Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại sinh sản và thử nghiệm một số phác đồ điều trị tại trại bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.02 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

LA VĂN NGỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI
NGOẠI SINH SẢN VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TẠI
TRẠI BÙI HUY HẠNH XÃ TÁI SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: 43A - Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 - 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Bùi Thị Thơm

Thái Nguyên - năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt tôi


xin gửi lời cảm ơn tới cô TS. Bùi Thị Thơm, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú
y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt thời gian thực tập để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại chăn nuôi Bùi
Huy Hạnh xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương. Đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động
viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành đề tài này.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để tôi được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

La Văn Ngọc


ii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

Nxb : Nhà xuất bản
P

: Độ tin cậy


STT : Số thứ tự
TT

: Thể trọng

ĐD

: Động dục

ml

: Mililít


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .......................................20
Bảng 3.2: Sơ đồ thử nghiệm hai phác đồ điều trị ......................................................21
Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái ...........................................................................24
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ............................................................25
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất............................................................34
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung trong
2 năm (từ 2014 - 2015).....35
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn
..............................36
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnhviêm tử cung theo lứa đẻ ...................................37
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ...........39
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị.................41

Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau
khi khỏi bệnh ................................................................................................................42


iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................................... 3
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái ............................................. 3
2.1.2. Một số hiểu biết về quá trình viêm ................................................................... 5
2.1.3. Các bệnh viêm tử cung thường gặp........................................................... 7
2.1.4. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung .............................................. 11
2.1.5. Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược sử dụng điều trị bệnh viêm tử
cung .................................................................................................................14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ..............................................16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 19
3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
....................................................19

3.4. Phương pháp tiến hành nghiên cứu............................................................ 19
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin ……………………………. .. 20
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng .........................................................19
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................20


v

3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu .........................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................23
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 23
4.2. Kết quả nghiên cứu ................................................................................... 35
4.2.1. Điều tra lợn nái mắc bệnh tại trại Chăn nuôi Bùi Huy Hạnh. .................35
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn
.....................................36
4.2.3. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ
....................................36
4.2.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ..................39
4.3. So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm tử cung của hai phác đồ điều trị..............40
4.3.1. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo hai phác đồ điều trị........................40
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi
khỏi bệnh.......................................................................................................................42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................45


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đi lên từ nề n sản xuấ t nông nghiê ̣p và đây là mô ̣t
lĩnh vực chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân . Trong quá trình
công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa đấ t nước thì nông nghiê ̣p nước ta đã và đang có
những bước phát triể n ma ̣nh mẽ , trong đó ngành chăn nuôi cũng có nhữn g
bước phát triể n không ngừng và đã trở thành ngành sản xuấ t hàng hóa quan
trọng trong. Chăn nuôi lơ ̣n đóng vai trò rấ t lớn trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u
thực phẩ m cho người tiêu dùng và xuấ t khẩ u , không những thế còn cung cấ p
nguyên liê ̣u cho sản xuấ t công nghiê ̣p , phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t
viê ̣c làm tăng thu nhâ ̣p và giúp người dân thoát nghèo . Để cung cấp lợn giống
cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn
lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Bên cạnh đó, chăn nuôi lợn vẫn còn có những trở ngại rất lớn do dịch
bệnh xảy ra nhiều, trong đó phải nói đến bệnh đường sinh sản xuất hiện nhiều
nhất là lợn nái ngoại được nuôi theo quy mô công nghiệp do khả năng thích
nghi của chúng với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, trong quá trình sinh đẻ
lợn nái dễ bị các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli...xâm
nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn… đặc biệt là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh xuất hiện nhiều ở lợn nái và
gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn. Nếu không điều trị kịp
thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối
loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết
và chết.


