Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Phát triển hoạt động cho vay khách tiểu thương tại ngân hàng TMCP hàng hải việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.16 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG TIỂU THƯƠNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM–
CHI NHÁNH HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THỊ HẢI YẾN
MÃ SINH VIÊN

: A21497

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2016
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Đề tài:

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG TIỂU THƯƠNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAMCHI NHÁNH HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn : Ths. Ngô Khánh Huyền
Sinh viên thực hiện : Hoàng Thị Hải Yến
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: A21497
: Ngân hàng

HÀ NỘI - 2016
2

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp này, em xin trân trọng gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến các thầy cô thuộc khoa Kinh tế – Quản lý trường Đại học Thăng Long đã
tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho em nhưng kiến thức quý báu để vận dụng vào bài khoá
luận cũng như tương lai sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
Ngô Khánh Huyền đã trực tiếp dẫn dắt và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm bài khoá
luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi
nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo cũng như chia sẻ kinh nghiệm, tạo điều kiện

giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Trong quá trình viết bài, mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian
cũng như kiến thức chưa được chuyên sâu nên không thể tránh khỏi sai sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của thầy cô để khoá luận của em được hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Hải
Yến

3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khoá luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!
Sinh viên

Hoàng Thị Hải Yến

4


Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG TIỂU THƯƠNG

CỦA

NGÂN

HÀNG

THƯƠNG

MẠI.......................................................................................................................1
1.1.

Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.....................1

1.1.1.

Khái niệm về cho vay.....................................................................................1

1.1.2.

Đặc điểm của hoạt động cho vay...................................................................2

1.1.3.

Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.........................5


1.1.4.

Các hình thức cho vay...................................................................................7

1.2.

Hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương của ngân hàng thương mại

1.2.1.

Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng tiểu thương..................10

1.2.2.

Đặc điểm của khách hàng tiểu thương.......................................................12

1.2.3.

Các sản phẩm cho vay đối với khách hàng tiểu thương.............................14

1.3.

Phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương.......................................15

1.3.1.

Khái niệm phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương.............15

1.3.2.


Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của hoạt động cho vay khách hàng

10

tiểu thương
1.3.3.

16

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động cho vay
khách hàng tiểu thương..............................................................................21

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG TIỂU THƯƠNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI.....................26
2.1.

Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
26

2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội 26

5


2.1.2.


Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban thuộc Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.......................................... 28

2.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015.............................30

2.2.1.

Hoạt động huy động vốn................................................................................ 30

2.2.2.

Hoạt động cho vay.......................................................................................... 32

2.2.3.

Các hoạt động khác........................................................................................ 34

2.3.

Quy định chung về cho vay khách hàng tiểu thương tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.......................................................... 35

2.3.1.

Điều kiện vay vốn............................................................................................ 35

2.3.2.


Mục đích vay vốn............................................................................................ 37

2.3.3.

Phương thức trả nợ........................................................................................ 37

2.3.4.

Mức cho vay và khả năng trả nợ.................................................................... 38

2.3.5.

Tài sản đảm bảo và tỉ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo.................................. 38

2.3.6.

Quy trình cho vay khách hàng tiểu thương................................................... 38

2.4.

Thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam –Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015...............42

2.4.1.

Chỉ tiêu định tính............................................................................................42

2.4.2.


Chỉ tiêu định lượng......................................................................................... 44

2.5.

Đánh giá hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương.................................52

2.5.1.

Kết quả đạt được............................................................................................. 52

2.5.2.

Hạn chế và nguyên nhân................................................................................ 53

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG TIỂU THƯƠNG..................58
3.1.

Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh
Hà Nội 58

3.1.1.

Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.........................58

3.1.2.

Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh
Hà Nội 58


6


3.2.

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương...........59

3.2.1 .

Phát triển mạng lưới khách hàng tiểu thương...........................................59

3.2.2 .

Đơn giản thủ tục hành chính......................................................................60

3.2.3.

Chính sách chăm sóc khách hàng..............................................................................60

3.2.4.

Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và hoàn thiện các sản phẩm cho vay khách hàng
tiểu thương..................................................................................................................62

3.2.5.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.......................................................................62

3.2.6.


