Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện võ nhai tỉnh thái nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.15 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC VĂN TRƢỜNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011-2016

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỘC VĂN TRƢỜNG
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM KHỚP DO VI KHUẨN STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY RA Ở LỢN NUÔI TẠI HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ THỬ NGHIỆM PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy


Chuyên ngành: Thú y
Lớp: Thú y K43
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011-2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Mạnh Cƣờng
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Qua bốn 4 năm học tại trường và sau 6 tháng thực tập, tôi đã hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành bài tốt nghiệp này ngoài sự
cố gắng của bản thân tôi, tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ
của mọi người. Nhân dịp này cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo
trong khoa đã đào tạo và truyền dạy kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Ban lãnh đạo Viện Khoa học Sự sống - Đại học Thái Nguyên, cùng
toàn thể cán bộ bộ môn Công nghệ Vi sinh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian thực tập.
Thầy giáo Th.s Nguyễn Mạnh Cường là người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia
đình, người thân và bạn bè của tôi, những người đã luôn quan tâm, động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnhphúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn
Thái nguyên, ngày …tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Lộc Văn Trường


ii

MỞ ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong trường, thực hiện phương
châm “ Học đi đôi với hành”, “Lý luận gắn liền với thực tiễn sản xuất”, Thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo, đóng vai trò quan
trọng và không thể thiếu ở các trường Đại học nói chung và trường Đại học
Nông Lâm nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là thời gian giúp sinh viên rèn luyện, học hỏi
kinh nghiệp của những người đi trước, nhằm trang bị những kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ và công tác quản lý để sau này tốt nghiệp ra trường trở thành
người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn, có tay nghề vững
vàng, nhanh chóng áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự
tiếp nhận của Viện khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên cùng với sự
hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Mạnh Cường tôi đã tiến hành đề tài:
“Tình hình bệnh viêm khớp do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên trong khóa luận
này của tôi không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để bản khóa luận tốt nghiệp đại học của tôi được hoàn thiện hơn

Thái Nguyên, ngày … tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Lộc Văn Trường


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả khả năng mẫn cảm với một số loại kháng
sinh của vi khuẩn S. suis ...........................................................................................35
Bảng 4.1: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên ............39
Bảng 4.2: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện Võ Nhai ..............39
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi ........................................40
Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn nuôi .........41
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ...................42
Bảng 4.6: Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis ở mẫu bệnh phẩm lợn mắc bệnh viêm
khớp tại huyện Võ Nhai, Thái Nguyên .....................................................................43
Bảng 4.7: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được ......................................................................................44
Bảng 4.8: Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng
vi khuẩn S. suis phân lập được ..................................................................................45
Bảng 4.9: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm khớp ............48


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Quy trình phân lập vi khuẩn S. suis ......................................................... 37



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHI:

Brain Heart Infusion

S. suis: Streptococcus suis
V - P:

Voges Proskaver

VTM: Vitamin
WTO:

World Trade Organization


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu: ...........................................................................................2
1.4.Ý nghĩa của đề tài:.................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................3

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn ..............................4
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn. .................................................................6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...............................................21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ..................................................................23
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25
3.2. Địa điểm nghiên cứu và thời gian tiến hành ......................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.3.1. Điều tra tình hình lợn mắc viêm khớp tại huyện Võ Nhai ..............................25
3.3.2. Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của chủng S. suis phân lập được...................25
3.3.3. Nghiên cứu biện pháp phòng trị ......................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................26
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ....................................................................26
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu .....................................................................................27
3.4.3. Quy trình phân lập S. Suis ..............................................................................28
3.4.4. Phương pháp xác định đặc tính sinh học của vi khuẩn S. suis .......................30
3.4.5. Kiểm tra hình thái bằng phương pháp nhuộm Gram ......................................34


vii

3.4.6. Phương pháp kiểm tra khả năng mẫn cảm kháng sinh của các chủng vi khuẩn
S. suis phân lập được .................................................................................................35
3.4.7. Xây dựng phác đồ điều trị lợn mắc bệnh viêm khớp. .....................................36
3.5. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu ..............................................................36
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................38

4.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Võ Nhai, Thái
Nguyên. .....................................................................................................................38
4.1.1. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp tại huyện Võ Nhai, Thái
Nguyên. .....................................................................................................................38
4.1.2. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp qua các tháng tại huyện Võ
Nhai, Thái Nguyên ....................................................................................................39
4.1.3. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các lứa tuổi .......................40
4.1.4. Kết quả điều tra lợn mắc và chết do viêm khớp ở các phương thức chăn nuôi ...... 41
4.1.5. Tỷ lệ lợn mắc và chết do viêm khớp theo tình trạng vệ sinh ..........................42
4.2. Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh vật học S. suis phân lập được
từ lợn mắc viêm khớp. ..............................................................................................43
4.2.1. Kết quả phân lập vi khuẩn S. suis từ mẫu bệnh phẩm lợn mắc viêm khớp..............43
4.2.2. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh vật, hóa học của các chủng vi khuẩn
S. suis phân lập được .................................................................................................44
4.2.3. kết quả xác định khả năng mẫn cảm với một số kháng sinh của các chủng vi
khuẩn S. suis phân lập được ......................................................................................44
4.3. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị lợn mắc viêm khớp. .....................48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................50

5.1.Kết luận ...................................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 52


