Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG THEO ISO 9000:2000( HOẶC 2008) Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.49 KB, 18 trang )

MÔN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG
NHÓM 11: ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG THEO ISO 9000:2000( HOẶC 2008) Ở VIỆT NAM
Lời nói đầu
Trong bối cảnh xu thế thời đại, để tăng cường sự hội nhập nền kinh tế nước ta với
các nước trong khu vực và trên thế giới, việc đổi mới nhận thức, cách tiếp cận và
xây dựng mô hình QTCL mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam là một đòi
hỏi cấp bách, không chỉ trong các doanh nghiệp mà cả trong hoạt động hành chính
cũng không kém phần quan trọng. Thực trạng nước Việt Nam phải đứng trước sự
lựa chọn : “ Chất lượng hay là chết” trong sân chơi và luật quốc tế một cách bình
đẳng , chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt, không khoan nhượng với mọi đối thủ
cạnh tranh trên thương trường.
Tuy nhiên, sự chuyển mình của hệ thống QTCL tại Việt Nam trong thời gian qua
mặc dù đã có nhiều tiến bộ, nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu trên thị trường
trong nước và quốc tế. Quá trình chuyển đổi và xây dựng mô hình QTCL tại Việt
Nam còn gặp không ít khó khăn và trở ngại. Đặc biệt là hệ thống tiêu chuẩn ISO
9000 năm 2000 hoặc 2008.


MỤC LỤC
Phần I. Cơ sở lí luận về QTCL và hệ thống QTCL theo ISO 9000(2000,2008)
1, Khái niệm về chất lượng và QTCL
2.Khái lược về tiêu chuẩn ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008
Phần II. Tình hình áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 năm
2000, 2008 ở Việt Nam.
I. Tình hình áp dụng ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 trong quản lý hành
chính nhà nước.
1. Tình hình áp dụng và chứng nhận ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 .
2. Những kết quả bước đầu trong xây dựng và thực hiện ISO 9000 năm 2000 hoặc
2008 .
3. Những thiếu sót và nhược điểm khi áp dụng ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008


vào cải cách hành chính.
3.1. Những khó khăn hạn chế của cơ quan áp dụng.
3.2. Một số yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hành chính.
II. Tình hình áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong các
doanh nghiệp Việt Nam


1.Cách tổ chức và áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong các doanh nghiệp
2.Thành tựu đạt được từ viêc áp dụng hệ thống QTCL ISO-9000 (2000, 2008)
3.Những hạn chế trong việc áp dụng ISO 9000 vào doanh nghiệp Việt Nam
III. Giải pháp khắc phục.
Phần I. Cơ sở lí luận về QTCL và hệ thống QTCL theo ISO 9000(2000,2008)
1, Khái niệm về chất lượng và QTCL
a, Chất lượng là gì?
- Theo juran: chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu của khách, bao gồm có khách
hang bên trong và khách hàng bên ngoài.
+ khách hàng bên ngoài: nằm ngoài tổ chức, tiếp nhận đầu ra của tổ chức
+ khách hàng bên trong:nằm bên trong tổ chức,tiếp nhận đầu ra của các bộ phận
khác trong cùng tổ chức.
- Theo Ishikawa: sản phẩm có chất lượng là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của
khách nhưng với chi phí xã hội là thấp nhất.
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm có tính tương đối thường xuyên thay đổi
theo thời gian và không gian. Vì thế chất lượng luôn phải được cải tiến để phù hợp
với khách hàng với quan niệm thoả mãn khách hàng ở từng thời điểm không
những thế mà còn thay đổi theo từng thị trường chất lượng sản phẩm được đánh
giá là khác nhau phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện kinh tế văn hoá của thị trường
đó.
b, Quản trị chất lượng
Có rất nhiều quan điểm về quản trị chất lượng, trong đó tiêu biểu là:





theo Ishikawa: quản trị chất lượng là nghiên cứu, triển khai sản xuất, bảo dưỡng
một sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất có ích nhất và lúc nào cũng thỏa mãn



nhu cầu người tiêu dùng.
theo Iso 9000:1994 là tập hợp các hoạt động chức năng quản lý chung nhằm xác
định chính sách chất lượng,mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các












biện pháp trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng.
theo Iso 9000:2000 là những hoạt động có tính phối hợp để định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng.
Chức năng của quản trị chất lượng:
Plan: hoạch định chiến lược.
Do: tổ chức thực hiện phần hoạch định.
Check: kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện công việc.

