ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƢƠNG THỊ LINH
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITAMIN ADE ĐẾN PHÒNG BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 - 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
THƢƠNG PHẨM Ở VĂN GIANG, HƢNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành : Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011-2016
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƢƠNG THỊ LINH
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG VITAMIN ADE ĐẾN PHÒNG BỆNH
PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 - 60 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN
THƢƠNG PHẨM Ở VĂN GIANG, HƢNG YÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 - TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên HD: TS. Ngô Nhật Thắng
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập 6 tháng và rèn luyện 4 năm tại Trường Đại
Học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như thời gian vừa thực tập tốt nghiệp tại
trại chăn nuôi chú Nguyễn Châu Thắng, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi thú y, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn. Trong suốt quá trình đó, em đã
nhận được sự khích lệ động viên quý báu của gia đình và bạn bè.
Trước khi rời ghế nhà trường em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành,
sâu sắc tới ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo đã tận tình dìu dắt em trong
suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo
Ts. Ngô Nhật Thắng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực
tập tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo trong nhà trường, các
bạn bè cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi
điều may mắn.
Thái Nguyên, Ngày.....tháng.....năm 2015
Sinh viên
Lƣơng Thị Linh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Nhu cầu Vitamin của các loại lợn (tính cho 1 kg thức ăn hỗn hợp) .... 18
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 27
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 39
Bảng 4.2: Tỷ lệ nuôi sống của lợn con qua các giai đoạn .............................. 40
Bảng 4.3: Sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm qua các ngày tuổi ..... 41
Bảng 4.4: Sinh trưởng tuyệt đối của lợn qua các thời kỳ cân ......................... 43
Bảng 4.5: Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm qua các giai đoạn ........ 45
Bảng 4.6: Tỷ lệ nhiễm bệnh của lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi ............ 47
Bảng 4.7: Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................... 48
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của Vitamin ADE trong điều trị phân trắng lợn con ... 49
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của Vitamin ADE đến sự tái nhiễm bệnh phân trắng
lợn con ........................................................................................... 50
Bảng 4.10: Hoạch toán chi phí thú y ............................................................... 51
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm qua các ngày
tuổi ................................................................................................... 43
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua các kỳ cân ............. 45
Hình 4.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm qua các giai
đoạn .................................................................................................. 46
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cô ̣ng sự
ĐC
: Đối chứng
ĐVT
: Đơn vi ̣tính
E.coli
: Escherichia coli
KHKT
: Khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t
Nxb
: Nhà xuất bản
Fe
: Sắ t
SS
: Sơ sinh
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể tro ̣ng
TN
: Thí nghiệm
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học ........................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa .................................................................. 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con ................ 9
2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ...................................................... 11
2.1.4. Bệnh phân trắng ở lợn con .................................................................... 13
2.1.5.Vitamin ADE ......................................................................................... 16
2.1.6. Hiểu biết về Vigantol sử dụng trong đề tài ........................................... 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 24
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
vi
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3.1. Xác định ảnh hưởng của Vitamin ADE đến khả năng phòng bệnh phân
trắng của lợn con ............................................................................................. 26
3.3.2. Xác định ảnh hưởng của Vitamin ADE đến khả năng sinh trưởng của
lợn con ............................................................................................................. 26
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc bổ sung Vitamin ADE cho lợn con
giai đoạn 1 - 60 ngày tuổi................................................................................ 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 26
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp tiến hành .......................................................................... 28
3.4.4. Theo dõi thí nghiệm .............................................................................. 28
3.4.5. Các công thức tính toán và phương pháp xử lý số liệu ......................... 28
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 32
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 32
4.1.1. Nội dung, biện pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất ................... 32
4.1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................ 33
4.1.3. Kết luận và đề nghị ............................................................................... 39
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 40
4.2.1. Ảnh hưởng của Vitamin ADE đến tỷ lệ nuôi sống ............................... 40
4.2.2. Ảnh hưởng của Vitamin ADE đến sinh trưởng của lợn con ................. 41
4.2.3. Ảnh hưởng của Vitamin ADE đến tỷ lệ cảm nhiễm một số bệnh của lợn
con thí nghiệm ................................................................................................. 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn trong những năm gần đây đang trên đà phát triển khá
mạnh cùng với nhiều ngành chăn nuôi kinh tế khác, ngành chăn nuôi thú y
từng bước được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đem lại nhiều
thay đổi về chất lượng và số lượng sản phẩm ngành, đáp ứng nhu cầu về
thực phẩm của nhân dân góp phần đưa nền kinh tế của nước ta ngày một
phát triển hơn.
Ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí
quan trọng, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với khối lượng lớn và chất lượng
tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón lớn cho ngành trồng trọt,
nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm.
Để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng đàn lợn các nhà khoa
học đã nghiên cứu ra một số giống tốt, chế biến các loại thức ăn thay thế bổ
sung, chăm sóc nuôi dưỡng phối hợp khẩu phần ăn đầy đủ các chất dinh
dưỡng và các chất Vitamin, khoáng… Ngoài ra, trong chăn nuôi thì công tác
thú y không thể thiếu được. Tuy vậy trong chăn nuôi còn gặp nhiều trở ngại
và hạn chế: Những thông tin khoa học, kỹ thuật về chăn nuôi lợn chưa nhanh
chóng, kịp thời đến với người chăn nuôi. Những hiểu biết về phòng chống
dịch bệnh còn hạn chế. Vì vậy mà dịch bệnh vẫn thường xuyên xảy ra trong
đó có bệnh phân trắng ở lợn con. Đây là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan
nhanh, nếu không điều trị kịp thời và đúng biện pháp thì tỷ lệ chết sẽ rất cao
gây thiệt hại nghiêm trọng cho người chăn nuôi. Bệnh chủ yếu do nhóm vi
khuẩn đường ruột E.coli, Salmonella, Clostridium… gây ra.
