Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

BTL thủ tục giải quyết việc dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.59 KB, 9 trang )

MỤC LỤC
A.
B.
I.
1.
2.
3.
4.
II.
1.
2.
C.

LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Cơ sở pháp lý yêu cầu công nhận thuận ly hôn
Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Thực tiễn áp dụng thủ tục yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
tại Tòa án
Ưu điểm
Hạn chế
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A.

Trang
1


1
1
1
1
2
2
6
6
7
8

LỜI MỞ ĐẦU

Hôn nhân gia đình là một vấn đề mà dường như người nào cũng quan tâm
đến khi đến một độ tuổi nhất định. Mà trong lĩnh vực này có khá nhiều vấn đề. Tuy
nhiên trong bài luận của em hôm nay sẽ tìm hiểu về vấn đề:“Thủ tục giải quyết yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn và thực tiễn áp dụng”.
B.

NỘI DUNG
1


I. Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tòa án nhân dân:
1. Cơ sở pháp lý của yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Theo quy định tại Điều 55 Luật HNGĐ thì thuận tình ly hôn là: “Trong
trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện
ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa
án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận

nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết
việc ly hôn.”
Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn được xác định là việc dân sự theo
Khoản 2 Điều 28 BLTTDS và được giải quyết theo Phần V Chương XX thủ tục
giải quyết việc dân sự.
2. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Tòa có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn là:“Tòa
án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trí,
làm việc.” (theo điểm h Khoản 2 Điều 35 BLTTDS).
Hay nói cách khác là: Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi thường trú, tạm
trú chung của vợ, chồng hoặc nơi thường trú, tạm trú của vợ hoặc chồng trong
trường hợp không cùng nơi thường trú, tạm trú và hai bên có thỏa thuận.
3. Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn:
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ việc, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án

2


phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án
phí để Tòa thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên
thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả
thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con;
nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền
lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương
sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

4. Thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
Bước 1. Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nơi có
thẩm quyền
Hồ sơ cần những giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn (theo mẫu). Đơn yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp phường về nguyên nhân ly hôn,
mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp phường sẽ tiến hành
hòa giải ba lần. Nếu hòa giải không thành, Tổ hòa giải sẽ xác nhận vào đơn xin ly
hôn và đơn xin ly hôn sẽ được gửi tới tòa án, yêu cầu tòa án giải quyết.
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
- Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
- CMND/hộ chiếu (bản sao có chứng thực).
3


- Giấy khai sinh của con (bản sao có chứng thực - nếu có).
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); đăng ký xe; sổ
tiết kiệm… (bản sao).
Người yêu cầu thuận tình ly hôn nộp hồ sơ đến Tòa.
Bước 2. Thụ lý đơn yêu cầu
Tòa án sẽ thực hiện việc kiểm tra, nhận đơn. Sau đó, thông báo nộp tiền tạm ứng
án phí, giao và nhận biên lai nộp tạm ứng phí cho người yêu cầu. Vào sổ thụ lý
việc dân sự. Phân công và giao hồ sơ vụ án cho Thẩm phán. Và thông báo cho các
đương sự biết việc thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 3. Tiến hành hòa giải
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án phải tiến hành hòa giải. Tòa án
phải thông báo cho vợ chồng biết về thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải, nội
dung các vấn đề cần hòa giải.
Trong quá trình hòa giải người yêu cầu rút đơn thì lúc này Tòa án ra quyết

định đình chỉ giải quyết việc dân sự (theo Điều 194 BLTTDS), bởi nguyên tắc của
Tòa án là không tiến hành giải quyết khi không có yêu cầu.
Nếu hòa giải đoàn tụ thành, Tòa án lập biên bản hòa giải đoàn tụ thành,
trong vòng 7 ngày nếu các bên không thay đổi ý kiến, thì Tòa án ra quyết định
“quyết đinh công nhận sự thỏa thuận các đương sự về biên bản hòa giải đoàn tụ
thành”. Nếu trong vòng 7 ngày đương sự có kháng nghị thì Tòa án ra quyết định
mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

4


Nếu tiến hành hòa giải không thành, mà các đương sự thỏa thuận được về
con chung, tài sản thì Tòa án lập biên bản hòa giải công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự và ra quyết định mở phiên họp giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình
ly hôn. Nếu có xảy ra tranh chấp về con chung và tài sản thì Tòa án đình chỉ giải
quyết việc dân sự yêu cầu đương sự khởi kiện ra Tòa án theo thủ tục vụ án dân sự
để yêu cầu giải quyết.
Thành phần phiên hòa giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, Thư ký
Tòa án ghi biên bản hòa giải và hai vợ chồng. Việc hòa giải (thành hoặc không
thành) được Thư ký Tòa án ghi vào biên bản, biên bản hòa giải phải có đầy đủ các
chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự có mặt trong phiên hòa giả chữ ký của Thư ký
Tòa án ghi biên bản của Thẩm phán chủ trì hòa giải.
Bước 4. Mở phiên họp giải quyết việc dân sự
Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự được quy định
tại Điều 314 BLTTDS. Cụ thể:
Khi thẩm phán có mặt tại phiên họp, thư ký tòa án báo cáo về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án và lý
do vắng mặt.
Thẩm phán chủ toạn phiên họp kiểm tra sự có mặt của những người tham gia
phiên họp theo giấy triệu tập, giấy báo của tòa án và lý do vắng mặt.