Action: điều chỉnh cải tiến.
Đặc điểm của quản trị chất lượng:
đặt chất lượng lên hàng đầu.
chú trọng vào khách hàng.
đảm bảo thông tin và áp dụng thống kê trong quản trị chất lượng.
Con người- yếu tố số 1 trong quản trị chất lượng.
2. Khái lược về tiêu chuẩn ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008
- ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 là bộ tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. Mục
tiêu lớn nhất của bộ ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 là đảm bảo chất lượng. “Đảm
bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành
trong hệ thống chất lượng, và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự thoả
đáng rằng, người tiêu dùng sẽ thoả mãn các yêu cầu về chất lượng” (theo ISO
8402- 1994). Một tổ chức chấp nhận áp dụng bộ ISO 9000 có nghĩa là đảm bảo
với người tiêu dùng rằng: chất lượng sản phẩm trong dịch vụ mà tổ chức đó cung
ứng sẽ ổn định và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng thông qua các hoạt động
quản lý chất lượng đã được xác lập.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000 bao gồm 4 tiêu chuẩn :
+ ISO 9000 : cơ sở và từ vựng.


+ ISO 9001: các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng mà doanh
nghiệp cần phải đáp ứng, làm cơ sở đánh giá Chứng nhận.
+ ISO 9004: hướng dẫn cải tiến nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống
+ ISO 19011: hướng dẫn đánh giá hệ thông quản lý.
- Các lợi ích chính khi áp dụng hệ thống quản trị chất lượng theo iso 9000
năm 2000(2008)
-Tạo nền móng cho sản phẩm có chất lượng: “ Một hệ thống quản lý tốt sẽ tạo ra
sảm phẩm có chất lượng tốt”
+ Giúp định hướng các hoạt động theo quá trình.
+ Giúp quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống

và có kế hoạch.
+ Giúp giảm thiểu và loại trừ các chi phí phát sinh sau kiểm tra, chi
phí bảo hành và làm lại.
+ Giúp cải tiến liên tục hệ thống chất lượng và cải tiến liên tục chất
lượng sản phẩm.
- Tăng năng suất và giảm giá thành:
+ Cung cấp các phương tiện giúp cho mọi người thực hiện công việc
đúng ngay từ đầu để giảm thiểu khối lượng công việc làm lại.
+ Giúp kiểm soát chi phí xử lý sản phẩm sai hỏng, giảm lãng phí về
thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc.
+ Giúp giảm chi phí kiểm tra cho cả công ty và khách hàng.
- Tăng năng lực cạnh tranh:
+ Giúp doanh nghiệp tăng lợi thế cạnh tranh thông qua việc chứng tỏ
với khách hang rằng: các sản phẩm họ sản xuất phù hợp với chất lượng mà
họ đã cam kết


+ Giúp doanh nghiệp, tổ chức hành chính quản lý hiệu quả nguồn nhân lực, tích
lũy
những bí quyết làm việc- yếu tố cạnh tranh đặc biệt của kinh tế thị trường
- Tăng uy tín của doanh nghiệp, tổ chức về chất lượng:
+ Giúp nâng cao hình ảnh về một hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn mà khách hàng
và người tiêu dung mong đợi, tin tưởng.
+ Giúp chứng minh chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình đáp ứng và vượt quá
sự mong đợi của khách hàng.
+ Giúp xác định hiệu quả quá trình, phân tích, đánh giá sản phẩm, ra quyết định
quản lý, cải tiến hiệu quả hoạt động, nâng cao sự thỏa mãn khách hàng thông qua
những dữ liệu có ý nghĩa.