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế

thế giới. Đặc biệt khi nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006. Tham ra sân chơi này mang đến
cho nền kinh tế Việt Nam cơ hội rất lớn và cũng có những thách thức rất khó
khăn cho nền kinh tế nhỏ bé của chúng ta. Thách thức ấy càng thể hiện sâu
sắc với những ngành nghề nhạy cảm và khó điều chỉnh. Có thể nói rằng: Nền
nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng sẽ là ngành chịu áp lực lớn
nhất khi nước ta gia nhập WTO.
Chăn nuôi lợn nước ta đang được chú trọng và phát triển bởi nhu cầu
về thịt ngày càng tăng, truyền thống chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình đã có từ
lâu. Sự phát triển của nền kinh tế sản xuất hàng hóa càng tạo điều kiện thuận
lợi để thúc đẩy chăn nuôi lợn ở hộ gia đình phát triển. Do vậy, chăn nuôi lợn
có vai trò rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp nông thôn cũng như nền
kinh tế nói chung.
Hàng loạt vấn đề về quả lý, kỹ thuật chăn nuôi lợn ở nước ta đã và đang
được các nhà khoa học nghiên cứu và giải quyết nhằm đưa ngành chăn nuôi ở
nước ta tiến kịp trình độ trong khu vực và thế giới. Ngoài các yếu tố như
giống, nuôi dưỡng, chăm sóc thì công tác thú y rất quan trọng, quyết định sự
thành bại của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Mặt khác, với lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội chăn nuôi lợn đang
khẳng định cơ cấu trong nghành chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập của
người sản xuất. Xu hướng phát triển ngành chăn nuôi lợn là một yếu tố tất yếu
khách quan, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội. Phát triển chăn nuôi
lợn ở các hộ gia đình góp phần đẩy mạnh quá trình thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghệp, nông thôn.


2

Định hướng phát triển chăn nuôi lợn đến năm 2020: là phát triển nhanh
quy mô đàn lợn ngoại theo hướng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện

về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trường; duy trì ở quy mô nhất định
hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của
nông hộ và một số vùng.
Chính vì thế đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới phát triển chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, hiệu quả chăn nuôi, cải thiện đời sống nhân.
Xuất phát từ tình hình dịch bệnh thực tế của các nước trong khu vực và
trên thế giới, tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi lợn trong nước ngày càng
phát triển, việc nghiên cứu một cách đầy đủ về vi khuẩn S. suis và khả năng
gây bệnh của chúng là một vấn đề cần thiết và cấp bách. Các kết quả có được
từ nghiên cứu sẽ giúp hiểu rõ hơn về vai trò gây bệnh của vi khuẩn này, từ đó
giúp các nhà chăn nuôi chủ động được các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu
quả. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình bệnh viêm khớp
do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra ở lợn nuôi tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên và thử nghiệm phác đồ điều trị”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được tình hình mắc bệnh viêm khớp tại huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Xác định một số đặc điểm của vi khuẩn S. Suis gây ra bệnh viêm khớp
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái nguyên.
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị cho lợn bị viêm khớp
đạt hiệu quả cao.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nắm được tình hình dịch tễ nói chung và bệnh viêm khớp trên đàn lợn
tại địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.


3

- Xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S. Suis gây ra

bệnh viêm khớp nuôi tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp ở lợn.
1.4.Ý nghĩa của đề tài:
1.4.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. Suis gây bệnh viêm
khớp ở lợn.
- Đề tài là cầu nối giữa kiến thức học tập và thực tế, là cơ hội tiếp cận
với thực tế để hiểu rõ hơn về bản chất vấn đề.
- Đề tài là một công trình nghiên cứu có hệ thống, lý luận gắn liền với
thực tiễn sản xuất, xác định được một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn S.
suis gây bệnh viêm khớp ở lợn nuôi tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả của đề tài góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực
tiễn sản xuất, đồng thời cung cấp các dữ liệu khoa học về vi khuẩn S. Suis gây
bệnh viêm khớp ở lợn.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề xuất và thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm khớp do S.
suis ở lợn cho hiệu quả cao.
- Đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn về phòng trị bệnh
viêm khớp do S. suis ở lợn.
- Xác lập cơ sở khoa học cho những nghiên cứu khác về bệnh viêm
khớp do S. suis ở lợn của Việt Nam góp phần trong công tác phòng và trị
bệnh của lợn nuôi tại các địa bàn khác trên cả nước.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn ở các giai đoạn

Sinh trưởng là một quá trình tích lũy chất hữu cơ do đồng hóa và dị
hóa, là sự tăng về chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ
cơ thể con vật trên cơ sử tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang
tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến
sinh trưởng có nghĩa là nói đến phát dục vì hai qua trình này đồng thời diễn ra
trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh trưởng tích lũy về mặt lượng thì phát dục
tích lũy về mặt chất.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình thái
và kích thước các bộ phận trong cơ thể. Phát dục trong cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi rụng trứng đến khi trưởng thành, khi con
vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở các cơ
quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu là tích lũy
mỡ, còn phát dục thì xem như ở trạng thái bình thường.
- Các giai đoạn sinh trưởng và phát dục của lợn:
Quá trình sinh trưởng phát dục của gia súc nói chung cũng như ở lợn
nói riêng đều tuân theo các quy luật:
+ Quy luật sinh trưởng và phát dục không đồng đều: Quy luật này thể
hiện ở chỗ cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
+ Quy luật sinh trưởng và phát dục theo giai đoạn: Quy luật này được
chia ra làm 2 giai đoạn đó là giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Giai
đoạn trong thai gồm: Thời kỳ phôi thai từ 1 - 22 ngày, thời kỳ tiền phôi thai từ
23 - 38 ngày, thời kỳ thai nhi từ 39 - 114 ngày. Trong thực tế sản xuất người