Thẩm phán chủ tọa phiên họp kiểm tra sự có mặt của những người tham gia
phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự. Nếu
phiên họp không bị hoãn theo quy định của pháp luật thì Thẩm phán chủ tọa phổ
biến quyền và nghĩa vụ của đương sựvà những người tham gia tố tụng khác.

5


Chủ tọa phiên họp giới thiệu tên những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
Chủ tọa phiên họp hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người
tiến hành tố tụng xem họ có yêu cầu thay đổi ai không. Nếu có người yêu cầu thay
đổi người tiến hành tố tụng thì nếu tập thể giải quyết việc dân sự gồm 3 thẩm phán
thì do tập thể Thẩm phán quyết định, nếu việc dân sự do một thẩm phán thì chánh
án là người quyết định sau khi xem xét lý do của người yêu cầu thay đổi.
Thẩm phán phải hỏi người yêu cầu giải quyết việc dân sự có thay đổi hay rút
yêu cầu hay không. Nếu họ không rút yêu cầu thì người yêu cầu hoặc người đại
diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết,
lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó.
Sau đó người có liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý
kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc
giải quyết việc dân sự.
Trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu
chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với tòa án.
Các đương sự, thẩm phán, kiểm sát viên có thể xem xét tài liệu, chứng cứ đã
và mới xuất trình tại phiên họp; nếu thẩm phán thấy không cần phải làm rã thêm
vấn đề gì nữa thì yêu cầu kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết việc dân sự; sau khi Kiểm sát viên phát biểu ý kiến, nếu việc giải quyết
là một tập thể thẩm phán thì 3 thẩm phán phải vào phòng cùng nhau thảo luận, xem
xét toàn bộ tài liệu, chứng cứ, lời trình bày của các bên, ý kiến phát biểu của Viện

kiểm sát từ đó đánh giá các tài liệu chứng từ, bàn bạc và quyết định theo đa số
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu; nếu việc giải quyết việc dân sự là một

6


thẩm phán thì thẩm phán phải xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Bước 5. Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
II. Thực tiễn áp dụng thủ tục giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
tại Tòa án
1.

Ưu điểm
Thủ tục giải quyết việc dân sự đơn giản, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu,

thời hạn mở phiên họp ngắn hơn nhiều so với thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn
mở phiên tòa đối với việc giải quyết vụ án dân sự.
Đây là một trong những quy định tiến bộ của BLTTDS, bởi yêu cầu dân sự
và án dân sự có tính chất hoàn toàn khác nhau cũng như nhu cầu giải quyết riêng.
Việc quy địn tách thủ tục giải quyết hai loại việc dân sự này riêng rẽ sẽ giúp cho
tòa án cũng như người dân tiết kiệm được thời gian, tiền của công sức hơn khi yêu
cầu giải quyết việc dân sự. Bởi đây là những yêu cầu mang tính chất đơn giản
không có tranh chấp, chứng cứ tương đối rõ ràng… khi giải quyết không cần nhiều
thời gian, công sức như đối với án dân sự.
2.

Hạn chế
Đối với việc dân sự, Viện kiểm sát phải tham gia 100% các phiên họp, đồng


nghĩa với việc Tòa án phải chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu trong thời
hạn luật định để Viện kiểm sát tham gia phiên họp. Quyết định giải quyết việc dân
sự không phải là một quyết định có hiệu lực thi hành ngay mà là quyết đinh có thể
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.

7


Thực tiễn hiện nay, rất nhiều các quyết định công nhận thuận tình ly hôn và
sự thỏa thuận của các đương sự được Tòa án ban hành nhưng trong quyết định chỉ
duy nhất có nội dung công nhận thuận tình ly hôn mà các nội dung khác như về
con chung, về tài sản chung Tòa án ghi là các đương sự không có nên không xem
xét giải quyết hoặc các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem
xét giải quyết…
Sở dĩ có tình trạng trên là vì, sau khi nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của các
đương sự, mặc dù có nhiều trường hợp thụ lý giải quyết theo thủ tục việc dân sự
như quy định tại Khoản 2 Điều 28 BLTTDS nhưng Tòa án thường hướng các
đương sự sửa lại đơn khởi kiện thoe hướng có tranh chấp với nhau hoặc hướng
theo ly hôn theo yêu cầu của một bên, để thụ lý giải quyết theo thủ tụ vụ án dân sự.
Như vậy, ban đầu là thụ lý vụ án dân sự, sau đó, tiến hành hòa giải, hướng vụ án
theo trường hợp thuận tình ly hôn, có tính chất như việc dân sự (không có tranh
chấp) ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận giữa các đương
sự.1
C.

KẾT LUẬN

BLTTDS chưa có những quy định đầy đủ về thủ tục giải quyết yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn. Nên trong quá trình áp dụng vào thực tiễn bên cạnh những
ưu điểm vẫn còn tồn tại những hạn chế cũng là điều không đáng ngạc nhiên. Việc

tìm hiểu thủ tục giải quyết loại việc dân sự này khá là cần thiết, góp phần tạo nên
cái nhìn tổng quan đối với pháp luật dân sự, từ đó giúp tìm được những biện pháp
hoàn thiện hữu hiệu giúp nền luật pháp quốc gia phát triển.

1 />p_page_id=1754190&p_cateid=1751909&article_details=1&item_id=18652134

8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.

BLTTDS năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011).
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.
/>
4.

toa-an-nhan-dan-va-thuc-tien-ap-dung.html
/>
9



×