Phần II. Tình hình áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 năm

2000, 2008 ở Việt Nam.
I. Tình hình áp dụng ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 trong quản lý hành
chính nhà nước.
1. Tình hình áp dụng và chứng nhận ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 .
Kể từ khi hội nghị chất lượng Việt Nam lần thứ nhất được tổ chức năm 1995 tại
Hà Nội, các vấn đề về áp dụng và được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, đặc biệt
theo tiêu chuẩn ISO 9000 đã được Bộ khoa học và Môi trường nay là Bộ Khoa
học và Công nghệ, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng và các cơ quan hữu
quan hết sức quan tâm để đưa đến với Doanh nghiệp. Hiện nay bộ tiêu chuẩn ISO
9000 cũng bắt đầu đến với các cơ quan hành chính công, một số đơn vị đã áp


dụng và được chứng nhận. Với việc đơn vị đầu tiên được chứng nhận năm 1996,
đến nay nước ta có đã có khoảng 1300 đơn vị được cấp chứng chỉ ISO 9000 và
khoảng 50 đơn vị được cấp chứng chỉ ISO 14000.
2. Những kết quả bước đầu trong xây dựng và thực hiện ISO 9000 năm 2000
hoặc 2008 .
Công tác cải cách hành chính đã dần đi vào chương trình kế hoạch. Chính phủ,
các Bộ và các địa phương đều có chương trình, kế hoạch. Trong đó xác định khá
rõ những nhiệm vụ phải giải quyết và các giải pháp thực hiện. Nhiều Bộ, ngành
Trung ương và địa phương đã làm tốt công tác lập kế hoạch cải cách tài chính
hàng năm như Bộ Tài chính, Bộ phát triển nông thôn, Bộ xây dưng, Bộ Công
nghiệp, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, các tỉnh
Quảng Ninh, Quảng Nam. Bến Tre, Tiền Giang...
Trong nhiều hội thảo và hội nghị gần đây về chất lượng, các vị lãnh đạo Bộ,
ngành ở Trung ương và các địa phương đã đánh giá cao vai trò của chất lượng
trong việc thúc đẩy kinh tế và đã cao sự quan tâm đặc biệt về việc áp dụng các
biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng, trong đó có việc áp dụng ISO 9000.
Có thể nêu một số kết quả bước đầu đáng khích lệ:
- Tạo


tiền đề, cơ sở cho một phương pháp làm việc khoa học qua việc xay dựng và

thực hiện các thủ tục/quy trình, hướng dẫn biểu mẫu cho từng công việc.
- Giúp xác định rõ hơn chức năng nhiêm vụ, nhất là trách nhiệm và quyền hạn từ
người lãnh đạo tới cán bộ công chức, phân rõ trách nhiệm và các mối quan hệ
giữa các đơn vị, cá nhân trong nội bộ cơ quan và bên ngoài.
- Qua việc thực hiện các thủ tục/quy trình, rút ngắn được thời gian trong xem xét, giải
quyết các yêu cầu của dân. Ví dụ như: Sở xây dưng Quảng Nam do áp dụng tốt
HTQLCL nên đã rút ngắn từ 18 ngày xuống còn 7 ngày trong việc cấp giấy phép


xây dựng. UBND quận Hồng Bàng Hải Phòng rút ngắn từ 2 đến 7 ngày khi xem
xét, giải quyết 500 hồ sơ của năm 2003...
- Kiểm soát công việc tốt hơn, giảm đáng kể các sai sót và tồn đọng công việc. Ví dụ
như UBND quận I thành phố Hồ Chí Minh giảm tồn đọng từ 15% trước đây
xuống còn 2%, UBND quận Hồng Bàng Hải Phòng, Sở xây dựng Quảng Nam đã
giải quyết 100% hồ sơ, không còn tồn đọng. Các sai sót trong chuẩn bị hồ sơ cũng
như các khiếu nại, tố cáo của nhân dân giảm hẳn.
- Công tác lưu trữ hồ sơ được chấn chỉnh và chặt chẽ hơn trước, thuận tiện cho việc
tìm kiếm sử dụng.
- Một số cơ quan đã kết hợp tốt giữa áp dụng HTQLCL với ứng dụng công nghệ
thông tin nên cập nhật thông tin nhanh, theo dõi được các quá trình giải quyết
công việc, kiểm soát tài liệu.
Có thể lấy ví dụ cụ thể chương trình áp dụng ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 của
UBND thành phố Hà Nội năm 2002, áp dụng thí điểm tiêu chuẩn ISO 9000 trong
công tác hành chính tại văn phòng Ủy ban Nhân dân và Hội đồng Nhân dân ( VP
UBND và HĐND ) với một số công việc hành chính như Quản lý công văn, Quản
lý công tác tiếp dân, Quản lý công tác xử lý khiếu nại, tố cáo của công dân, Quản
lý công tác lưu trữ. Qua gần một năm triển khai áp dụng, chương trình đã thu