2
Do bộ máy tiêu hóa của lợn con còn chưa hoàn thiện nên dễ mắc bệnh.
Một trong những nguyên nhân dễ mắc bệnh là do thiếu Vitamin ADE, để hạn
chế tác hại này cần phải chăm sóc và bổ sung các loại thức ăn, Vitamin và
khoáng chất đầy đủ và hợp lý trong khẩu phần ăn. Bổ sung Vitamin ADE
trong giai đoạn lợn 1 - 60 ngày tuổi có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh
trưởng và phòng bệnh phân trắng ở lợn con.
Để phần nào hiểu thêm được ảnh hưởng của vitamin ADE đến khả
năng sinh trưởng và phòng bệnh phân trắng ở lợn con em tiến hành thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của việc bổ sung Vitamin ADE đến phòng
bệnh phân trắng lợn con giai đoạn 1 - 60 ngày tuổi tại trại lợn thương
phẩm ở Văn Giang, Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung Vitamin ADE đến khả năng
sinh trưởng của lợn con giai đoạn 1 - 60 ngày tuổi.
- Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung Vitamin ADE trong việc giảm tỷ
lệ nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
Giúp sinh viên củng cố và hệ thống hóa kiến thức đã học, áp dụng vào
thực tiễn. Đồng thời cung cấp số liệu khoa học cho giảng dạy, chăn nuôi lợn
nói riêng và chăn nuôi gia súc nói chung.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở cho người chăn nuôi biết được một số đặc
điểm sinh trưởng, phát triển, khả năng thích nghi của lợn con giai đoạn 1 - 60
ngày tuổi để áp dụng vào việc chăn nuôi và nhân giống phát triển trên quy mô
đại trà.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm của lợn con bú sữa
2.1.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Theo Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỳ (2004) [4] khi mới sinh, cơ thể lợn
con chưa tới 82 % nước. Sau khi sinh 30 phút tỷ lệ nước ở lợn giảm 1 - 2 %,
nhiệt độ cơ thể giảm tới 50C. Do bị mất nước, mất nhiệt nhanh, cơ thể bị lạnh
làm hoạt động chức năng của các bộ máy trong cơ thể bị rối loạn. Lợn sơ sinh
trao đổi năng lượng và trao đổi vật chất rất cao, trong khi đó nhiệt độ cơ thể
lại giảm nhanh, vì thế nhu cầu ấm đối với lợn con rất quan trọng. 7 ngày đầu,
lợn cần nhiệt độ từ 32 - 340C; 7 - 10 ngày sau cần 29 - 300C. Việc sưởi ấm
lợn, trải ổ rơm cho lợn con nằm là rất cần thiết. Sau 10 ngày lợn con mới tự
cân bằng được nhiệt. Ngược lại, lợn nái nuôi con cần nhiệt độ từ 18 - 200C.
Nhiệt độ cao hơn sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái. Vì thế, cần
có chuồng nuôi riêng cho lợn nái ngay từ đầu.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát dục của lợn con
* Khái niệm về sinh trưởng
Theo Chambers J.R.(1990) [30] sinh trưởng là quá trình sinh lý sinh
hóa phức tạp duy trì từ phôi thai được hình thành đến khi con vật thành thục
về tính. Như vậy, ngay từ khi còn là phôi thai, quá trình sinh trưởng đã được
khởi động.
Johanson.L (1972) [8] đã đưa ra khái niệm: Về mặt sinh học, sinh
trưởng được xem như là quá trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc
tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng. Tuy nhiên, cũng có khi
4
tăng khối lượng không phải là sinh trưởng (ví dụ như trong trường hợp tăng
khối lượng nhưng chủ yếu là tăng mỡ và nước chứ không phải là sự phát triển
của mô cơ), sự sinh trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, chất lượng và
các chiều của tế bào mô cơ, ông cho rằng cường độ phát triển qua giai đoạn
bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến sự phát triển của con vật.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, ta không thể không đề cập đến quá trình
phát dục. Đây là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm, hoàn thiện thêm
về tính chất, chức năng của các bộ phận cơ thể.
Phát dục diễn ra trong quá trình thay đổi về cấu tạo, chức năng, hình
thái, kích thước các bộ phận cơ thể. Phát dục của cơ thể con vật là quá trình
phức tạp trải qua nhiều giai đoạn từ khi trứng rụng tới khi trưởng thành, khi
con vật trưởng thành quá trình sinh trưởng chậm lại, sự tăng sinh các tế bào ở
các cơ quan, tổ chức không nhiều lắm, cơ thể to ra, béo thêm nhưng chủ yếu
là tích lũy mỡ, còn tích lũy cơ thể xem như ở trạng thái ổn định.
