LÂM ĐỒNG:
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản

doanh nghiệp theo 2 cách phân loại cân đối là tài sản và nguồn vốn cân đối với nhau
tại thời điểm nhất định, để thấy rõ ta đi vào phân tích.
BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN
ĐVT: đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % %
A. TÀI SẢN
NGẮN HẠN
3.134.905.38
5
78,8
3
3.476.352.43
3 76,26
6.480.929.54
6 79,00
I. Tiền và các
khoản tiền tương
đương tiền 1.977.604.240 49,73 1.553.211.837 34,07 3.906.068.049 47,61
1. Tiền 1.977.604.240 49,73 1.553.211.837 34,07 3.906.068.049 47,61
2. Các khoản
tương đương tiền.
II. Các khoản
đầu tư tài chính
ngắn hạn
1. Đầu tư ngắn
hạn
2. Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn

hạn
III. Các khoản
phải thu ngắn
hạn 746.433.694 18,77 1.271.039.882 27,88 2.111.813.239 25,74
1. Phải thu khách
hàng 53.944.452 1,36 25.411.042 0,56 186.547.661 2,27
2. Trả trước cho
người bán 25.000.000 0,63 29.000.000 0,64 63.400.000 0,77
3. Phải thu nội bộ
ngắn hạn
4. Phải thu theo
tiến độ hợp đồng
.

10
10
11
xây dựng
5. Các khoản phải
thu khác 667.489.242 16,78 1.216.628.840 26,69 1.861.865.578 22,69
6. Dự phòng các
khoản phải thu
khó đòi
IV. Hàng tồn kho 20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,52
1. Hàng tồn kho
20.320.503 0,51 44.723.503 1 42.747.951 0,52
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn

hạn khác 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307
1. Chi phí trả
trước ngắn hạn 390.546.948 9,82 670.377.211 15 420.300.307
2. Thuế giá trị gia
tăng được khấu
trừ
3. Thuế và các
khoản phải thu
nhà nước
4. Tài sản ngắn
hạn khác
5. Chi phí khác
B. TÀI SẢN DÀI
HẠN 864.964.627
21,7
5
1.081.975.70
0 23,74
1.723.062.88
4 21,00
I. Các khoản
phải thu dài hạn
II.Tài sản cố
định 864.964.627 21,75 1.081.975.700 23,74 1.723.062.884 21,00
1. Tài sản cố định
hữu hình 864.964.627 21,75 1.072.275.700 23,52 1.713.662.884 20,89
. Nguyên giá
1.528.033.977 38,42 1.904.687.439 42 2.675.796.336 32,62
.Giá trị hao mòn
luỹ kế (703.069.350) (18) (832.411.739) (18) (962.133.455)

-
11,73
2. Tài sản cố định
vô hình 10.000.000 0,25 9.700,000 0,21 9.400.000 0,11
. Nguyên giá
10.000.000 0,25 10.000.000 0,22 10.000.000 0,12
.Giá trị hao mòn
luỹ kế (300.000) (0,007) (600.000) -0,01
3. Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang 30.000.000 0,75
II. Bất động sản
đầu tư.
1. Nguyên giá

11
11

×