được một số kết quả: qua đánh giá Hệ thống văn bản hiện hành tại VP UBND và
HĐND thành phố Hà Nội có thể thấy rằng, nhìn chung các văn bản đã bao quát
được tất cả các lĩnh vực công tác của văn phòng: nêu lên được các nguyên tắc
chung của công việc cần phải làm quy định sự phân công trách nhiệm của các cá
nhân và bộ phận liên đới.
Hơn nữa, việc xây dựng quy trình nhiệm vụ giúp mọi người hiểu và làm một cách
thống nhất, nhờ có chất lượng công việc mới có thể ổn định, đáp ứng các yêu cầu
đề ra. Việc xây dựng quy trình được thực hiện theo các bước sau:
- Xác

định sản phẩm của qua trình là: tài liệu, sự kiện quyết định.


- Liệt kê các công việc của quá trình từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.
- Liệt kê các yêu cầu, các chuẩn mực liên quan đến kết quả công việc.
- Liệt kê các nguồn lực có liên quan: đơn vị, cá nhân có trách nhiệm.
- Theo hình thức đã quy định.

Cho đến nay, tại VP UBND thành phố Hà Nội đã xây dựng được 8 bộ quy trình
với 12 đầu quy trình, hơn 30 biểu mẫu và 1 sổ tay chất lượng, trong đó có các quy
trình quan trọng liên quan đến công việc xử lý khiếu nại tố cáo. Các quy trình này
đã được chính thức triển khai áp dụng từ giữa năm 2003 tại Phòng Tiếp dân
UBND thành phố Hà Nội.
3. Những thiếu sót và nhược điểm khi áp dụng ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008
vào cải cách hành chính.
3.1. Những khó khăn hạn chế của cơ quan áp dụng.
- Khi

áp dụng ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 cho cơ quan hành chính nào đó, nhiều


công chức sẽ cảm thấy lợi ích mình nhận được không cân xứng với những việc mà
mình sắp phải làm, trách nhiệm cao hơn, kỹ thuật chặt chẽ hơn. Từ đó nảy sinh
những “lực cản” nhất định về phía đội ngũ cán bộ.
- Hầu hết các cơ quan được hỗ trợ với mức kinh phí thấp từ nguồn kinh phí khoa học
công nghệ nên số cơ quan áp dụng rất ít. Những nơi đang áp dụng thì không đủ
kinh phí để giải quyết một số yêu cầu cần thiết như bổ sung tủ, giá, cặp để sắp xếp
và lưu trữ tài liệu, hồ sơ; bổ sung và nâng cấp máy vi tính để thực hiện nối mạng
nội bộ; bồi dưỡng, đào tạo một số cán bộ công chức theo một số chương trình...
- ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 chỉ nêu ra các yêu cầu phải thực hiện chứ không chỉ
rõ phải thực hiện cụ thể như thế nào nên ISO không có quy trình chung cho mọi tổ
chức. Vì thế, mỗi tổ chức phải tùy thuộc vào đặc điểm của mình để xây dựng hệ
thống cho thích hợp, cần có sự sáng tạo, không được máy móc áp dụng những mô
hình sẵn có. Để thực hiện được điều này cần có sự nỗ lực rất lớn của toàn bộ công
nhân viện trong thời gian khá dài ( thường trong khoảng 1 năm).


- Vấn

đề đảm đương công việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn ISO của các

chuyên gia Việt Nam hiện nay đã được quốc tế công nhận, giúp giảm thời gian và
tiền bạc trong việc tư vấn đánh giá. Tuy nhiên, các chuyên gia và cơ quan Việt
Nam trong lĩnh vực này lại bộc lỗ những nhược điểm khó chấp nhận: trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm không những không đạt yêu cầu mà còn thiếu nhiều
chuyên ngành cần thiết.
- Hành lang pháp lý để quản lý các hoạt động tư vấn-chứng nhận còn đang trong quá
trình nghiên cứu xây dựng, chưa được hoàn thiện. Điều nay gây khó khăn cho các
tổ chức khi muốn xây dựng và áp dụng ISO.
- Không ít cơ quan chỉ cần có chứng chỉ là xong, khi có chứng chỉ rồi thì xem nhẹ
việc duy trì, xây dựng hệ thống quản lý dẫn đến hiện tượng chất lượng sản phẩm