* Đặc điểm sinh trưởng, phát dục ở lợn con
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục
nhanh. So với những loài gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con là
cao nhất. Khối lượng cai sữa của lợn con khi 2 tháng tuổi gấp 12 - 16 lần so
với khối lượng sơ sinh, trong khi đó bê, nghé chỉ tăng 3 - 5 lần.
Theo Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2006) [24] lợn con ở 7 - 10 ngày
tuổi đã gấp 2 lần khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi gấp 5 lần và đến 60 ngày tuổi gấp 10 - 15 lần khối lượng sơ sinh.
Lợn con sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất
dinh dưỡng rất mạnh. Lợn con 3 tuần tuổi mỗi ngày tích lũy được 9 - 14 g
protein/kg khối lượng cơ thể. Trong khi lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3
- 0,4g protein/kg khối lượng cơ thể.
Lợn con bú sữa sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày tuổi đầu, sau đó giảm. Có sự giảm này
do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm dần
5
và hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng thường kéo dài khoảng 2 tuần tuổi, còn gọi là giai đoạn khủng
hoảng của lợn con. Chúng ta có thể hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách
tập cho lợn con ăn sớm (Trần Văn Phùng) và cs, 2004) [17].
2.1.1.3. Đặc điểm tiêu hóa ở dạ dày lợn con
Dạ dày lợn là loại dạ dày trung gian giữa dạ dày đơn và dạ dày kép. Dạ
dày của lợn con phát triển rất nhanh khi được sinh ra. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [17], sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng nhanh ở dung tích dạ dày,
ruột non, ruột già. Dung tích dạ dày của lợn lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần
lúc sơ sinh, 20 ngày tuổi gấp 8 lần, 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần (lúc sơ sinh
dung tích dạ dày chỉ là 0,03 lít). Dịch vị tiết ra tương đương với sự phát triển
của dạ dày, tăng mạnh nhất ở 3 - 4 tháng tuổi sau đó giảm dần.
Theo Trương Lăng (2003) [13]: Lợn con dưới 1 tháng tuổi trong dịch vị
không có hay có rất ít HCl tự do vì lúc này lượng acid tiết ra ít và nó nhanh
chóng liên kết với dịch nhầy của dạ dày. Do thiếu acid này mà dạ dày lợn lúc
này không có tính năng sát trùng, vi khuẩn xâm nhập vào dễ dàng chúng có
điều kiện sinh sôi nảy nở và phát triển, gây bệnh đường tiêu hóa cho lợn con.
Khi lợn con mới cai sữa nồng độ acid của dịch vị còn thấp nên khả năng hoạt
hóa pepsinogen không cao, tác dụng diệt khuẩn kém. Tác dụng tiêu hóa lúc
này chủ yếu là men chymosin. Hàm lượng HCl biến đổi theo tuổi của lợn,
acid HCl tự do xuất hiện ở 25 - 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 50
ngày tuổi.
Theo A.V.K vasnhisky (1951) [1]: Lợn con từ 20 - 30 ngày tuổi lượng
dịch vị phân tiết trong một ngày đêm là 150 ml và phân tiết dịch vị tăng theo
lứa tuổi, 3 tháng tuổi là 3,5 lít và từ 7 tháng tuổi trở lên là 10 lít/ngày đêm.
Trong thời kỳ thiếu HCl hoạt tính của dịch tụy rất cao sẽ bù lại khả năng tiêu
hóa kém ở dạ dày.
6
2.1.1.4. Đặc điểm tiêu hóa ở ruột
Cơ quan tiêu hóa của lợn con đã hình thành đầy đủ trong thời kỳ bào
thai và phát triển nhanh ở thời kỳ theo mẹ, nhưng dung tích dạ dày - ruột lại
rất nhỏ. So với lúc sơ sinh thì dung tích dạ dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, sau
20 ngày tuổi gấp 8 lần và sau 60 ngày tuổi gấp 60 lần, còn dung tích ruột non
ở lợn con (lúc sơ sinh khoảng 0,11 lít) lúc 10 ngày gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần và lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần, và dung tích ruột già lợn con (lúc sơ
sinh khoảng 0,04 lít) lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần lúc sơ sinh, sau 20 ngày tuổi
gấp 2,5 lần và 60 ngày tuổi gấp 50 lần.
Theo Nguyễn Như Pho (1999) [16] cho biết: Sự phân tiết các men tiêu
hóa ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ tiêu hóa các loại thức ăn đơn
giản như sữa. Các men tiêu hóa chất đạm như pepsin khả tripsin,
chymotripsin chỉ đủ tiêu hóa protein của sữa hoặc protein đậu nành và không
thể tiêu hóa được của gạo, bắp, bột cá… trong tuần lễ đầu sau khi sinh. Men
mantaza chỉ được phân tiết đầy đủ sau 4 tuần tuổi.
Sự biến đổi khả năng tiêu hóa dịch vị trái với sự biến đổi theo tuổi tiết
của dịch tụy, trong thời kỳ thiếu HCl hoạt tính của dịch tụy rất cao để bù lại
khả năng tiêu hóa kém của dạ dày. Các tài liệu thu được thấy sức tiêu hóa của
dịch ruột lợn con mới sinh rất cao đối với các chất lactoza, casein, mỡ sữa.
Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng, nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh như: Vi khuẩn
Salmonella, vi khuẩn thối rữa. Ở lợn con mới sinh, hệ vi sinh vật đường ruột
chưa phát triển, chưa đủ các loại vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng
bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là bệnh ở đường tiêu hóa.
2.1.1.5. Đặc điểm về cơ năng điều tiết nhiệt
Cơ năng điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh, thân nhiệt lợn con
chưa ổn định, sự sinh nhiệt và thải nhiệt của lợn con chưa cân bằng, thân nhiệt
luôn có xu hướng hạ thấp.
7
2.1.1.6. Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con kém là do nhiều nguyên nhân
Lớp mỡ dưới da còn mỏng, lượng mỡ và glyceril dự trữ trong cơ thể
còn thấp, trên thân lợn con lông còn thưa nên khả năng cung cấp nhiệt cũng
như giữ nhiệt rất kém.
Hệ thống thần kinh điều khiển cân bằng nhiệt chưa hoàn chỉnh. Trung
khu điều tiết nhiệt nằm ở vùng vỏ não mà não của da là cơ quan phát triển
muộn nhất ở cả giai đoạn trong và giai đoạn ngoài bào thai.
Diện tích bề mặt của lợn con so với khối lượng chênh lệch tương đối
cao, nên lợn con dễ dàng bị mất nhiệt nhanh khi gặp khí hậu lạnh.
Lợn con lúc này phải làm quen với môi trường sống mới, khi còn trong
bào thai điều kiện sống tương đối ổn định, các chất dinh dưỡng được cơ thể
mẹ cung cấp qua nhau thai. Sau khi sinh ra cơ thể con tiếp xúc với điều kiện
ngoại cảnh, do đó chăm sóc không tốt lợn con dễ bị mắc các bệnh như: Còi
cọc, chậm lớn, ỉa chảy, cảm lạnh và tỷ lệ chết cao.
Theo tác giả Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Lợn con giai đoạn đầu
duy trì được thân nhiệt chủ yếu nhờ nước trong cơ thể, sự hoạt động mạnh của
hệ tuần hoàn. Hàm lượng nước trong cơ thể lợn con giảm từ 81 - 81,5 %
xuống còn 75 - 78 % ở 3 - 4 tuần tuổi, nhịp đập của tim là 200 lần/phút. Đây
là yếu tố quan trọng trong việc điều tiết nhiệt.
Theo tác giả Nguyễn Thiện và cs (1998) [22]: Lợn con sẽ bị hạ thân
nhiệt nếu được nuôi trong chuồng có nhiệt độ thấp, nếu nhiệt độ chuồng là
180C thì thân nhiệt lợn con sẽ giảm xuống 2 0C so với ban đầu, nếu nhiệt độ
chuồng là 00C thì thân nhiệt lợn con sẽ hạ xuống 4 0C so với ban đầu. Lợn con
6 ngày tuổi bị lạnh sau khi đưa vào phòng ấm, thân nhiệt vẫn tiếp tục hạ
xuống thêm 4 phút nữa, nhưng hiện tượng đó không xảy ra với lợn con lúc 20
ngày tuổi.
8
Nói chung khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn
kém, nhất là trong tuần đầu mới sinh. Nhiệt độ của chuồng nuôi càng thấp thì
thân nhiệt của lợn con càng giảm nhanh. Sau 3 tuần tuổi thì cơ năng điều tiết
nhiệt mới hoàn chỉnh và thân nhiệt ổn định hơn 39 - 39,50C.
2.1.1.7. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể lượng kháng
thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ cho nên khả
năng miễn dịch của lợn con hoàn toàn là thụ động, phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Trong sữa đầu của lợn nái có hàm lượng protein rất cao. Những ngày
đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19 %, trong đó lượng
γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35 %). γ - globulin có tác dụng tạo
ra sức đề kháng, cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu γ - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá
trình hấp thu nguyên vẹn phân tử y - globulin giảm đi rất nhanh theo thời
gian. Phân tử γ - globulin chỉ có khả năng thấm qua thành ruột lợn con rất tốt
trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitrypsin
làm chất hoạt lực của men trypin tuyến tụy và nhờ khoảng cách giữa các tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng , cho đến 24 giờ sau khi được bú sữa đầu
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24
giờ lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột lợn con hẹp dần, nên sự hấp thụ γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng
65 mg γ - globulin trong 100 ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu
càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì 20 - 25 ngày tuổi
mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể, do đó những lợn con không được bú
sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh tỷ lệ chết cao.
9
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [7] nhất thiết lợn con sơ sinh cần
phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh. Vì thế,
cần cho lợn con bú sữa trong 3 ngày đầu, đảm bảo được toàn bộ số lợn con
trong ổ được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Khả năng miễn dịch của lợn con trong giai đoạn đầu cũng có những đặc
điểm đặc biệt. Lợn con mới đẻ, trong máu không có γ - globulin nhưng sau 24
giờ bú sữa đầu , hàm lượng γ - globulin trong máu đạt tới 20,3 mg/100 ml
máu. Do đó, lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn con
không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp
kháng thể (Trần Cừ, 1972) [2].