2

Để hiểu rõ hơn về bệnh và giúp người chăn nuôi tìm ra hướng giải

quyết phù hợp , góp phần hạn chế những thiệt hại do bệnh viêm tử cung ở
lợn nái sinh sản , chúng tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài : “Đánh giá tình
hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại sinh sản và thử nghiệm
một số phác đồ điều trị tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra tình hình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại.
- Xác định được tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị viêm tử cung và rút ra phác đồ
điều trị tốt hơn.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tư liệu về tình hình mắc bệnh viêm tử cung tại trại
chăn nuôi xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Xây dựng được phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung đạt hiệu quả tốt hơn.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần phục vụ
cho các nghiên cứu tiếp theo của trại và làm tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm
tử cung ở đàn lợn nái sinh sản tại trại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Qua điề u tra tình hình bê ̣nh viêm tử cung trên lơ ̣n nái của tra ̣i và đánh
giá được hiệu lực của thuốc sử dụng, góp phần kiểm soát và khống chế tình
trạng viêm tử cung trên đàn lợn nái.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.1.1.1 Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Theo Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7], cho biết trong quá
trình có thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị
nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền
nhiễm và một số bệnh nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến
sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung.
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý
thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào
tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái
làm ảnh hưởng lớn thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm
tử cung.


4

- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao,… gây viêm.

- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay hiếu protein trước và trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến viêm tử cung. Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ,
gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng
giảm không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A
gây sưng niêm mạc, sót nhau.
* Chăm sóc nuôi dưỡng
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn
đẻ, thủ thuật đỡ đẻ, thao tác và dụng cụ không đúng kỹ thuật làm tổn thương
niêm mạc. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng
đã đưa vi khuẩn gây viêm nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn nái. Do lợn
đực bị viêm niệu quản và dương vật khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn nái.
Chăm sóc, quản lý, vệ sinh là khâu rất quan trọng. Vệ sinh trang trại, cơ sở
chăn nuôi, vệ sinh cơ thể lợn nái đồng thời quản lý tốt sẽ làm giảm tỷ lệ viêm.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ, dễ làm cho
lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối
với lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.


5

* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe

Nái đẻ càng nhiều lứa thì tỉ lệ mắc viêm tử cung càng cao, và cường độ
nặng hơn so với những nái lứa đầu. Nái già do sức khỏe kém, hay kế phát một
số bệnh, sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ dẫn đến viêm tử cung.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm
nhập vào tử cung. Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong
phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo
cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo
tổn thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
2.1.2 Một số hiểu biết về quá trình viêm
2.1.2.1 Khái niệm viêm
Theo Vũ Triệu An và cs 1990 [1], và một số tác giả thì viêm là một phản
ứng bảo vệ của cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là một phản ứng toàn thân chống lại mọi
kích thich có hại, thể hiện ở cục bộ mô tế bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005) [8].
2.1.2.2 Hậu quả của phản úng tuần hoàn và các phản ứng tuần hoàn trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau :
* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh nhu cầu oxy tăng nhưng vì có
rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ gây rối loạn chuyển hóa
gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit, albumoza,
polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.


6


* Tổn thương mô bào
Các tế bào tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm
trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng viêm, chúng
tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ pH của ổ viêm.
Như vậy ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã góp
phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm. (Nguyễn Hữu Nam
2005) [ 8].
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được bài tiết ra tại ổ viêm bao gồm có thành
phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, fibrinogen, globulin
bạch cầu hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đăc biệt
là các chất có hoạt tính sinh lý như: Histamim, serotonin axetincholin có tác
dụng làm dãn mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tương tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chố sản sinh ra.
Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân
trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ
tổn thương của ổ viêm cung như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu và Lê
Thị Ngọc Diệp 1997 [5]).
* Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh ở trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: Bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch
cầu đa nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra những kích
thích ở ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống lại sự xâm nhập của
các tác nhân lạ từ môi trường.