không tốt, sản phẩm không có sức cạnh tranh.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành công việc còn quá yếu, phần lớn các
cơ quan còn làm theo các truyền thống, thủ công...không tận dụng được các lợi ích
do khoa học công nghệ mang lại.
3.2 Một số yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hành chính.
Lênin đã từng nhận xét: ”vì chính trị chúng ta đều tỏ ra là cách mạng ghê gớm.
Nhưng về mặt cấp bậc, về mặt tôn trọng những hình thức và thể lệ về thủ tục hành
chính tính cách mạng của chúng ta lại thường nhường chỗ cho tinh thần thủ cựu
hủ bại nhất “,” ...bước nhảy vọt phi thường nhất lại thường kèm theo một sự rụt rè
ghê gớm trước những đổi thay nhỏ nhất”. Ở đề án này, tôi xinh nêu lên một số
nhân tố tâm lý xã hội đang cản trở quá trình cải cách hành chính:
- Bệnh

nặng tình hơn lý, sợ “đem con bỏ chợ” :nếu tinh giảm biên chế thì số người dôi

ra sẽ rất vất vả, bơ vơ không nơi nương tựa, cứ bám vào Nhà nước, vào biên chế
của Nhà nước.
- Bệnh sợ phải gây “cú sốc” tâm lý cho những cán bộ công chức khi phải rời bỏ các
chức vụ quen thuộc ấm êm. Mặc dù đồng lương quá ít ỏi nhưng thà cứ để nguyên
trạng còn hơn xáo trộn nếp sống cũ.


- Không

có sự nghiêm minh dứt khoát trong việc xử lý các vi phạm, sợ liên quan nên

chỉ xử phạt bằng cách tự phê bình qua loa rồi đâu lại vào đó.
- Bệnh thân quen, bè phái trong đổi mới tổ chức vẫn còn. Thay vì căn cứ vào phẩm
chất, trách nhiệm, năng lực đáp ứng công việc cụ thể thì lại căn cứ vào sự thân
quen, đồng hương, đồng chiến hào mà bỏ qua, làm chiếu lệ sao cho trong ấm

ngoài êm.
- với các hoạt động trên tại các ngành và địa phương với các trình độ đa dạng khác
nhau.
- Việc tăng cường cơ sở pháp luật và nghiệp vụ cho việc áp dụng và chứng nhận ISO
9000 năm 2000 hoặc 2008 bao gồm đào tạo có chiều sâu đội ngũ các chuyên gia
tư vấn và đánh giá hệ thống HTQLCL là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể duy
trì và phát triển hoạt động này trong thời gian tới.
- Cần có kế hoạch tốt cho việc quảng bá phiên bản ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008,
giúp các cơ quan hiểu rõ và nhận thức được việc chuyển đổi thuận lợi từ phiên
bản cũ sang phiên bản mới.
- Cần có sự quản lý các tổ chức chứng nhận ISO 9000 năm 2000 hoặc 2008 nhằm tạo
đà cho các dịch vụ chứng nhận có chất lượng, chấp nhận được cho nhiều tổ chức.
II. Tình hình áp dụng hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong các
doanh nghiệp Việt Nam
1.Cách tổ chức và áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 trong các doanh nghiệp
a.Nhận thức về ISO 9000
Bộ tiêu chẩn ISO 9000 được biết đến ở Việt Nam từ những năm 1989, 1990
nhưng việc tổ chúc nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến và áp dụng vào các doanh
nghiệp Việt Nam có thể nói là chậm chạp. Cho đến những năm 1995 – 1996 mặc
dù đã qua hơn nửa thập kỉ từ khi bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có mặt tại Việt Nam
nhưng hầu hết các doanh nghiệp cũng không biết nên làm thế nào để áp dụng tiêu
chuẩn này hay ai là người sẽ tư vấn, tổ chức nào sẽ cấp giấy chúng nhận cho họ.