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn con
2.1.2.1. Các yếu tố bên trong
Yếu tố di truyền là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sinh trưởng phát dục của lợn. Quá trình sinh trưởng phát dục
của lợn tuân theo các quy luật sinh học, nhưng chịu ảnh hưởng của các giống
lợn khác nhau. Do ảnh hưởng của các tuyến nội tiết và hệ thống thần kinh mà
hình thành nên sự khác nhau giữa các giống lợn nguyên thủy và các giống lợn
đã được cải tiến, cũng như các giống lợn thành thục sớm và giống lợn thành
thục muộn. Sự khác nhau này không những khác nhau về cấu trúc tổng thể
của cơ thể mà còn khác nhau ở sự hình thành nên các tế bào, các bộ phận của
cơ thể và đã hình thành nên các giống lợn có hướng sản xuất khác nhau như:
Giống lợn hướng nạc, hướng mỡ (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [17].
Yếu tố thứ hai ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của lợn là quá
trình trao đổi chất trong cơ thể. Quá trình trao đổi chất xảy ra dưới sự điều
khiển của các hormone, hormone tham gia vào tất cả các quá trình trao đổi
chất của tế bào và giữ cân bằng các chất trong máu. Trong thời kỳ đầu tiên
của quá trình sống, kể cả khi chưa có sự hoạt động của tuyến giáp đã có sự
10
tham gia của tuyến ức trong điều khiển quá trình sinh trưởng. Về sau điều
khiển quá trình sinh trưởng có sự tham gia của tuyến yên. Hormone của thùy
trước tuyến yên STH (Somatotropin hormone) là loại hormone rất cần thiết
cho sự sinh trưởng của cơ thể. Khi thiếu hoặc thừa loại hormone này sẽ dẫn
đến cơ thể quá nhỏ bé (Nanismus) hoặc quá to (Gigantismus).
2.1.2.2. Các yếu tố bên ngoài
* Dinh dưỡng: Các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa, nếu không
có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Khi chúng ta đảm bảo đầy
đủ về thức ăn, bao gồm cả số lượng và chất lượng thức ăn thì sẽ góp phần thúc
đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của các cơ quan trong cơ thể.
* Nhiệt độ và ẩm độ môi trường: Nhiệt độ môi trường không chỉ ảnh
hưởng đến tình trạng sức khỏe, mà còn ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cơ thể. Nếu nhiệt độ môi trường không thích hợp, thì sẽ không thể
đảm bảo quá trình trao đổi chất diễn ra bình thường, cũng như cân bằng nhiệt
của cơ thể lợn. Việc đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp cho các loại lợn
khác nhau, phải căn cứ vào khả năng điều tiết thân nhiệt của chúng. Một số
công trình nghiên cứu chứng minh rằng, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp
(dưới 5,50C) thì lợn con bú sữa có nhu cầu về Vitamin B 2 cao hơn rất nhiều
khi nhiệt độ môi trường là 29,50C.
Khi nhiệt độ chuồng nuôi thấp, lợn sẽ thất thoát nhiệt rất nhiều, vì lẽ
đó, ở lợn con và lợn nuôi thịt sẽ giảm khả năng tăng khối lượng và tăng lượng
tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi
béo từ 15 - 180C, cho lợn sinh sản không thấp hơn 10 - 110C. Nhìn chung, khi
lợn càng lớn, càng trưởng thành thì cơ quan điều tiết thân nhiệt càng hoàn
thiện, lớp mỡ dưới da càng dày và nhu cầu về nhiệt càng giảm xuống.
Theo Trịnh Quang Tuyên (2001 - 2002) [25] nhiệt độ chuồng nuôi có
liên quan mật thiết với ẩm độ không khí, ẩm độ không khí thích hợp cho lợn ở
vào khoảng 70 %.
11
* Ánh sáng: Ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của
lợn. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của ánh sáng đối với lợn, người ta thấy
rằng, ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng và phát triển của lợn con,
lợn hậu bị và lợn sinh sản hơn là đối với lợn vỗ béo. Khi không đủ ánh sáng
sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của lợn, đặc biệt là quá trình trao
đổi khoáng. Đối với lợn con từ sơ sinh đến 70 ngày nếu không đủ ánh sáng thì
tốc độ tăng khối lượng sẽ giảm từ 9,5 - 12 %, tiêu tốn thức ăn giảm 8 - 9 % so
với lợn con được vận động dưới ánh sáng mặt trời.
* Ngoài các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của lợn đã
nêu trên, còn có các yếu tố khác như vấn đề chuồng trại, chăm sóc, nuôi
dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi như: Không khí, tốc độ gió lùa, nồng độ các
khí thải… Nếu chúng ta cung cấp cho lợn các yếu tố đủ theo yêu cầu của từng
loại lợn sẽ giúp cho cơ thể lợn sinh trưởng phát triển đạt mức tối đa.
2.1.3. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Theo Nguyễn Thiện và cs (2004) [23]
2.1.3.1. Nuôi lợn con mới đẻ
Sau khi sinh ra, lợn con phải chống đỡ với nhiệt độ bên ngoài, nhất là
khi thời tiết lạnh, vì lúc ở bụng mẹ lợn luôn có nhiệt độ ổn định (37 - 380C).
Do đó lợn con đẻ ra cần có một lò sưởi ấm bằng đèn hồng ngoại hoặc đèn
điện thường 100 W, cần chống gió lùa.
Trong những ngày đầu cố gắng cố định đầu vú cho lợn con để tạo ra
một đàn con đồng đều về khối lượng cho đến khi cai sữa.