Phát huy hiệu quả công tác marketing......................................................................62
3.3.

Một số kiến nghị..........................................................................................64

3.3.1.

Kiến nghị với chính phủ..............................................................................64

3.3.2.

Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước............................................................64

3.3.3.

Kiến nghị với ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam................................65

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn tại Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 –
2015 phân theo đối tượng kinh tế.................................................................31
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội giai
đoạn 2013 – 2015...............................................................................................33
Bảng 2.3. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay khách hàng tiểu thương tại Maritime

Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015....................................45
Bảng 2.4. Tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng tiểu thương tại Maritime Bank –
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015..............................................................46
Bảng 2.5. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số thu nợ khách hàng tiểu thương tại Maritime
Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015....................................47
Bảng 2.6. Tỷ trọng doanh số thu nợ khách hàng tiểu thương tại Maritime Bank – chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015.................................................................48
Bảng 2.7. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số dư nợ cho vay khách hàng tiểu thương thương
tại Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 – 2015.................49
Bảng 2.8. Tỷ trọng doanh số dư nợ cho vay khách hàng tiểu thương tạiMaritime
Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 -2015.......................................................49
Bảng 2.9. Vòng quay vốn khách hàng tiểu thương tại Maritime Bank – chi nhánh Hà
Nội giai đoạn 2013 – 2015...................................................................................50
Bảng 2.10. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương tại
Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 -2015......................................50

Hình 1.1. Số lượng khách hàng tiểu thương tại Maritime Bank – chi nhánh Hà Nội
giai đoạn 2013 – 2015.........................................................................................44

Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –
chi nhánh Hà Nội....................................................................................................28

8


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần

KH

Khách hàng

KHTT

Khách hàng tiểu thương

CVKHTT

Cho vay khách hàng tiểu thương

HĐV

Huy động vốn

TSĐB


Tài sản đảm bảo

GTCG

Giấy tờ có giá

TTK

Thẻ tiết kiệm

PGD

Phòng giao dịch

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta trong những năm trở lại đây đã đạt được những thành tựu to lớn và rất
quan trọng trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế: đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng và từng bước củng cố, tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, cải thiện đời sống
nhân dân, uy tín của nước ta ngày càng tăng thêm trên trường quốc tế.
Tiếp tục đường lối đó, Nghị quyết của Đảng ta đã xác định: “…phát triển mạnh các
hộ kinh doanh cá thể và các loại hình kinh tế doanh nghiệp tư nhân. Xóa bỏ rào cản, tạo
thêm tâm lý xã hội và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp
của tư nhân phát triển không hạn chế quy mô của mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả lĩnh
vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật kinh tế không cấm…”
(Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng Sản Việt Nam). Các ngân
hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP Hảng Hải Việt Nam là một kênh cung

ứng vốn cho các khách hàng tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể phát triển.
Tuy nhiên thời gian qua khu vực kinh tế hộ kinh doanh tiểu thương trên địa bàn
thành phố Hà Nội chưa thực sự phát triển. Chính vì vậy, để thực hiện đường lối phát triển
kinh tế của Đảng, để góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, tôi đã
chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương tại Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
chương trình đào tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
+ Hệ thống lại cơ sở lí luận về cho vay khách hàng tiểu thương và phát triển cho vay
khách hàng tiểu thương của ngân hàng thương mại
+ Phân tích đánh giá thực trạng cho vay khách hàng tiểu thương và phát triển cho vay
khách hàng tiểu thương tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội, từ đó tìm ra được hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.

10


+ Đề ra một số giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng tiểu thương tại hàng
Ngân TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Cho vay khách hàng tiểu thương và phát triển cho vay khách
hàng tiểu thương của NHTM
− Phạm vi nghiên cứu: Cho vay khách hàng tiểu thương và phát triển cho vay khách hàng
tiểu thương tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội. từ năm
2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, khóa luận sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp và phương pháp phân tích tỷ lệ.

5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu của
khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: cơ sở lí luận về phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương của
ngân hàng thương mại
Chương 2: thực trạng phát triển hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một só kiến nghị và giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng
tiểu thương.