7


2.1.3 Các bệnh viêm tử cung thường gặp
2.1.3.1. Viêm cổ tử cung
Nguyên nhân: Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của
những sai sót về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là các
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm
mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm
âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [3]).
Triệu chứng: Bệnh ở dạng điển hình, heo có biểu hiện mệt mỏi hay nằm
úp bầu vú, bỏ ăn, ăn kém, âm hộ sưng tấy đỏ, dịch xuất hiện từ âm đạo chảy
ra màu trắng đục nếu nặng dịch có máu. Heo đứng nằm bứt rứt không yên,
heo con thường thiếu sữa kêu nhiều.
Trong trường hợp bệnh nhẹ, heo không sốt, âm hộ không sưng đỏ nhưng
vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy chảy không liên tục mà
chỉ chảy ra từng đợt vài ngày đến một tuần.
Bệnh tích: Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo sung huyết và sưng, các
vòng nhẫn bên trong của cổ tử cung sung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung
biến dạng và niêm mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử
cung.
Phòng trị: Tiêm Vetrimoxin 1 ml/10 kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị
trong 6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này có
thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.


8


2.1.3.2. Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2003 [12]).
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] thì viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
a. Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ
khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn
thương, vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella,
Brucella, roi trùng xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt
khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn,
bệnh lao… thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng
thái của quá trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
* Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ (Endomestritis puerperalis
Catarhalis purulenta acuta)
Nguyên nhân: Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò,
trâu và lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương,
xây sát, nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Triệu chứng: Thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật
có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ
quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những
mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch



9

viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai
sừng tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung
dày và mềm hơn bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ
phản ứng co nhỏ lại của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại
nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì có thể phát hiện được trạng thái chuyển động
sóng.
* Viêm nội mạc tử cung màng giả
Nguyên nhân: Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử.
Những vết thương đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Triệu chứng toàn thân: Thân nhiệt lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm,
có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng
và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm,
máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử, niêm dịch…
Bệnh tích: Vi khuẩn bám vào niêm mạc tử cung phát triển nhanh về số
lượng, gây ra ổ viêm sung huyết, có mủ, gây tróc niêm mạc và xuất huyết.
Trường hợp nặng, vi khuẩn xâm nhập vào lớp cơ vòng của tử cung, tạo ra các
ổ mủ và dịch thể lan toả trong lòng tử cung, có thể dẫn đến thủng tử cung.
Điều trị: Tiêm Vetrimoxin 1 ml/10 kg TT/2 ngày, tiêm bắp, điều trị
trong 6 ngày liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này
có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.



10

b. Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Nguyên nhân: Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử
cung thể màng giả. Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm
nhập và phát triển sâu vào tử cung làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây
tổn thương mạch quản và lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít
lớp tương mạc tử cung bị hoại tử. Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng
nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp
cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải, bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay
hoại tử từng đám (trích Nguyễn Văn Thanh (2002) [11]).
Triệu chứng toàn thân: Thân nhiệt lên cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống
giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu hiện trạng thái đau đớn,
rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch màu đỏ nâu
lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi tanh, thối.
Bệnh tích: Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn
dịch càng chảy ra ngoài nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn.
Khám qua trực tràng thì tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung to
nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và cứng. Khi kích thích lên tử
cung, con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn, hỗn dịch bẩn trong
tử cung càng thải ra nhiều.
Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
Điều trị: Vetrimoxin 1 ml/10 kg TT/ 2 ngày, tiêm bắp, điều trị trong 6 ngày
liên tục.
Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung dịch
nước sinh lý ngày một lần trong 2 - 3 ngày.
Chú ý: Trong trường hợp bị viêm nặng dịch chảy ra có máu không được thụt
rửa, tránh trường hợp viêm ngược và tắc ống dẫn trứng. Trong trường hợp này
có thể dùng PG-F2α hoặc oxytoxin tiêm, giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.