Trường hợp lợn mẹ đẻ quá nhiều con thì nên giữ đủ số bầu vú của lợn
mẹ (10 - 12 con). Các con còn lại có thể chuyển cho lợn mẹ khác nuôi nhờ,
nhưng phải chuyển ngay sau 1 - 2 ngày. Lợn mẹ nhận thêm con có cùng ngày
sinh là tốt nhất để lợi dụng giai đoạn sữa đầu tạo kháng thể cho lợn con.
Để tránh hiện tượng con bú nhờ bị cắn ta dùng crezin phun cho cả bầy
lợn cũ và bầy lợn mới.
12
Số lần bú của lợn con trong 1 ngày rất nhiều (khoảng 20 lần). Do đó
cách tốt nhất là cho lợn mẹ ăn đủ dinh dưỡng để sữa tiết nhiều vì từ ngày thứ
5 sau khi đẻ lợn con tăng nhanh trong khi sữa là nguồn dinh dưỡng duy nhất
để lợn con sinh trưởng và phát triển.
Từ sau tuần thứ 3 (sau 21 ngày) lợn con có sự biến đổi về sinh lý.
Nguyên nhân do sữa mẹ giảm dần, đòi hỏi ăn của lợn con tăng nhưng lúc này
lợn con chưa biết hoặc không thích ăn thức ăn có sẵn. Nếu lợn con ăn được
phần nào thì lại không phù hợp với chức năng sinh lý tiêu hóa của chúng. Mặt
khác thức ăn có khi thiếu sắt (Fe) là chất tham gia cấu tạo hồng cầu. Lợn con
có thể mọc răng nanh, răng góc hoặc răng hàm trước. Chính giai đoạn 21
ngày sau khi đẻ cũng là thời kỳ mà lợn mẹ có thể động dục trở lại, nên sức tiết
sữa giảm, chất lượng sữa kém.
Để khắc phục tình trạng này chỉ có một biện pháp duy nhất là tập cho
lợn con ăn sớm.
2.1.3.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Trước hết phải phối hợp thức ăn có chất lượng dinh dưỡng cao, chú ý các
nguyên tố vi lượng, đặc biệt là sắt, vì một ngày nhu cầu của lợn con cần 7 mg.
Cách tập cho lợn con ăn sớm tốt nhất là nhốt lợn con ở ô riêng chờ lúc
lợn con đói cho thức ăn vào. Mỗi ngày tập cho lợn con 3 - 4 lần, sau 2 - 3
ngày chúng sẽ quen. Thức ăn cho lợn con có thể mua những thức ăn đã hỗn
hợp sẵn như cám 100 (cám sữa) của Công ty thức ăn chăn nuôi American
Feed, vì loại thức ăn này được tính toán đủ dinh dưỡng cho lợn con ở tất cả
các giống khác nhau. Nên những nơi không có điều kiện có thể phối hợp khẩu
phần cho lợn con tập ăn.
Để phòng bệnh tiêu chảy nên dùng những kháng sinh phối hợp sẵn ở
dạng premix, gọi là premix kháng sinh, premix vitamin là tốt nhất. Có thể sử
dụng thức ăn vi sinh vật có chứa vi khuẩn có đạm dạng men, hay thức ăn bổ
sung biolirin với lượng 2 - 3 %.
13
2.1.3.3. Cai sữa cho lợn con
Cai sữa cho lợn con là một kỹ thuật rất khó khăn, nhất là khi cai sữa
quá sớm (21 ngày, 30 ngày, 40 ngày kể từ khi sinh). Ở Việt Nam cũng có
nhiều thí nghiệm cai sữa sớm lợn con ở 30 - 40 - 50 ngày, nhưng quy trình tốt
nhất hiện nay đang áp dụng rộng rãi trong sản xuất là cai sữa 45 ngày, đảm
bảo hai yếu tố:
- Lợn con sau khi tách mẹ phát triển bình thường.
- Lợn mẹ sau khi tách con sớm động dục trở lại.
Phương pháp cai sữa cho lợn con:
Trước đó phải cho lợn con tập ăn sớm như: Đến hết tuần thứ 6 thì cai
sữa, lúc này enzyme maltaza tăng tối đa, sự thành thục về miễn dịch của lợn
con ở tuần lễ thứ 6 này đã đầy đủ. Do đó, nếu cai sữa ở tuần lễ thứ 6 này là
căn cứ khoa học về khả năng phòng chống bệnh tật, sự hấp thụ thức ăn tốt,
vừa phù hợp với đặc điểm sinh học, vừa đảm bảo phát triển bình thường. Như
vậy tránh được hiện tượng “hữu sinh vô dưỡng”. Sau khi thành công kỹ thuật
tập cho lợn con ăn sớm, tức là đạt 50 % quy trình cai sữa cho lợn con.
Trước hết phải tách mẹ đến nơi nuôi lợn nái không có chửa, để lợn con
ở lại nơi chúng đã ở suốt thời gian theo mẹ. Nuôi dưỡng chúng ở đấy 7 - 10
ngày. Cho ăn tự do, nước uống đủ và sạch, giữ nhiệt độ ở khoảng 25 - 280C.
Nếu thấy lợn con chụ lại gần nhau tức là nhiệt độ thấp, phải có bóng điện
hoặc đèn hồng ngoại để sưởi ấm cho chúng.