Nhận thức được đòi hỏi cấp bách của thực tế, nhiều thị trường trên thế giới yêu
cầu người cung ứng phải là tổ chức được chứng nhận tiêu chuẩn ISO- 9000 đã tích
cực triển khai các hoạt động thiết thực nhằm truyền bá, hướng dẫn, nâng cao nhận
thức và tổ chúc áp dụng tiêu chuẩn ISO- 9000 vào các doanh nghiệp Việt Nam.
b.Kết quả áp dụng
Nhờ những hoạt động trên mà kết quả hoạt động xây dựng mô hình QTCL và áp

dụng ISO- 9000 trông những năm qua có rất nhiều chuyển biến tích cực,
Cụ thể : thang 4/2000 với 130 doanh nghiệp áp dụng, 6/2000 có 156 doanh
nghiệp, và tới năm 2004 thì có tới gần 1200doanh nghiệp áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn này.
Như vậy số doanh nghiệp áp dụng là khá nhiều.
2.Thành tựu đạt được từ viêc áp dụng hệ thống QTCL ISO-9000 (2000, 2008)
Quả thật, ISO 9000 đã góp phần không nhỏ làm thay đổi sự lãnh đạo và quản lý
các doanh nghiệp, thay đổi tư duy quản lý, kinh doanh của nhiều chủ doanh
nghiệp, họ đã có tầm nhìn chiến lược trong kinh doanh, làm ăn có bài bản, không
như trước nữa.
Khi Việt Nam gia nhập WTO, việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO ,tạo ra những hiệu
qủa cho phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với kinh tế toàn cầu.
Tổng công ty dệt may Việt Nam đã đưa ISO 9000 vào đời sống kinh doanh và sản
xuất. Nếu không có sự áp dụng này, ngành dệt may Việt Nam không tạo được
niềm tin với bạn hàng quốc tế rằng chất lượng là một tố chất chính của chiến lược
kinh doanh của ngành dệt may Việt Nam.
Trên diện vĩ mô, trong lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng, xây dựng, thủy sản, nông
nghiệp, bưu chính viễn thông, ngân hàng, du lịch, tàu biển... đã có một bước tiến
rõ nét về chất lượng thông qua việc áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và các ngành
này đã lần lượt đưa chất lượng là một trong những yếu tố chính trong chiến lược
phát triển và kinh doanh của mình.
Ba hệ quả của ISO 9000: hệ thống quản lý chất lượng sẽ làm giá thành giảm, tăng


sức cạnh tranh, quản lý chất lượng được duy trì, cải tiến liên tục sẽ tạo niềm tin
đối với thị trường, hệ thống quản lý chất lượng độc đáo tạo dựng thương hiệu là
niềm hãnh diện của nhân viên - động lực quan trọng cho doanh nghiệp huy động
được

tổng


lực

từ

con

người.

Tuy nhiên, mặc dù một số công ty đã thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000 trong ngành bưu chính, dầu khí, xây dựng nhưng vẫn xảy ra chuyện thất
thoát, lãng phí, tham nhũng làm tổn thương đến uy tín của ngành và giảm lòng tin
của

người

tiêu

dùng

Cụ thể là, bộ tiêu chuẩn ISO 9000 sẽ tạo ra hiệu qủa kinh tế lớn, có tính đột phá,
tạo ra cấp số nhân về phát triền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới nếu nó được
áp dụng rộng rãi, thực chất cho cộng đồng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam, hiện khối doanh nghiệp này chưa tiếp cận
được
với

iso

Hiện nay, ngay tại các nước công nghiệp tiên tiến, doanh nghiệp vừa và nhỏ

chiếm đến 2/3 tỷ trọng trong nền kinh tế, nhiều tập đoàn đa quốc gia nếu không có
những vệ tinh là những doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn thế giới thì sẽ không
thể

phát

triển

được.

Ở Việt Nam có đến 200.000 doanh nghiệp, ít nhất 2/3 là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nếu khối các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn hiệu qủa thì nền kinh tế sẽ phát
triển rất nhanh, tạo ra hàng núi công ăn việc làm, tạo ra bước phát triển đột phá để
Việt Nam nhanh chóng đuổi kịp các nước trong khu vực. Việt Nam cần kết hợp
các tri thức về quản trị khác để nâng cao hiệu qủa áp dụng của bộ tiêu chuẩn quản
lý chất lượng ISO 9000, đặc biệt đưa những thành tựu công nghệ thông tin vào áp
dụng theo một lộ trình rõ ràng, tùy vào nguồn lực của từng doanh nghiệp.