11

c. Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Nguyên nhân: Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ
tử cung. Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, toàn thân xuất hiện những
triệu chứng điển hình và nặng (trích Đặng Đình Tín (1985) [16]).
Triệu chứng: Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển
sang màu đỏ sẫm, mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra,
dịch thẩm xuất rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng,
nhất là thể viêm có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức
xung quanh dẫn đến viêm phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ
rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn
biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ
thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm.
Bệnh tích: Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử cung dầy cứng, hai
sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau đớn càng rõ và
càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các
bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và
hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
2.1.4. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh:
Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi bột hoặc nước
vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung dịch Famsafe pha
với tỷ lệ 1/2000.
+ Trước khi đẻ nên chuyển lợn sang ô chuồng dành riêng cho lợn đẻ đã
vệ sinh sát trùng kỹ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục, bầu vú bằng nước sạch



12

ấm, phun sát trùng bằng dung dịch Famsafe pha với tỷ lệ 1/3000 lên mình gia
súc. Tay người đỡ phải được sát trùng kỹ bằng cồn hoặc rượu.
+ Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng dung
dịch sát trùng Omnicide, Gel bôi trơn. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng
nước đun sôi để nguội pha thuốc tím 1/1000 hay nước muối sinh lý 9/1000 hay
Han Iodine 10 ml/lit nước. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicillin 1
triệu UI, tetramycin hay sulfanilamid 1g vào tử cung để chống viêm. Trước khi
cho lợn giao phối cần kiểm tra lợn đực xem có mắc bệnh không, vệ sinh sạch
sẽ bộ phận sinh dục của lợn đực lẫn lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra
dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch...
Trong trường hợp phải can thiệp bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải
được vô trùng, nếu can thiệp bằng tay cần cắt móng tay sát trùng và bôi trơn
bằng Gel. Các thao tác đúng kỹ thuật, nhịp nhàng.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được vô trùng trước và
sau khi sử dụng
+ Sau khi lợn đẻ xong tiêm Oxytocine liều 2 - 4 ml để kích thích đẩy
hết sản dịch và nhau thai ra ngoài. Tiêm một mũi kháng sinh phòng viêm tử
cung.
Thường xuyên tắm và lau sạch bầu vú cho lợn. Bấm nanh lợn con ngay
sau khi đẻ để tránh làm tổn thương bầu vú.
Theo dõi quá trình đẻ để kiểm tra sót nhau, sau khi nhau đã ra hết, nên
thụt rửa tử cung bằng nước muối 0,9% hoặc dung dịch thuốc tím 0,1% sau đó
tiêm kháng sinh phòng nhiễm trùng kế phát.
Nếu lợn nái ít sữa hay mất sữa cần điều trị ngay.
Khi đẻ lợn nái thường bị mất sức nhiều do mất nước, mất máu và ăn
kém nên sức đề kháng rất yếu nên sau khi đẻ xong ta nên tiêm kháng sinh

kháng viêm kết hợp với tiêm thuốc bổ cho lợn như: Vitamin B 1, B-Complex,


13

Gluconatcanxi, Strichnine để trợ sức và kích thích lợn nái ăn khỏe, mau hồi
phục và để có sữa cho con bú.
Điều trị các bệnh viêm nhiễm bằng thuốc kháng sinh mà sau điều trị
thấy lợn nái bị mất sữa thì cần tiêm thuốc kích sữa như Thyroxine, sinh lý
ngọt 5%, bổ trợ vitamin C, ADE - B-Complex. Cố định đầu vú và cho lợn con
bú sữa đầu càng sớm càng tốt.
Cho nái chửa ăn đúng khẩu phần có bổ sung rau xanh, theo dõi sức
khỏe của lợn, trước khi đẻ cho lợn nái ăn ít hay nhịn ăn nhưng phải cho uống
nước đầy đủ có thể bổ sung điện giải.
* Điều trị:
Để điều trị tốt bệnh viêm tử cung cần phải theo dõi, phát hiện bệnh kịp
thời và chẩn đoán đúng bệnh. Phát hiện điều trị bệnh sớm sẽ rút ngắn được thời
gian điều trị, đỡ tốn kém thuốc mà bệnh chóng khỏi, con vật chóng hồi phục.
+ Tiêm kháng sinh
Cách 1: Vetrimoxin L.A: Tiêm bắp 1 ml/10 kg TT/2 ngày, dùng liên
tục 6 ngày.
Lutalyse : Tiêm bắp thịt hoặc đưa vào tử cung 2 ml/con, tiêm
một liều duy nhất.
Tiêm Oxytocine: Liều 40 - 50 UI/con/2 - 3 lần/ngày.
Cách 2: NOR 100 : Tiêm bắp thịt 1 ml/20 - 25 kg TT/ngày, dùng liên
tục 3 - 6 ngày.
Tiêm Oxytocine: Liều 40 - 50 UI/con/2 - 3 lần/ngày
Lutalyse : Tiêm bắp thịt hoặc đưa vào tử cung 2 ml/con, tiêm
một liều duy nhất.
+ Tiêm thuốc trợ sức