5

ta chia ra lợn chửa kỳ I là bắt đầu từ khi thụ thai đến 84 ngày. Lợn chửa kỳ II
từ 84 ngày đến trước khi đẻ 1 tuần, giai đoạn này rất quan trọng, ảnh hưởng
rất lớn đến khối lượng sơ sinh và tỷ lệ nuôi sống, 3/4 khối lượng sơ sinh được
sinh trưởng ở giai đoạn chửa kỳ II. Theo Trương Lăng (1995)[13] bào thai lợn

tháng thứ 2 phát triển tăng 33,5 lần so với tháng thứ nhất, tháng thứ 3 phát triển
tăng 8,7 lần và 3 tuần tháng thứ 4 chỉ tăng 2,2 lần. Nếu lợn chửa kỳ II mà nuôi
dưỡng kém, sau khi sinh dù nuôi dưỡng tốt, lợn con vẫn chậm lớn, ảnh hưởng
đến khối lượng cai sữa và thời gian nuôi cho đến khối lượng xuất chuồng.
Giai đoạn ngoài cơ thể mẹ gồm: Thời kỳ bú sữa, thời kỳ thành thục,
thời kỳ trưởng thành, thời kỳ già cỗi.
- Dựa vào đặc điểm sinh lý, quy luật sinh trưởng của lợn thịt mà chia
quá trình nuôi lợn thịt ra 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1 (giai đoạn sau cai sữa): 2 - 3 tháng tuổi (1-2 tháng nuôi):
Đặc điểm giai đoạn này: Lợn chuyển từ sống theo mẹ, bằng sữa mẹ sang sống
tự lập, chịu sự nuôi dưỡng, chăm sóc của con người. Lợn có tốc độ phát triển
nhanh (đặc biệt là tổ chức cơ bắp và xương cốt). Bộ máy tiêu hoá phát triển
chưa hoàn thiện, khả năng tiêu hoá thức ăn còn hạn chế. Vì vậy thức ăn giai
đoạn này đòi hỏi phải có phẩm chất tốt, tránh thức ăn ôi mốc, lên men. Tỷ lệ
thức ăn tinh chiếm 80 - 90%, thức ăn giàu đạm 15 - 18% trong khẩu phần
thức. Dùng đạm động vật để bổ sung. Tỷ lệ xơ thô trong khẩu phần thấp (4 5%), khoáng và vitamin cao (bổ sung chúng dưới dạng premix khoáng,
Vitamin (VTM) 0.5-1% trong thức ăn tinh). Có thể bổ sung thức ăn đậm đặc,
kháng sinh thô trong khẩu phần để kích thích sinh trưởng và phòng bệnh cho
lợn. Ngoài ra, thức ăn giai đoạn này phải chế biến tốt để lợn dễ tiêu hoá, hấp
thu dinh dưỡng và tránh ỉa chảy. Giai đoạn này lợn cần phải được vận động,
tắm nắng tự do.


6

+ Giai đoạn lợn choai: 4 - 7 tháng tuổi (3 - 5 tháng nuôi): Giai đoạn này
lợn phát triển rất mạnh về xương, cơ bắp. Bộ máy tiêu hoá đã phát triển hoàn
thiện nên lợn có khả năng tiêu hoá, hấp thu tốt các loại thức ăn. Khả năng
thích nghi tốt với điều kiện sống. Vì vậy trong giai đoạn này ta có thể dè xẻn
thức ăn tinh (tiết kiệm thức ăn tinh), tăng thức ăn thô xanh để tận dụng nguồn

thức ăn sẵn có ở nước ta. Tỷ lệ thức ăn xanh có thể chiếm 30 - 40% (tính
theo giá trị dinh dưỡng khẩu phần). Song để lợn phát triển tốt ngoại hình,
tầm vóc, chú ý phải cung cấp đủ protein, khoáng, VTM và cho vận động,
tắm nắng nhiều.
+ Giai đoạn nuôi kết thúc: 8 - 9 tháng tuổi (6 - 7 tháng nuôi): Giai đoạn
này lợn đã phát triển hoàn thiện, tích mỡ là chính. Để thúc đẩy nhanh quá
trình vỗ béo, cần tập trung thức ăn tinh, thức ăn giàu bột đường (tỷ lệ thức ăn
tinh giai đoạn này nên chiếm 85 - 90% trong khẩu phần), dè xẻn thức ăn giàu
đạm (tỷ lệ thức ăn giàu đạm nên khoảng 10 - 12% trong khẩu phần), giảm
thức ăn thô xanh (chỉ khoảng 10 - 15% trong khẩu phần). Đồng thời hạn chế
vận động, tạo bóng tối, yên tĩnh cho lợn nghỉ ngơi, ngủ nhiều, chóng béo.
2.1.2. Hiểu biết về bệnh viêm khớp ở lợn.
2.1.2.1. Nguyên nhân
- Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm
khớp ở lợn là do vi khuẩn S. suis gây ra. S. suis là vi khuẩn gram dương, gây
viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên
lợn con từ 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như một phần của hội chứng
“yếu khớp” kết hợp với viêm rốn.
- S. suis có thể cư trú ở amidal của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi
trường thuận lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi
thất thường làm giảm sức đề kháng lợn,… lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm
bệnh tiết ra từ dịch âm hộ, dịch dường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn
xâm nhập vào cơ thể lợn con bằng đường dây rốn và vết thương ngoài da.