11


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG TIỂU THƯƠNG CỦA NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về cho vay
Hoạt động chính của ngân hàng thương mại (NHTM) là đi vay để cho vay, trong
đó cho vay được coi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM.Nghiệp vụ cho
vay được đánh giá là hoạt động phức tạp nhất nhưng lại là hoạt động kinh doanh quan
trọng, tạo ra khả năng sinh lời cao nhất cho các NHTM.
Cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là việc chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời
gian nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có
thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) bằng
cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để sử dụng trong
một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi
đến hạn.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất
kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng.Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền
lãi.Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn.Người
đi vay có trách nhiệm trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao
có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Rủi ro trong cho vay thường là nguyên nhân dẫn đến ngân
hàng có thể không thu hồi được vốn cho vay hoặc khách hàng trả không hết hoặc trả
không đúng hạn…do chủ quan hoặc khách quan. Vì vậy, khi cho vay các ngân hàng cần
sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay như thế chấp, cầm cố, tài sản đảm bảo, …

12


1.1.2 . Đặc điểm của hoạt động cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động truyền thống mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng.Đồng thời, hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục
tín dụng của ngân hàng thương mại.
− Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng cho vay.
− Các khoản cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo tùy vào việc đánh giá và xếp hạng
khách hàng của ngân hàng cho vay.
− Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc có một số thỏa thuận
khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách hàng không thực hiện
hợp đồng hay không có một điều khoản nào khác thì tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết
định của ngân hàng cho vay.
− Các khoản vay đều phải tuân theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định. Thông thường
quy trình các khoản vay gồm 6 bước:


Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Đây là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, được thực hiện ngay sau khi
cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ đề nghị vay vốn là


khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc
biệt là khâu phân tích và quyết định cho vay. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn
gồm những thông tin sau:
+ Thông tin về năng lực pháp lí và năng lực hành vi của khách hàng
+ Thông tin về mục đích sử dụng vốn, doanh thu và khả năng hoàn trả vốn của khách hàng
+ Thông tin về tài sản đảm bảo và người đồng trách nhiệm trả nợ
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
đăng kí kinh doanh, chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu…
+ Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ,….
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp: hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh, …
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn ( Phân tích tín dụng)
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử
dụng vốn, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín
dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả
năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt
hại có thể xảy ra.Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân
thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của
khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Bước 3: Quyết định cho vay
Đây là khâu cực kì quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh hưởng rất lớn đến
các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.


3


Ngoà i ra, đây cũng là khâu khó xử lí nhất và dễ mắc sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm
thường xảy ra trong khâu này:
+ Quyết định chấp thuận cho vay với một khách hàng không tốt
+ Từ chối cho vay đối với khách hàng tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm
thứ nhất là dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại
về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Vì thế, cán bộ tín dụng cần phải cân nhắc kĩ lưỡng trước khi đưa ra quyết định cuối
cùng.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết. Giải ngân là
phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là
khâu tiếp theo của khâu quyết định cho vay nhưng giải ngân giải ngân cũng là khâu quan
trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu
trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn vay có
được sử dụng đúng theo mục đích cam kết hay không.
Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa
dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải
tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát khoản vay
Giám sát khoản vay là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các
phương pháp giám sát thu nợ có thể áp dụng bao gồm:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
+ Giám sát khách hàng thông qua việc trả nợ định kì



+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách hàng
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác
Bước 6: Thanh lí hợp đồng
Đây là khâu kết thúc của quy trình cho vay. Khâu này gồm có các việc như thu nợ
cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng cho vay, thanh lí hợp đồng cho vay.
− Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của
khách hàng, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong các hình thức thu nợ sau:
+ Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn
+ Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn, thu lãi theo định kì
+ Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kì hạn
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể
xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích
hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
− Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện
khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro
để có hướng xử lí kịp thời.
− Thanh lí hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng đã
hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh
lí hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng vào
kho lưu trữ.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Đối với nền kinh tế
Cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế: Trong nền kinh tế luôn có một
số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay. Song những người