Anagine - C. Lưu ý khi pha thuốc tiêm vitamin C không dùng
chung với kháng sinh penicilline, sulfamid và thuốc khác....


14

+ Tiêm thuốc tạo sữa
Thyroxin ngày 1 - 2 ống, liên tiếp 2 - 3 ngày, chỉ dùng khi
nhiệt độ cơ thể hạ xuống bình thường.
* Một số loại thuốc sử dụng tại trại
Phác đồ I: Vetrimoxin L.A tiêm bắ p 1 ml/10 kg TT/2 ngày
Tiêm Oxytocin 5 ml/con vào mép âm môn
Thụt 1 triệu UI Penicillin + 1g streptomycine
Liệu trình 2 ngày 1 lần, trong 3 - 6 ngày.
Phác đồ II: NOR 100 : Tiêm bắp thịt 1 ml /15 - 20 kg TT/ngày.
Tiêm Oxytocin 5 ml/con vào mép âm môn.
Thụt 1 triệu UI Penicillin + 1g Streptomycine
Liệu trình ngày 1 lần, trong 3 - 6 ngày.
Ngoài sử dụng kháng sinh và thuốc bổ, kết hợp thụt rửa tử cung bằng
dung dịch thuốc sát trùng Omnicide (pha 1 ml với 100 ml nước sạch) mỗi lần
dùng cho 1 con từ 2000 - 2500 ml dung dịch đã pha. Bơm dung dịch đã pha
vào tử cung của lợn và chờ khoảng 30 phút cho dung dịch và dịch viêm ra hết.
Sau đó dùng hỗn hợp kháng sinh.
Penicillin 1 triệu UI
Streptomycin 1g
Nước cất 50 ml
Hòa tan hỗn hợp bơm trực tiếp vào tử cung
2.1.5 Một số loại thuốc kháng sinh và hóa dƣợc sử dụng điều trị bệnh viêm
tử cung
 Vetrimoxin L.A

- Thành phần: trong 100ml Vetrimoxin L.A có 15gam Amoxycillin.
- Cơ chế tác dụng: Amoxycillin hoạt động bằng cách ngăn cản sự tổng
hợp mucopeptide trên thành tế bào vi khuẩn.


15

Amoxycillin có hiệu lực diệt khuẩn thay đổi theo thời gian trên các vi
khuẩn Gram (+) như: Staphylococci, Streptococci, Corynebacteria và vi
khuẩn Gram (-) như: E.coli, Samonella, Pasteurella…
Sau đó, Amoxycillin xâm nhập nhanh chóng vào các mô cũng như vào
hệ thống mạch máu. Trong đó quan trọng nhất là khả năng phân bố khắp phổi.
Khả năng chuyển hóa của Amoxycillin yếu nên phần lớn bị thận thải trừ qua
đường tiểu dưới dạng còn hoạt tính.
Hiệu lực của thuốc kéo dài 48 giờ.
- Liều lượng và cách dùng: Tiêm bắp 2 ngày 1 lần
Gia súc nhỏ: 1 ml/8 - 10 kg thể trọng
Gia súc lớn: 1 ml/10 - 15 kg thể trọng
Kết hợp sử dụng một số thuốc có tác dụng giảm đau hạ sốt, trợ sức trợ
lực… Làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh.
Chống chỉ định: Không sử dụng đối với thú nhạy cảm với Penicillins
hay dùng trên thỏ, chuột lang và chuột hamster.
Thời gian ngừng thuốc: 10 ngày trước khi giết mổ, 2 ngày trước khi
khai thác sữa.
Quy cách: Chai 100ml
Chỉ dùng trong thú y
* NOR 100: Dung dich tiêm.
- Thành phần: Trong 100 ml có Norfloxaxin 10,000 mg.
- Công dụng: Chuyên trị tiêu chảy, viêm vú, viêm tử cung, viêm khớp.
- Cách dùng: Tiêm bắp, 1 ml/15 - 20 kg TT/lần/ngày.