7

- Vi khuẩn S. suis type 1 thường gây bệnh ở lợn con đang theo mẹ (1 3 tuần tuổi), có khi 6 tuần tuổi và thường phổ biến ở thể bại huyết hoặc các
nhiễm trùng tại chỗ như viêm màng não, viêm khớp, viêm nội tâm mạc đặc
biệt là lợn con từ 1 - 7 ngày tuổi ( theo Cook và cs, 1988) [16]. Đôi khi nhóm

vi khuẩn thuộc type 2 cũng gây bệnh ở lứa tuổi này nhưng thường ít gặp hơn.
- Trong khi đó các chủng S. suis type 2 thường gây bệnh từ giai đoạn
sau cai sữa và vỗ béo (4 - 16 tuần tuổi) với rất nhiều biểu hiện như viêm não,
viêm nội tâm mạc, viêm ngoại tâm mạc, viêm phổi, viêm khớp, viêm cơ tim
hoại tử và bại huyết (Gogolewski và cs, 1990) [19].
- Bệnh có thể xảy ra trên mọi lứa tuổi, trong giai đoạn theo mẹ, lợn sau
cai sữa, lợn choai và lợn thịt.
- Bệnh lây lan nhanh qua hô hấp, tiêu hóa, chất bài tiết của lợn ốm qua
tiếp xúc và các động vật khác.
2.1.2.2. Một số hiểu biết cơ bản về vi khuẩn Streptococcus suis.
- Vi khuẩn S. suis thuộc giống Streptococcus, họ Streptococcaceae, bộ
Lactobacillales, lớp Bacilli. Streptococcus là vi khuẩn Gram dương, hình cầu
hoặc hình trứng đường kính nhỏ hơn 1μm, chúng thường đứng riêng lẻ, xếp
thành đôi hoặc thành từng chuỗi ngắn như chuỗi hạt, có độ dài ngắn không
đều nhau. Chiều dài của chuỗi tuỳ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn
thuộc nhóm yếm khí tùy tiện, không di động, không sinh nha bào, nhưng có
khả năng hình thành giáp mô. Sự hình thành giáp mô có thể xác định được khi
chúng sinh sống trong các mô hoặc phát triển trong các môi trường nuôi cấy
có chứa huyết thanh. Vi khuẩn được nuôi cấy sau 18 giờ chủ yếu là có dạng
hình cầu, kích thước 0,5 - 1μm, đứng thành dạng chuỗi 5 - 10 tế bào. Trong
canh trùng già, sau 30 giờ nuôi cấy, vi khuẩn có thể thay đổi tính chất bắt
màu, chuỗi cũng thấy dài hơn. Đặc biệt, khi nuôi cấy trong môi trường dạng
lỏng, hình thái các chuỗi được nhìn thấy rõ nhất. Vi khuẩn S. suis là những vi
khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy tiện, gây bệnh thích hợp ở nhiệt độ 37 oC và
phát triển tốt trên nhiều loại môi trường như:


8

Môi trường nước thịt: Vi khuẩn S. suis hình thành hạt hoặc những

bông, rồi lắng xuống đáy ống. Sau 2 giờ nuôi cấy môi trường trong, đáy ống
có cặn.
Môi trường thạch thường: Vi khuẩn S. suis hình thành khuẩn lạc dạng
S, khuẩn lạc nhỏ, tròn, lồi, bóng, màu hơi xám.
Trên môi trường đặc: Có thể quan sát thấy khuẩn lạc sau 24 giờ nuôi
cấy với kích thước khoảng 1 - 2 mm. Sau 72 giờ thì kích thước khuẩn lạc lớn
nhất, có thể đạt tới 3 - 4 mm. Nếu được nuôi trong điều kiện có 5 - 10% CO2
thì khuẩn lạc sẽ phát triển nhanh hơn và rộng hơn. Khuẩn lạc thường tạo chất
nhầy mạnh, độ nhầy càng rõ và tăng nếu như vi khuẩn được nuôi cấy vài giờ
vào môi trường 32 nước thịt có bổ sung huyết thanh trước khi cấy sang môi
trường đặc hoặc thạch máu. Dạng khuẩn lạc trên môi trường thạch thường
nhỏ và khô hơn trên môi trường có bổ sung dinh dưỡng.
Trên môi trường thạch máu: Vi khuẩn hình thành khuẩn lạc tròn, gọn,
hơi vồng, sáng trắng, mịn, dung huyết sau 24 giờ nuôi cấy.
Trên môi trường Mac Conkey: Vi khuẩn mọc tốt, sau 24 giờ nuôi cấy,
hình thành các khuẩn lạc nhỏ bằng đầu đinh ghim (Nguyễn Như Thanh và cs,
2001 [5]; Trịnh Phú Ngọc và cs, 1999 [12]; Phạm Sỹ Lăng và cs, 2005 [9]).
- Vi khuẩn S. suis có cấu trúc kháng nguyên rất phức tạp và có rất nhiều
kháng nguyên đã được tìm thấy đó là:
+ Kháng nguyên thân (Somatic antigen): Kháng nguyên thân có ý nghĩa
quan trọng trong việc quyết định độc lực của S. suis. Kháng nguyên thân nằm
ở thành vi khuẩn (Cell wall) và được cấu tạo bởi các phân tử peptidoglycan ở
lớp trong cùng (N - acetylglucosamine và N - acetylmuramic acid), tiếp đến là
lớp giữa gồm các polysaccharide (N - acetylglucosamine và Rhamnose), lớp
ngoài cùng là các protein gồm M protein, lipoteichoic acid, R và T protein.