5



này k hó có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp
thời.Với vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian
nhậntiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền
kinh tế. Hay nói cách khác: “Tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối để những người có vốn
và những người cần vốn gặp nhau” ( />Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng
tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát: Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng
tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm
xuống khi thực hiện hoạt động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong
toàn bộ nền kinh tế. Ngân hàng sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay
đổi khối lượng tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm
soát được lạm phát.
Tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước: Tín dụng ngân hàng nhận các
nguồn tài trợ như ODA, ESAF... từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng
quốc tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về kinh tế
xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế giới.
Đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt
động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận. Bên cạnh rủi ro
tiềm ẩn thì ngân hàng cho vay với mức lãi suất phù hợp với các khoản vay và phần lãi thu
về cũng là thu nhập chính của ngân hàng. Ngân hàng thương mại với tư cách là một trung
gian tài chính, kinh doanh trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng dưới hình thức tài
khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành các hoạt động
cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh
lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động cho vay và tiền lãi phải trả cho các
khoản huy động là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng,
tuy nhiên nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.


Đối với người đi vay

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có các kỳ hạn khác nhau như: Ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn bên cạnh đó lãi suất cũng chia thành nhiều loại như linh hoạt, cố
định hay thả nổi... Vì thế khách hàng tùy ý lựa chọn kỳ hạn vay hay thỏa thuận hình thức
lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, việc vay vốn ngân
hàng giúp khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và
chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Việc thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng khi kết thúc hợp đồng cho vay cũng tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh
tiếp như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
Trong khi sử dụng vốn vay, khách hàng có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi
trách nhiệm hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Vì vậy, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm thiểu
chi phí, tăng vòng quay của vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp, đồng
thời tăng hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tự
vươn lên thông qua các hoạt động của mình mà một trong các hoạt động khá quan trọng là
việc hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng có thể
kiểm soát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp làm cho người vay càng có ý thức
hơn trong cơ chế quản lý tài chính, quản lý đồng vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ
hạch toán kế toán thêm vững chắc.
1.1.4. Các hình thức cho vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều
hình thức khác nhau.Để phát triển hoạt động cho vay, ngân hàng thương mại cần phải
phân loại cho vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp lại các khoản cho vay theo từng
nhóm, dựa trên một số tiêu chí nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và phát triển hoạt động cho vay
của ngân hàng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, cho vay được phân
loại theo các tiêu thức sau:
Căn cứ theo thời hạn khoản vay:
7



Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trong vòng 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắnhạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm, được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có quy mô vốn nhỏ, thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa có
thể là 20 – 30 năm, được dùng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết
bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
Căn cứ theo phương thức cho vay:
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với các quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thu lãi trên số tiền khách hàng chi vượt.
Cho vay từng lần là một hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng. Mỗi lần vay,
khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ
phân tích khách hàng, thẩm định dự án và ký hợp đồng cho vay, xác định mục đích, quy
mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi xuất và yêu cầu đảm bảo nếu cần…
Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Theo
từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.
Cho vay theo hạn mức (cho vay luân chuyển): Là nghiệp vụ theo đó ngân hàng
thỏa thuận cho khách hàng hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian và cho vay theo hạn
mức tín dụng đó. Như vậy, khi cấp hạn mức, ngân hàng cam kết cho vay nếu khách hàng
đáp ứng đủ điều kiện.
Cho vay trả góp: Là hình thức mà khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thỏa thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời kỳ vay.



Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hợp đồng tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất,
kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải
thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban
hành.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Các phương pháp cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại
quy định cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khách hàng vay.
Căn cứ theo xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ được phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán, gồm có các
hình thức: Chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng, nghiệp vụ thanh toán.
Căn cứ theo hình thức bảo đảm:


9


Cho vay có tài sản đảm bảo: Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc cho vay vốn
của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo
đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách
hàng vay hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Cho vay không có tài sản đảm bảo là loại cho
vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả
năng tài chính lành mạnh, thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách
hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung là tài sản đảm bảo.
Căn cứ theo đối tượng khách hàng:
Cho vay khách hàng là doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Giúp doanh nghiệp trang
trải các chi phí như mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lương cho cán bộ nhân viên,…
Cho vay khách hàng cá nhân:
+ Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở, trang thiết bị gia đình, vật liệu
xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay trang trải các khoản viện phí và các chi
phí cá nhân
+ Cho vay khách hàng tiểu thương: Giúp cho các hộ kinh doanh cá thể tại chợ có điều kiện
tiếp cận với vốn vay của ngân hàng để phát triển việc kinh doanh buôn bán.
1.2. Hoạt động cho vay khách hàng tiểu thương của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng tiểu thương
Cho vay khách hàng tiểu thương là hình thức cho vay đối với các khách hàng tiểu
thương kinh doanh tại chợ, để bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đây là một hình thức cho vay rất phổ biến trên thế giới như Ấn Độ, Mỹ,...Tại Việt Nam,
dù chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong một vài năm gần đây nhưng vẫn cho thấy tiềm năng
của hình thức cho vay khách hàng tiểu thương trong tương lai là rất lớn.
− Thứ nhất, cho vay khách hàng tiểu thương nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho các

tiểu thương buôn bán tại chợ, mang lại cơ hội sử dụng dịch vụ tài chính cho những người
có thu nhập trung bình thấp, bởi các đối tượng này thường bị các NHTM từ

Thang Long University Library


chối cho vay vì khó chứng minh khả năng trả nợ. Theo đó, cho vay khách hàng tiểu
thương góp phần gia tăng sự hiểu biết về tài chính cho người dân, từ đó giúp họ quản lý
tài chính cá nhân tốt hơn, tạo nền tảng sẵn sàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng khác để
đáp ứng nhu cầu tài chính của mình một cách tối ưu.
− Thứ hai, cho vay khách hàng tiểu thương góp phần thu hẹp các hoạt động cho vay phi
chính thức, giúp họ có nhu cầu vay vốn không phải tìm đến các loại hình cho vay nặng
lãi, “tín dụng đen” có lãi suất quá cao, qua đó tránh được rủi ro.
Thời gian qua, cho vay khách hàng tiểu thương đã đáp ứng tốt nhu cầu hợp lý của
các tiểu thương và đẩy lùi tình trạng cho vay nặng lãi. Trên thực tế, cho vay khách hàng
tiểu thương đã góp phần nâng cao khả năng tiếp cận tài chính cho người dân,
hướng khách hàng đến một kênh cho vay chính thống có sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước, mà nếu không có kênh vay vốn này, nhiều người trong số họ do không đủ
điều kiện tiếp cận vốn vay thông thường sẽ phải tìm đến tín dụng đen, dẫn đến nhiều
hệ lụy về kinh tế - xã hội.
Căn cứ vào các nhu cầu khác nhau của mọi đối tượng khách hàng tiểu thương,
ngân hàng đã chia sản phẩm cho vay khách hàng tiểu thương thành cho vay có tài sản
đảm bảo (thế chấp)và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp).
− Hình thức cho vay có tài sản đảm bảo là các cá nhân kinh doanh trong chợ thế chấp sạp
chợ làm tài sản đảm bảo với ngân hàng.
− Hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp) áp dụng cho nhóm khách hàng
tiểu thương(Nhóm khách hàng tiểu thương vi mô) gồm 3 người đến 5 người cùng kinh
doanh buôn bán trong chợ, ngoài chợ hoặc hỗn hợp cả trong chợ và ngoài chợ. Điều kiện
là nhóm khách hàng này không có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh, quy mô kinh
doanh nhỏ lẻ, cùng kinh doanh một mặt hàng, khoảng cách vị trí kinh doanh tối đa giữa

hai tiểu thương là 500m. Nếu có một cá nhân nào trong nhóm không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ với ngân hàng thì các cá nhân trong nhóm phải có trách nhiệm trả nợ thay. Điều
đặc biệt của hình thức cho vay nhóm khách hàng tiểu thương vi mô này là khách hàng
tiểu thương phải là nữ. Nguồn gốc của loại hình cho vay khách hàng tiểu thươngvi mô
này khởi nguồn từ những năm cuối thập niên 90, mô hình ngân hàng người