Những doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có tư duy phát triển từ doanh nghiệp nhỏ
(doanh nghiệp gia đình có từ 3-4 người), sau 5 năm thành doanh nghiệp vừa (100
lao động) và sau 5 năm nữa sẽ trở thành doanh nghiệp lớn (1.000 lao động). Đưa
ISO 9000 vào khối doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ là một tác nhân rất quan trọng để
nhanh chóng phát triển từ doanh nghiệp nhỏ thành vừa và thành doanh nghiệp lớn.
Bởi ISO 9000 có ưu điểm rất lớn là có thể áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp, từ doanh nghiệp quy mô gia đình chỉ có 3-4 lao động đến doanh nghiệp
3.

Nhà nước hay các tập đoàn xuyên quốc gia có hàng vạn lao động.
Những hạn chế trong việc áp dụng ISO 9000 vào doanh nghiệp Việt Nam

 Nhận thức về ISO 9000 của một số lãnh đạo còn hạn


chế, chưa thông hiểu về hệ thống quản lý chất lượng.
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rằng Tiêu chuẩn ISO
9000 liên quan đến quản trị nhằm đảm bảo chất lượng
hoạt động của cả hệ thống, chứ không phải chỉ là những



vấn đề kỹ thuật kiểm tra thuần túy.
Mặt khác do ngôn ngữ và cách trình bày Bộ tiêu chuẩn
ISO 9000 khi triển khai áp dụng tại Việt Nam chủ yếu
chỉ là Việt hóa chưa hướng dẫn và thông tin được về
cách nhận thức cũng như triển khai trong điều kiện cụ
thể của Việt Nam. Đồng thời do cách trình bày của Bộ



tiêu chuẩn ISO 9000 còn quá cô đọng nên rất khó hiểu.
Chi phí đăng ký với cơ quan chứng nhận ISO 9000 còn khá cao



đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Các lớp tập huấn về ISO 9000 thì hầu như người được cử đi học
là các cán bộ KCS, kỹ sư kỹ thuật, công nghệ … Như vậy, sau
khi tập huấn về, dù muốn họ cũng không thể quyết định việc
triển khai áp dụng ISO 9000 trong doanh nghiệp hay không.
Trong thực tế, muốn áp dụng ISO 9000, việc cơ bản mà bất cứ



doanh nghiệp nào cũng phải có là sự nhất trí, cam kết thực hiện
của lãnh đạo cấp cao nhất. Cho nên, để thành công trong việc
áp dụng ISO 9000 cần thiết phải huấn luyện cho các cán bộ


lãnh đạo, Giám Đốc và các cán bộ quản lý là trước hết.
Hệ thống ISO 9000 quá tổng quát, chính vì sự tổng quát này
cũng là thuận lợi (đơn giản, gọn nhẹ, áp dụng mọi loại hình tổ
chức, mọi ngành nghề,..) nhưng lại gây ra sự khó khăn khi áp



dụng, đòi hỏi phải có tư vấn kinh nghiệm.
Đầu tư nhiều thời gian và công sức để cải tiến việc thực thi áp



dụng các thủ tục quy định .
Chưa áp dụng triệt để tin học vào hệ thống quản lý chất lượng
do đó việc khai thác các số liệu bị hạn chế nên khi thống kê



phân tích số liệu còn mất nhiều thời gian và công sức.
Bộ phận quản lý chất lượng thường hoạt động kiêm nhiệm ,
điều đó chứng tỏ chưa thấy được tầm quan trọng của bộ phận




này.
Công nhân sản xuất rất ngại trong việc ghi chép các thông số ,



chỉ tiêu chất lượng , báo cáo trong quá trình sản xuất.
Một số còn hoạt động tách rời so với hệ thống quản lý chất



lượng.
Các bộ phận khác chưa kết nối được với hệ thống quản lý chất
lượng.

Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ
trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, từ quy mô lớn
đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý
chất lượng đảm bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc
quan trọng. Nếu các công ty muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải tìm
hiểu và áp dụng các khái niệm về quản lý chất lượng có hiệu quả, phải có hiểu biết


và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất
lượng.
4. Ví dụ điển hình: công ty sữa Vinamilk

* Thực trạng áp dụng ISO 9000:2000 tại công ty Vinamilk
- Thiết bị, kỹ thuật, nguyên vật liệu.
+ Công ty luôn chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ ở tất cả các khâu:

nguyên liệu, chế biến, thành phẩm bảo quản,…
+ Các thiết bị cũ đã được thay thế bằng những thiết bị hiện đại, tiên tiến.
+ Trong quá trình đầu tư, công ty luôn hướng tới tính hiện đại, đồng bộ,..
+ Công ty coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ và coi đó là yếu tố tạo nên
sự thành công.
- Nguồn nhân lực về quản lý chất lượng và quy trình đảm bảo chịu trách
nhiệm chất lượng trong các quy trình sản xuất gồm: phòng quản lý chất
lượng tại công ty, các phòng kiểm tra chất lượng tại các nhà máy.
Quy trình về chất lượng:
+ Phòng quản lý chất lượng đưa ra các yêu cầu về chất lượng.
+ Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo đúng yêu cầu đó.
+ Các nguyên vật liệu phải được kiểm tra và xác nhận của cục vệ
sinh an toàn thực phẩm.
+ Phòng KCS kiểm tra chất lượng toàn bộ nguyên vật liệu trước
khi đưa vào sản xuất.
+ Trong quá trình sản xuất, mỗi giai đoạn đều được kiểm tra chặt
chẽ lưu vào hồ sơ và phân tích.
+ Sản phẩm cuối cùng phải được kiểm tra kỹ trước lúc nhập kho
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những chính sách chất
lượng mà công ty đặt ra trong hoạt động của mình. Tất cả các nhà máy đều
được áp dụng hệ thống quản lý HACCP về vệ sinh an toàn thực phẩm. Vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm được thực hiện nghiêm túc trong tất cả các
công đoạn: từ đầu vào, quy trình, đầu ra.
.
* Thành tựu
Trong những năm qua, mặc dù áp lực cạnh tranh với các nhãn hiệu trong và
ngoài nước khác,song với sự nỗ lực của mình Vinamilk vẫn duy trì và có



được vai trò của mình trong và ngoài nước. Công ty luôn đảm bảo chất lượng
sản phẩm được khách hàng tin cậy. Đứng đầu Topten hàng Việt Nam chất
lượng cao 9 năm liền 1997-2005 (báo sài gòn tiếp thị). Đứng đầu topten hàng
Việt Nam yêu thích nhất. Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 và HACCP. Điều này đảm bảo rằng công ty luôn đảm
bảo chất lượng quản lý, quy trình bởi một hệ thống quản lý tốt, quy trình tốt sẽ
sản xuất ra nhưng sản phẩm chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
trong và ngoài nước, giữ được vị thế đứng đầu trong ngành sữa việt nam.

III. Giải pháp khắc phục
- Làm

cho doanh nghiệp, tổ chức hành chính nói chung và các nhà lãnh đạo nói riêng

hiểu được một cách đúng đắn tầm quan trọng của việc áp dụng hệ thống quản trị
chất lượng vào trong quản lý.
- Có sự cam kết của lãnh đạo đối với việc thực hiện chính sách chất lượng và việc áp
dụng hệ thống quản trị vào trong quản lý.
- Doanh nghiệp, tổ chức hành chính phải tuyên truyền và quán triệt tinh thần để toàn
thể mọi người đều nhận thức đúng đắn và tham gia tích cực vào quá trình vận
dụng này
- Muốn áp dụng ISO 9000:2000 (2008) một cách nhanh chóng và hiệu quả thì phải áp
dụng các phương tiện công nghệ tiên tiến,hiện đại.
- Việc áp dụng ISO 9000 cần được đổi mới, cải tiến liên tục sẽ mang lại hiệu quả cao.
- Nhà nước cũng nên hỗ trợ thêm kinh phí cho có tổ chức,doanh nghiệp trong quá
trình áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.


KẾT LUẬN
Như vậy tình hình áp dụng hệ thống QTCL theo ISO 9000 năm 2000 (2008) ở

Việt Nam là khá nhiều cả trong các tổ chức hành chính và tổ chức kinh tế. mặc dù
còn gặp nhiều khó khăn và trở ngại như là hệ thống qua stoongr quát, thực trạng
tài chính cũng như nguồn cung ứng trog các tổ chức là chưa hoàn toàn phù hợp,
nhưng các tổ chức cũng đã dần khác phục và đạt được nhiều thành công, góp phần
đưa nền kinh tế đất nước ngày một phát triển và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.



×