Sau 10 ngày có thể phải chuyển sang nơi khác nhưng không nên tách
đàn và nếu mới nuôi lợn con sau cai sữa không đủ điều kiện nhiệt độ, ánh
sáng thì phải cố gắng tạo điều kiện cho chúng thích nghi nhanh trước khi
tuyển chọn theo mục đích sử dụng: Giữ làm giống tái sản xuất, nuôi thịt…
2.1.4. Bệnh phân trắng ở lợn con
Theo Lê Văn Tạo (2006) [21]: Tiêu chảy là một biểu hiện lâm sàng của
hội chứng bệnh lý đặc thù của đường tiêu hóa hay là một triệu chứng của một
14
số bệnh truyền nhiễm như: Phó thương hàn, E.coli, viêm dạ dày ruột truyền
nhiễm, dịch tả. Khi mắc bệnh tiêu chảy lợn sinh trưởng và phát triển kém, gây
thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Ở nước ta bệnh này xảy ra quanh năm
đặc biệt là vào vụ Đông Xuân khi thời tiết thay đổi đột ngột và vào những giai
đoạn chuyển mùa trong năm.
2.1.4.1. Nguyên nhân
Do chăm sóc nuôi dưỡng kém, do virus gây ỉa chảy, do vi khuẩn
(E.coli, Clostridium perfringens…), do kí sinh trùng, do thức ăn, do độc tố
dẫn đến rối loạn trao đổi chất, rối loạn tiêu hóa gây ỉa chảy.
Tác giả Nguyễn Quang Tuyên và cs (2007) [26] cho rằng: Lợn ỉa chảy
là do rối loạn quá trình tiết dịch ruột. Dịch tiết tăng cao, khi bị viêm nhiễm nó
tăng lên 8 lần. Nguyên nhân do ruột bị kích thích bởi yếu tố cơ học, hóa học,
nhiệt độ, vi sinh vật và tiết dịch nhiều làm cho viêm ruột, loét ruột.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [14] lại cho rằng: Lợn ỉa chảy là do
Rotavirus, họ Rotaviridae ở lợn. Sau khi xâm nhập vào cơ thể lợn, virus
Rotavirus đi vào các tế bào của lớp nhung mao ruột và gây ra các tổn thương
ở đây. Do tác dụng của virus nhung mao co lại, tù đầu, làm cho sự hấp thu
dinh dưỡng kém đi, gây ra trạng thái rối loạn tiêu hóa.
Các tác giả Trương Lăng và Xuân Giao (2002) [12] thì cho rằng: Thay
đổi thức ăn đột ngột, thức ăn giàu đạm và chất béo làm cho bộ máy tiêu hóa
của lợn chưa thích ứng và chuyển hóa ngay thức ăn được. Thức ăn kém vệ
sinh nhiều tạp chất, tạp khuẩn, nhiều nấm mốc thì sẽ sinh nhiều độc tố
aflatoxin gây rối loạn chức năng tiêu hóa của lợn.
Theo Lý Thị Liên Khai (2001) [9]: Vi khuẩn E.coli thường xuyên có
mặt trong ruột lợn và trở nên gây bệnh khi có tác động stress làm giảm sức đề
kháng của lợn, làm tăng số lượng vi khuẩn và sinh độc tố. Đặc biệt lợn con
mới sinh thì cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh về chức năng tiêu hóa và hệ
miễn dịch. Trong dạ dày còn thiếu acid HCl nên pepsinogen tiết ra không
15
được hoạt hóa thành men pepsin hoạt động. Thiếu pepsin thì sữa mẹ không
thể tiêu hóa được. Các hạt sữa sẽ kết tủa và đóng vón trong đường tiêu hóa
gây rối loạn chức năng tiêu hóa của lợn. Bởi vậy lợn con sau khi sinh cần cho
bú sữa đầu càng sớm càng tốt, bên cạnh đó cần cho lợn con tập ăn sớm để
kích thích khả năng tiết dịch của tuyến nước bọt, của dịch vị dạ dày.
Khi lợn con mới sinh, vỏ não và các trung khu điều tiết thân nhiệt của
lợn con chưa hoàn chỉnh, do vậy nó chưa có khả năng điều chỉnh kịp tính
thích ứng, thích nghi với thay đổi bất thường của điều kiện ngoại cảnh tác
động vào cơ thể chúng. Lượng mỡ dưới da của lợn con lúc mới sinh chỉ có
khoảng 1 %, nên khi các yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể dễ làm cho lợn con
mất cân bằng nhiệt. Quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt thay đổi làm cho lợn bị
sốc từ đó mầm bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh. Đặc biệt là vào những
ngày mà thời tiết thay đổi.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỳ (2004) [4] cho rằng nguyên nhân
gây tiêu chảy cho lợn con là: Gió mùa, chuồng lạnh không đủ ấm, nhiệt độ
chênh lệch giữa ngày và đêm cao, ẩm độ chuồng nuôi cao, nuôi dưỡng kém
và do sát trùng chuồng nuôi giữa 2 lứa kém. Ngoài ra cơ năng tiêu hóa của
lợn con còn yếu cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh, sức chống đỡ bệnh tật của
cơ thể lợn kém.