11

nghèo


Grameen của giáo sư Muhammad Yunus ra đời. Mô hình trợ cấp của chính phủ các nước
đã dầ n được chuyển sang mô hình mới theo hướng thị trường và bền vững. Báo cáo Phát
triển của Ngân hàng Thế giới đã khái quát sự trưởng thành của mô hình cho vay khách
hàng tiểu thươngvi mô trong hệ thống tài chính thế giới và vai trò của loại hình này trong
phát triển kinh tế khu vực- địa phương. Đó là xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách
thành thị- nông thôn, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng dễ bị tổn thương đặc biệt là phụ nữ...
Nghiên cứu cũng đề xuất những gợi ý áp dụng mô hình này tại Việt Nam, với mong muốn
những người phụ nữ có thể tự chủ độc lập về khả năng tài chính, nâng cao vị thế của
những người mẹ người vợ trong xã hội.
Tương tự như các sản phẩm cho vay khác, người vay phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã đăng kí với ngân hàng, chịu sự kiểm soát về tình hình tài chính theo quy định
của ngân hàng, đồng thời có trách nhiệm trả nợ gốc và lãi vay theo hợp đồng tín dụng đã
kí kết.
Địa bàn cho vay vốn đối với khách hàng tiểu thương hiện nay mà ngân hàng hướng
đến chủ yếu là tại các chợ, vỉa hè đường phố, những nơi tập trung buôn bán của các
tiểu thương.
1.2.2. Đặc điểm của khách hàng tiểu thương
Một số đặc điểm chung của cho vay đối với khách hàng tiểu thương vay vốn có tài
sản đảm bảo:

− Độ tuổi: Khách hàng tối thiểu 23 tuổi tại thời điểm vay vốn và tối đa 65 tuổi tại thời điểm
kết thúc hợp đồng vay
− Nơi cư trú/địa điểm kinh doanh của khách hàng là trên cùng địa bàn hoạt động với ngân
hàng
− Thông tin tín dụng:
+ Khách hàng không có nợ nhóm 2 trở lên ở tất cả các tổ chức tín dụng tại thời
điểm vay vốn
+ Không có nợ nhóm 3 trở lên ở tất cả các tổ chức tín dụng trong 2 năm gần nhất trừ trường
hợp khách hàng cung cấp được chứng từ chứng minh theo quy định


− Điều kiện về kinh doanh : Ngành nghề kinh doanh phải không thuộc danh mục ngành
nghề bị pháp luật cấm như buôn bán ma túy, buôn bán gỗ lậu, …
Một số đặc điểm của khách hàng tiểu thương không có tài sản đảm bảo (nhóm
khách hàng vi mô):
6. Độ tuổi : Khách hàng tối thiểu 23 tuổi tại thời điểm vay vốn và tối đa 65 tuổi tại thời
điểm kết thúc hợp đồng vay
− Thông tin tín dụng: Khách hàng không có nợ nhóm 2 trở lên ở tất cả các tổ chức tín dụng
trong 2 năm gần nhất
− Điều kiện về kinh doanh của khách hàng là không kinh doanh ngành nghề bị pháp luật
cấm
− Nhóm khách hàng phải cùng kinh doanh, buôn bán, phát triển kinh tế tại chợ,
địa điểm kinh doanh tập trung..
− Địa điểm sinh sống của nhóm khách hàng phải gần nhau hoặc địa điểm kinh doanh buôn
bán phát triển kinh tế gần nhau
− Một số điều kiện khác:
− Khách hàng mới là danh sách khách hàng nằm trong danh sách tư vấn qua điện thoại, Ban
quản lí địa điểm kinh doanh có hợp tác với ngân hàng
− Khách hàng cũ: Ngân hàng chấp nhận với khách hàng kinh doanh tại chợ mà Ban quản lí
chợ không hợp tác nhưng khách hàng phải không có lịch sử nợ quá hạn từ 3 ngày trở lên

tại ngân hàng, khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ≥ 9 tháng và thời gian gián
đoạn với khoản vay gần nhất ≤ 3 tháng
− Bắt buộc có người đồng trách nhiệm (Vợ/chồng). Bởi vì, nếu như khách hàng vay vốn mà
không trả được nợ, bỏ trốn hoặc qua đời, … thì người đồng trách nhiệm sẽ phải trả nợ
cho ngân hàng.
− Dư nợ tín chấp của khách hàng tại thời điểm xin vay vốn ở tổ chức tín dụng khác ≤ 100
triệu đồng
Một số đặc điểm của các chợ:
13


×