9

+ Kháng nguyên bám dính (Fimbriae antigen): Vai trò của kháng

nguyên bám dính của S. suis còn chưa được biết đến một cách rõ ràng, nhưng
có ý kiến cho rằng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp vi khuẩn
bám dính vào tế bào biểu mô của vật chủ. Vi khuẩn S. suis là một trong số ít
các loại vi khuẩn Gram dương có mang cấu trúc này. So với các loại vi khuẩn
khác thì kháng nguyên bám dính của vi khuẩn S. suis có cấu trúc mỏng, ngắn,
đường kính khoảng 2m và dài có khi tới 200m (Jacques và cs, 1990) [25].
+ Kháng nguyên giáp mô (Capsule antigen): Kháng nguyên giáp mô có
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ vi khuẩn, kháng lại khả năng thực bào
của cơ thể vật chủ. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các chủng S. suis có
giáp mô thì có độc lực và có khả năng gây bệnh, còn các chủng không có giáp
mô thì không có khả năng này (Higgins và Gottschalk, 2002) [23].
- Vi khuẩn tồn tại ở môi trường chăn nuôi từ 7 - 15 ngày, dễ bị diệt
dưới ánh nắng mặt trời, nhiệt độ 70 - 80oC và các chất sát trùng thông thường.
- Vi khuẩn S. suis gây bệnh ở lợn có khả năng lên men các loại đường:
Glucose, Lactose, Saccarose, Trehalose, Maltose, Innulin, Salicin, không lên
men các loại đường: Sorbitol, Mannitol, Dextrose, Mannit, Xylose, Glyxerol.
- Vi khuẩn S. suis không chứa men Catalaza và Oxidaza, vì vậy phản
ứng Catalaza âm tính, Oxidaza âm tính, Indol âm tính.
- Vi khuẩn S. suis không có khả năng di động.
2.1.2.3. Dịch tễ:
- Sự xuất hiện bệnh:
Bệnh gây ra do S. suis xảy ra ở những nơi nuôi lợn trên khắp thế giới.
Lợn con sơ sinh đến 22 tuần tuổi có thể bị mắc. Nhiều trường hợp xảy ra sau
khi cai sữa liên quan đến yếu tố stress như vận chuyển, xáo trộn đàn, mật độ
quá cao, không đủ thông gió. S. suis type 2 gây ra nhiều ổ dịch viêm màng
não lợn con 10 - 14 ngày sau cai sữa. Gần đây, bệnh hay xảy ra ở lợn sau cai
sữa chăn nuôi tập trung với mật độ cao. Vi khuẩn còn phân lập được ở bò, dê,
cừu, ngựa khi viêm màng não.



10

- Sự lưu hành vi khuẩn:
Bằng nhiều phương pháp khác nhau người ta đã xác định được sựu lưu
hành vi khuẩn trong đàn lợn như nuôi cấy phát hiện vi khuẩn từ các mô lấy từ
các lò giết mổ, từ lợn con theo mẹ các lứa tuổi và phản ứng huyết thanh học
đối với lợn lớn.
S. suis serotype 2 được phát hiện ở hầu hết các nước chăn nuôi lợn.
Một nghiên cứu ở lò mổ lợn của Úc và Niu - di - lân cho thấy ở hạch amidal
đã phát hiện thấy 54% số mẫu nhiễm S. suis type 1 và 73% nhiễm S. suis type
2; 3% phát hiện thấy vi khuẩn này trong máu lợn khi giết mổ. Có thể phân lập
được vi khuẩn ở nhiều mô khác nhau, trong đó có cả đường sinh dục con cái,
nhưng không thấy ở con đực. Vi khuẩn có thể phân lập từ âm đạo con nái,
điều này làm cho con non bị nhiễm khi sinh. Nhiễm từ môi trường ngoài cũng
chiếm tỷ lệ cao.
Bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn đã được thông báo là xảy ra ở hầu
khắp các nước trên thế giới đặc biệt là các nước có ngành chăn nuôi lợn phát
triển. Khả năng gây bệnh của S. suis phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức đề
kháng của con vật, điều kiện vệ sinh môi trường, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, thời tiết khí hậu, tính chất kháng nguyên và độc lực của vi khuẩn sản
sinh. Bệnh có thể bị lây nhiễm từ trại lợn này sang trại khác thông qua vật chủ
trung gian là ruồi. Enright và cs (1987)[17] cho biết ruồi có thể mang S. suis
serotype 2 tới 5 ngày và có thể làm nhiễm mầm bệnh vào thức ăn mà chúng
đậu phải ít nhất là trong vòng 4 ngày. Pijoan (1996)[26] đã xác định hầu hết
lợn sau cai sữa đều có mang các chủng vi khuẩn S. suis nhưng chỉ có một số ít
các chủng này có khả năng gây bệnh cho lợn giai đoạn sau đó.
- Tỷ lệ mắc và chết:
Tỷ lệ mắc có biểu hiện lâm sàng từ 0 - 15%. Điều tra tại một trại giống
trong 2 năm cho thấy tỷ lệ mắc liên cầu type 2 là 3,8%, tỷ lệ chết là 9,1%.