2.1.4.2. Cơ chế tác động của vi khuẩn khi xâm nhập vào cơ thể lợn:
Bệnh phân trắng sau khi cai sữa của lợn con có nhiều nguyên nhân
trong đó có do độc tố (Enterotoxin) của vi khuẩn đường ruột gây nên. Hầu hết
các chủng E.coli đều gây dung huyết dạng alpha và thuộc một số serotype
nhất định. Sau khi mầm bệnh được xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa,
chúng sẽ xâm nhập qua niêm mạc ruột và phát triển nhanh chóng trong tế bào
biểu mô ruột. Tại đó chúng sẽ gây viêm, sưng phù các tế bào, ngăn cản sự hấp
thu các chất dinh dưỡng ở ruột non của lợn dẫn đến hiện tượng tiêu chảy làm
16
cho lợn con sinh trưởng và kém phát triển, còi cọc chậm lớn. Bệnh nặng con
vật có thể chết.
2.1.4.3. Triệu chứng:
Những ngày đầu mới nhiễm bệnh lợn con ỉa phân trắng ngà hay vàng
nhạt, lợn bị bệnh kém ăn, đi lại không nhanh nhẹn, da nhợt nhạt, hậu môn
luôn dính phân bê bết, da nhăn và khô do mất nước, lông xù dựng ngược, lợn
mệt mỏi… Lợn con mắc phân trắng sau khi điều trị khỏi, lợn sinh trưởng phát
triển kém, còi cọc chậm lớn.
2.1.4.4. Phòng bệnh và trị bệnh:
* Phòng bệnh: Tăng cường vệ sinh và chăm sóc, thức ăn cho lợn không
ôi thiu, nấm mốc, nước sạch không mang mầm bệnh, chuồng trại phải được
sát trùng định kỳ. Cần cho lợn con tập ăn sớm. Tiêm bổ sung Vitamin ADE
cho lợn con cai sữa để giảm yếu tố stress, kích thích sinh trưởng và phát triển
cho lợn con, phòng bệnh phân trắng.
* Trị bệnh:
Thuốc Amlistin lọ 100 ml, liều 1 - 2 ml/10 kgTT, tiêm bắp thịt.
Thành phần trong 100 ml có:
Amoxicillin trihydrate: 11,5 g.
Colistin sulfate: 25.000.000 UI.
Dung môi vừa đủ 100 ml.
Sản xuất tại công ty Thainaoka Pharmaceutical, Thailand.
2.1.5.Vitamin ADE
2.1.5.1. Vitamin ADE
Nhiều người cho rằng, cho heo nái ăn thức ăn có chứa sắt dạng (Sunfat,
sắt, Citrat sắt, Ferric Choline…) hoặc chích Fedextran cho heo nái trước khi
đẻ cũng được. Nhưng thực tế cho thấy, lượng sắt trên đều không được chuyển
qua nhau tới thai hoặc qua sữa cho con bú. Một phần sắt được dự trữ trong cơ
17
thể mẹ, một phần được thải ra ngoài theo phân. Heo con chỉ sử dụng được
một ít, không đáng kể do liếm láp nền chuồng và phân của heo mẹ.
Heo con có thể bị trúng độc sắt do chích hoặc uống. Nếu uống liều 600
mg/kg thể trọng loại Sunfat sắt thì sau 1 - 3 giờ có biểu hiện trúng độc (nổi
mẩn đỏ, co giật hoặc chết). Nếu chích liều 100 mg/ngày cũng có trường hợp
trúng độc chết. Nguyên nhân của phản ứng trúng độc và chết cấp tính này là
do cơ thể heo con sinh ra từ heo mẹ bị thiếu Vitamin E. Vì vậy đối với heo nái
trước khi sinh cần phải chích hoặc bổ sung cho thức ăn Vitamin ADE theo
nhu cầu cần thiết.
Chích Vitatmin ADE cho heo có tác dụng kích thích sinh trưởng và
tăng trọng. Vì Vitamin ADE là 3 loại Vitamin có tác dụng kích thích tổng hợp
các tế bào cho cơ thể, tạo xương và phát triển cơ bắp. Chích Vitamin ADE
heo sẽ hồng hào, mượt da, mau lớn, chống còi cọc, xù lông hay tiêu chảy ở
heo con… Tuy nhiên, nếu dùng không đúng liều sẽ phản tác dụng hay nói
cách khác là tác dụng ngược lại làm cho heo kém ăn, còi cọc, chậm lớn. Thừa
Vitamin A làm cho gan bị phù, tiết dịch vị kém gây biếng ăn. Thừa Vitamin D
làm tăng Calci huyết, mềm xương gây bại liệt… Bởi vậy, nếu đã dùng Premix
sinh tố có ADE trộn vào thức ăn theo tỷ lệ quy định thì không được bổ sung
Premix sinh tố hoặc có bổ sung nhưng không thường xuyên.
Cho đến ngày nay người ta tìm ra khoảng hơn 15 loại Vitamin được coi
là thành phần không thể thiếu trong khẩu phần thức ăn của gia súc, gia cầm.
Các Vitamin này được chia làm hai nhóm chính: Nhóm Vitamin hòa tan trong
dầu, mỡ gồm: A, D2, D3, E, K. Nhóm hòa tan trong nước gồm: Vitamin C,
Vitamin nhóm B, Nicotinamid, Patothenic axit, Biotin, Folacin, Cholin…