- Ngưng thuốc trước khi giết mổ thịt 08 ngày.
- Kết hợp sử dụng một số thuốc có tác dụng giảm đau hạ sốt, trợ sức
trợ lực… làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh.


16

2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y cũng đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh viêm tử cung. Song những tư liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử cung ở
lợn nái cũng còn rất ít.
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7], điều trị bệnh viêm tử
cung bằng cách dùng Benzil penicillin (Procain) 1.000.000 UI tiêm bắp. Dùng
Gentamycin Sulfate 200.000 UI tiêm bắp. Điều trị 5 - 7 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) [11], lợn nái sau khi sinh bị viêm tử cung
chiếm tỷ lệ 42,40%. Viêm tử cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%, trên nhóm
lai chiếm 50,84%. Viêm tử cung xảy ra cao nhất ở lứa 1 và lứa 2. Tỷ lệ chậm
động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn nhiều so với nhóm lợn không
bị viêm tử cung.
Viêm tử cung là một trong nhiều tổn thương đường sinh dục ở lợn nái
sau khi sinh. Khi có dịch tiết và dịch lẫn mủ mùi tanh thối, con vật sốt, bỏ ăn
hay ăn ít, có phản xạ đau chính là biểu hiện của bệnh viêm tử cung. Có nhiều
nguyên nhân gây viêm tử cung như: Dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khoẻ
chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính
luôn hiện diện trong tất cả các trường hợp là do vi sinh vật, các nguyên nhân khác
sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập
và phát triển gây bệnh (Nguyễn Văn Thanh, 2002 [11]).
Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [12], tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở
đàn lợn nái ngoại hướng nạc đang được nuôi tại các địa phương vùng đồng

bằng châu thổ Sông Hồng là tương đối cao (7,1%) và có sự khác nhau giữa
các địa phương. Bệnh viêm tử cung thường tập trung ở những lợn nái mới đẻ
lứa đầu và những lợn nái đã đẻ nhiều lứa.


17

Theo Trần Tiến Dũng (2004) [4], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn
chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan ngoài ít chiếm 20%, còn
lại 80% là viêm tử cung.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Chăn nuôi lợn là một nghề chiếm tỷ lệ khá cao trong ngành chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới. Để khai thác hiệu quả hơn giá trị dinh dưỡng và
sinh khối của loài, các nước phát triển trên thế giới không ngừng đầu tư cải
tạo đàn giống lợn và áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng
sinh sản của chúng. Trong lĩnh vực thú y đặc biệt quan tâm đến các vấn đề về
bệnh sinh sản.
Sobko và Gia Denko (1987) [21], nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
là do tử cung bị tổn thương, sót nhau. Bệnh phát triển do chăm sóc nuôi
dưỡng không tốt, không đủ chất dinh dưỡng, đưa vào đường sinh dục những
chất kích thích đẻ khác nhau, chúng phá hủy hoặc làm kết tủa các chất nhầy ở
bộ máy sinh dục. Hai ông cũng đưa ra phương pháp chẩn đoán và biện pháp
điều trị.
Madec F và Neva (1995) [19], khi điều tra 147 lợn nái 1 - 6 tuổi trong
vòng 1 - 2 năm không chửa thấy 50% trường hợp bị viêm trong tử cung và
những biến đổi có u ở ống dẫn trứng, buồng trứng và tử cung.
Vtrekaxova (1985) [20], trong các nguyên nhân gây đẻ ít con trong một
lứa đẻ, vô sinh, của lợn nái thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm từ 5 - 15%.
Trong chăn nuôi lợn sinh sản thậm chí cả nuôi lợn thịt, năng suất chăn
nuôi phụ thuộc phần lớn vào khả năng sinh sản, trong đó hai yếu tố chính là