11

- Cách lây truyền:
Vi khuẩn cư trú ở hạch amidal mũi lợn khỏe, vi khuẩn từ con khỏe này
truyền cho lợn không bị nhiễm có thể xảy ra trong vòng 5 ngày sau khi nhốt
chung. Việc đưa những con nái hậu bị từ đàn nhiễm bệnh có thể gây bệnh cho
lợn con theo mẹ và lợn choai ở đàn tiếp nhận. Có thể phát hiện tỷ lệ mang
trùng các lứa tuổi khác nhau từ 0 - 80% và cao nhất ở nhóm tuổi sau cai sữa
từ 4 - 10 tuần tuổi. Trong một đàn có thể tới 80% số lợn nái mang trùng
không biểu hiện triệu chứng bệnh. Những con mang trùng đã cai sữa sẽ truyền
vi khuẩn cho những con khác khi nhập đàn. Vi khuẩn tồn tại ở hạch amidal
của lợn mang trùng hơn một năm, ngay cả khi có các yếu tố thực bào, kháng
thể và bổ sung kháng sinh thích hợp trong thức ăn. Điều này cho thấy vi
khuẩn mang tính địa phương ở một số đàn nhưng không thể hiện bệnh lâm
sàng. Ruồi nhà có thể mang vi khuẩn ít nhất 5 ngày và có thể gây nhiễm vào
thức ăn ít nhất 4 ngày.
S. suis type 2 có thể phân lập được từ các mẫu thu thập được ở đàn
nhiễm khuẩn tại các lò mổ lợn. Trong một số điều tra ở các lò mổ cho thấy tỷ
lệ mang trùng từ 32 - 50% lợn từ 4 - 6 tháng tuổi. Điều này có thể thấy tỷ lệ
mắc viêm màng não cao ở người Hà Lan do S. suis type 2. Vi khuẩn này là
nguy cơ lớn đối với công nhân giết mổ lợn, đặc biệt là những người xử lý nội
tạng, người cắt bỏ thanh quản và phổi. Họ nhiễm cao hơn so với những công
nhân giết mổ khác. S .suis type 2 cũng được phát hiện từ lợn viêm phế quản
phổi, như vai trò thứ phát đối với bệnh suyễn, viêm khớp, viêm âm đạo, thai
bị sẩy, lợn sơ sinh 1 - 2 ngày tuổi bị chết do nhiễm trùng huyết.
- Yếu tố nguy cơ:
Yếu tố vật chủ làm cho con vật mắc bệnh lâm sàng còn chưa biết.
Người ta cho rằng các chủng S. suis type 2 có khác nhau về khả năng gây
bệnh, đồng thời sự xuất hiện bệnh phụ thuộc vào sự phơi nhiễm với chủng



12

gây bệnh và những tác nhân bội nhễm còn chưa xác định. Lứa tuổi mắc cao
nhất từ 5 đến 10 tuần tuổi. Như vậy, có thể các tác nhân stress của cai sữa đã
làm cho tính mẫn cảm với bệnh tăng lên.
Tác nhân môi trường: Tỷ lệ mắc bệnh lâm sàng phụ thuộc vào các tác
nhân môi trường như không đủ thông thoáng, mật độ đàn cao và các stress
khác. Việc xáo trộn và vận chuyển lợn cũng hay làm bệnh phát ra. Sự lây lan
được truyền từ con mẹ mang trùng cho lợn con, từ lợn con này lại truyền qua
lợn con mẫn cảm khác.
- Yếu tố mầm bệnh:
Hiện được biết có it nhất 28 serotype S. suis. Vi khuẩn được chia làm
nhóm serotype đặc trưng bởi kháng nguyên vỏ bọc polysaccharide. Ở Canada,
94% lợn con 4 - 8 tuần tuổi khỏe mạnh về lâm sàng có chứa vi khuẩn ở xoang
mũi. S. suis type 2 có thể sống trong phân ở nhiệt độ 0oC đến 104 ngày, 10
ngày ở 9oC, 8 ngày ở 22 - 25oC; có thể sống ở bụi 25 ngày ở 9oC, nhưng
không phân lập được ở bụi nhiệt độ phòng (18 - 20oC) trong 24 giờ. Vi khuẩn
vô hoạt nhanh chóng bằng các thuốc sát trùng dung phổ biến tại các trại chăn
nuôi. Nước xà phòng có nồng độ 1/500 có thể diệt vi khuẩn trong vòng 1
phút. Vi khuẩn có thể sống trong xác lợn chết ở 40 oC trong 6 tuần, đây có thể
là nguồn lây nhiễm cho con người. Có sự khác nhau về khả năng gây bệnh
giữa các serotype.
- Yếu tố độc lực của vi khuẩn: Gồm cấu trúc các protein hoạt hóa men
muramidasa và thành phần mặt ngoài màng tế bào vi khuẩn. Sự phân biệt độc
lực giữa các chủng của cùng serotype dựa trên có hay không protein hoạt hóa
men muramidasa. Chất liệu vỏ bọc của vi khuẩn tại ra sự khác biệt giữa các
serotype về hình thái học. Một số chủng có đặc tính ngưng kết hồng cầu. Liên
cầu type 2 có bám dính phát hiện ở phổi lợn. Kỹ thuật phân tích sử dụng cấu

trúc gen vi khuẩn. Yếu tố độc lực của vi khuẩn S. suis type 2 được xác định là


13

do protein có trọng lượng phân tử 44 kDa, sự có mặt của kháng nguyên chống
lại protein này có thể bảo vệ con vật chống lại bệnh tật.
- Sự nhiễm bệnh trên người:
Người nhiễm phổ biến với S. suis type 2 và thường xảy ra với người
tiếp xúc với lợn hoặc sản phẩm tươi sống của chúng. Ở Anh, tỷ lệ nhiễm S.
suis type 2 là người bán lợn thịt và công nhân giết mổ lợn, lây truyền chủ yếu
qua vết thương xây sát trên da. Biểu hiện lâm sàng ở người bao gồm viêm
màng não, nhiễm trùng huyết kèm theo viêm khớp, nội võng mạc và viêm tắc
mạch máu. Viêm nội tâm mạc và viêm ruột cấp tính có thể xảy ra. Trong số
35 người mắc bệnh viêm màng não do S. suis type 2 ở Anh cho thấy 50% số
bệnh nhân bị điếc, 305 người có biểu hiện chóng mặt và mất phối hợp, 53%
viêm khớp, 135 người tử vong. Vi khuẩn ở trong đại thực bào xâm nhập vào
dịch não tủy theo cơ chế nội công (vi khuẩn ở trong đại thực bào mới vào
được dịch não tủy). Điếc là do vi khuẩn xâm nhập từ bề mặt dưới lưới nhện
vào phần dịch ở chỗ phân cách màng và xương búa của tai trong. Lợn nhiễm
khuẩn không thể hiện lâm sàng đưa vào lò giết mổ là nguồn lây nhiễm tiềm
tang cho công nhân giết mổ, nững người xử lý nội tạng, cắt bỏ phổi và thanh
quản có nguy cơ cao hơn so với những công nhân giết mổ khác. Trong đàn
lợn nhiễm bệnh ở Niu-di-lân, tới 100% lợn mang trùng, việc lây nhiễm S. suis
type 2 cơ thể là một trong những vi khuẩn lây cho người cao nhất ở Niu - di lân, mặc dù rất ít khi gây bệnh có biểu hiện lâm sàng. Tỷ lệ nhiễm không thể
hiện lâm sàng, nhưng có phát hiện kháng thể hang năm ở công nhân chăn
nuôi lợn khoảng 28% ở Niu - di - lân.
- Cách sinh bệnh:
Vi khuẩn cư trú ở các hốc của hạch amidal, sau đó xâm nhập vào hệ
tuần hoàn gây ra bệnh ở một số lợn. Lợn con thường bị chết do nhiễm trùng

máu cấp tính, lợn lớn hơn vi khuẩn có thể cư trú ở các xoang hoặc dịch, nội


14

tâm mạc, mắt, màng não. Thời gian nhiễm khuẩn huyết là pha quan trọng
trong quá trình phát sinh viêm màng não do S. suis type 2. Những vi khuẩn S.
suis type 2 gây bệnh phân lập được là các loại có vỏ bọc và đề kháng khá cao
với thực bào. Chúng có thể sống và nhân lên trong đại thực bào, vi khuẩn có
thể xâm nhập vào dịch não tủy thông qua bạch cầu đơn nhân di chuyển qua
lưới mao mạch. Cơ chế xâm nhập theo cách “nội công” cũng xảy ra ở một số
virus gây bệnh ở hệ thần kinh trung ương. Bệnh có thể gây thực nghiện ở lợn
bằng cách tiêm ven, nhỏ mũi.
2.1.2.4. Triệu chứng
Clifton - Hadley (1983)[15], nghiên cứu ở lợn gây bệnh thực nghiệm và
quan sát lợn trong các ổ dịch tự nhiên cho thấy lợn từ 1- 3 tuần tuổi thường
mắc thể viêm não và viêm màng não với các triệu chứng như ủ rũ, kém ăn,
sưng hầu, khó nuốt, đi lại khó khăn, lông khô, dựng đứng, sốt, da mẩn đỏ.
Lợn hoạt động khó khăn, đi lại loạng choạng, khi nằm có biểu hiện tư thế như
bơi chèo, tê liệt. Lợn mắc bệnh có hiện tượng viêm một khớp, khớp viêm
thường là khớp bẹn, đầu gối hoặc khớp bàn chân. Các tổn thương đầu tiên bao
gồm thủy thũng, sưng khớp, màng khớp xung huyết, dịch khớp đục. Triệu
chứng và các thể bệnh do vi khuẩn S. suis gây ra ở lợn là rất phức tạp, khó
nhận biết và khó phân biệt khi bệnh có biểu hiện bội nhiễm, kế phát bởi một
số vi khuẩn khác. Các thể bệnh và bệnh tích của bệnh do các serotype khác
nhau gây ra là không giống nhau (Vansconcelos và cs, 1994) [30]. Các biến
đổi về bệnh tích vi thể không có sự sai khác giữa các serotype gây bệnh và
thường tập trung ở não, phổi, tim và các khớp. Các tổn thương quan sát thấy
như viêm màng não, viêm não, viêm phổi - màng phổi có mủ hoặc viêm phổi
kẽ (Reams và cs, 1994) [27].