số con trên một lứa đẻ và số lứa đẻ của một nái trên một năm. Do vậy ưu tiên
hàng đầu và liên tục trong chăn nuôi lợn sinh sản là tạo ra nhiều lợn con sinh
ra và sống sót sau cai sữa và đồng thời giảm chí phí trong sản xuất nhất là do


18

không thụ thai. Mục tiêu trên, đòi hỏi sự làm việc cường độ cao ở lợn nái và
nhất là cơ quan sinh sản. Do vậy các cơ quan sinh sản đóng vai trò quan trọng
trong chăn nuôi, quyết định đến năng suất chăn nuôi. Những bất thường trong
cơ quan sinh sản, nói rõ hơn là các kiểu rối loạn như viêm tử cung, làm năng
suất chăn nuôi lợn nái bị ảnh hưởng (Madec và Neva, 1995) [19].
Madec và Neva (1995) [19], viêm tử cung thường bắt đầu bằng sốt vài
giờ khi đẻ, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường
kéo dài 48 đến 72 giờ.
Trong bệnh viêm tử cung thì viêm nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao.
Kaminski kiểm tra 1.000 lợn nái ở Liên Bang Đức cho kết quả là 16% bị viêm
nội mạc tử cung.
Madec và Neva (1995) [19], qua kiểm tra vi thể xứ Brơ-ta-nhơ của
miền Tây Bắc nước Pháp, thấy 26% số lợn nái có bệnh viêm tử cung. Ngoài
ra 2% số lợn nái có bệnh tích thoái hóa mô nội mạc tử cung với đặc điểm
thành tử cung có cấu tạo sợi fibrine.
Madec và Neva (1995) [19]: Tỷ lệ bệnh tích đường tiết niệu đường sinh
dục ở đàn nái loại thải tăng theo số lứa đẻ.
Madec khi tiến hành nghiên cứu bệnh lý sinh đẻ vào năm 1991 trên đàn
lợn xứ Brơ- ta nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung.


19


PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lơ ̣n nái sinh sản
- Phạm vi nghiên cứu: Trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cƣ́u
- Thời gian nghiên cứu: 25/5/2015 đến 25/11/2015.
- Địa điểm nghiên cứu : Trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
3.3. Nô ̣i dung nghiên cƣ́u và các chỉ tiêu theo dõi
- Lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh.
- Tình hình mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo giống
- Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ
- Tình hình mắc bệnh viêm tử cung theo tháng điều tra
- Đánh giá, so sánh hiê ̣u lực điề u tri ̣bê ̣nh viêm tử cung theo phác đồ
- Kết quả điều trị viêm tử cung và khả năng sinh sản của lợn nái sau khi
khỏi bệnh.
3.4. Phƣơng pháp tiến hành nghiên cƣ́u
3.4.1. Phương pháp theo dõi thu thập thông tin
3.4.1.1.Điều tra gián tiếp
- Qua số liệu trong sổ sách của trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh.
3.4.1.2. Điều tra trực tiếp
- Trực tiếp theo dõi, điều trị lợn mắc bệnh và ghi chép hàng ngày.
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Quan sát các biểu hiện tình trạng bên ngoài của con vật như: âm môn
sưng nóng, đỏ, tử cung tiết dịch viêm chảy ra bên ngoài thông qua tính chất


×