S. suis type 2 gây viêm màng não ở lợn lớn hơn. Thông thường, biểu
hiện bệnh lý rất nặng, cấp tính và thường gây tử vong. Tỷ lệ mắc ở đàn lợn từ
2% đến 15% và đây là một vấn đề thường trực đối với các nhà chăn nuôi. Tại
một số quốc gia, S.suis type 2 có thể gây viêm phổi cho lợn. Mặc dù vẫn chưa


15

có bằng chứng chứng tỏ rằng đây là biểu hiện bệnh lý tiên phát. Ngoài ra, lợn
có thể bị chết đột ngột do viêm cơ tim. Lợn nái có thể bị bệnh lý ở đường sinh
dục, sảy thai. Các biểu hiện này gặp lẻ tẻ ở một số nước và khu vực. Tổn
thương đa khớp và ảnh hưởng đến vận động là biểu hiện hay gặp.
- Triệu trứng, bệnh tích và các biểu hiện thường thấy ở lợn:
+ Thể nhiễm trùng huyết: lợn bệnh sốt rất cao 41 - 42, chảy nước mắt,
ly bì, nằm bệt, niêm mạc đỏ sẫm, da đỏ tím từng mảng, lợn chết trong khoảng
1 - 3 ngày, tỷ lệ chết lên đến 100%. Bệnh tích: da đỏ tím từng mảng, tụ huyết
và xuất huyết ở một số phủ tạng (lách, hạch lâm ba).
+ Thể viêm não tủy: sốt cao, bỏ ăn, đi lại siêu vẹo, run rẩy, co giật, nôn
mửa, hôn mê và chết sau 2 - 3 ngày. Bệnh thường thấy ở lợn sau cai sữa, lợn
từ 2 - 3 tháng tuổi. tỷ lệ chết 100%. Bệnh tích: màng não tụ huyết và xuất
huyết, dịch não và tủy vẩn đục.
+ Thể viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi: sốt cao, chảy nước mắt,
dịch mũi, họng sưng, bỏ ăn, thở khó, thở nhanh, da tụ huyết từng mảng.
thường thấy ở lợn con đang theo mẹ và sau cai sữa. Tỷ lệ chết 60 - 70%. Bệnh
tích: họng và amidal sưng, tụ máu, niêm mạc phế quản tụ huyết, niêm mạc
mũi có màng giả, tiểu phế quản và phế nang viêm có dịch thẩm xuất, có mủ
và bọt khí; hạch phổi sưng thũng, tụ huyết; với lợn bị bệnh thể phổi thì bệnh
tích ở phổi có các mức độ biểu hiện khác nhau từ viêm phổi – màng phổi
dạng nhục hóa đến viêm phổi dạnh fibrin có mủ.
+ Thể viêm hạch: sốt cao, hạch đầu và hạch mang tai sưng thũng, sau

thành apxe mủ, lâu thành bã đậu. Bệnh thấy ở lợn vỗ béo, diễm biến 5 - 8
ngày, tỷ lệ chết 20 - 30%. Bệnh tích: hạch đầu, hạch trước vai, trước đầu sưng
tụ huyết ở giai đoạn đầu, giai đoạn cuối viêm bã đậu.
- Triệu chứng ở người:
Nhiễm S. suis có thể gây ra những bệnh rất nặng và nguy hiểm đến tính
mạng con người, hay gặp nhất là viêm màng não, nhiễm trùng máu, viêm nội


16

tâm mạc, mốt số thường tiến triển tối cấp rất nhanh dẫn đến sốc nhiễm độc
khuẩn gây suy đa phủ tạng và tử vong mà không kịp điều trị. Thời kỳ ủ bệnh
kéo dài từ vài giờ đến 3 ngày. Người mắc bệnh liên cầu lợn chủ yếu chia làm
hai thể là thể tối cấp và thể viêm màng não mủ:
+ Ở thể tối cấp: Bệnh nhân thường bị nhiễm trùng huyết, sốt cao, lạnh
run, xuất huyết da dạng chấm hay mảng, nổi gồ lên mặt da, có thể có bóng
nước, gây hoại tử dưới da. Sau đó choáng, sốc, tụt huyết áp, suy chức năng hô
hấp, tuần hoàn, thận, gan và nhanh chóng tử vong. Từ khi xuất hiện những
dấu hiệu bệnh đầu tiên đến khi tử vong chỉ từ 1 - 2 ngày.
+ Ở thể viêm màng não mủ: Ngoài các biểu hiện lâm sàng chung tương
tự viêm màng não mủ do các vi khuẩn khác gây ra như: Sốt kèm ớn lạnh,
nhức đầu, nôn ói, rối loạn thị giác, nói nhảm, la hét, viêm màng não mủ do
liên cầu khuẩn ở lợn thường gây giảm thính lực và biểu hiện ù tai, lãng tai
một phần hay điếc hoàn toàn cả hai tai. Tỷ lệ bệnh nhân suy giảm thính lực
dao động từ 50,5% tại châu Âu đến 51,9% tại châu Á, tại Nhật Bản là 71,4%,
tại Hồng Kông là 80%. Qua nghiên cứu bệnh nhân viêm màng não mủ do vi
khuẩn S. Suis gây ra điều trị tại bệnh viện nhiệt đới, Nguyễn Thị Hoàng Mai
và cs ghi nhận được 77% các trường hợp có triệu chứng mù, điếc tai (so với 7
- 9% viêm màng não mủ do các nguyên nhân khác). Những bệnh nhân viêm
màng não, nếu phát hiện sớm có thể điều trị kịp thời, nhưng nếu để muộn có

thể dẫn đến phù não, tử vong hoặc có thể để lại các di chứng thần kinh, ngớ
ngẩn,... tỉ lệ tử vong là 1%.
Hội chứng sốc nhiễm độc có thể xảy ra đối với bệnh nhân nhiễm liên
cầu lợn, gây tổn thương nghiêm trọng các cơ quan nội tạng trong cơ thể như
gan, thận, hệ tuần hoàn, ảnh hưởng rất xấu tới việc cứu sống bệnh nhân. Hội
chứng sốc nhiễm độc chỉ có thể điều trị bằng kháng sinh và điều kiện chăm
sóc đặc biệt.


×