Tải bản đầy đủ (.pdf) (224 trang)

Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 224 trang )

i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Mục lục .................................................................................................................... i
Danh mục các bảng biểu......................................................................................... iii
Danh mục các hình vẽ ............................................................................................ iv
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................v
Mở ñầu .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH ðỐI VỚI KINH TẾ CÓ VỐN ðẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ...........................................................21
1.1.Chính sách ñối với kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài: Khái
niệm, ñặc ñiểm và tầm quan trọng .................................................................21
1.1.1. Khái niệm, ñặc ñiểm về kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài.............21
1.1.2. Chính sách ñối với kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài.....................23
1.1.3. Căn cứ khoa học của việc xây dựng và hoàn thiện chính sách ñối với
kinh tế có vốn FDI ........................................................................................28
1.1.4 Sự cần thiết hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI.....................37
1.2. Chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI: các bộ phận cơ bản cấu thành,
tiêu chí ñánh giá và nhân tố ảnh hưởng .......................................................39
1.2.1. Các bộ phận cơ bản cấu thành hệ thống chính sách ñối với kinh tế có
vốn FDI ............................................................................................. 39
1.2.2. Các tiêu chính ñánh giá và nhân tố ảnh hưởng ñến việc hoàn thiện chính
sách ñối với kinh tế có vốn FDI....................................................................49
1.3 Kinh nghiệm hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI...................57
1.3.1. Kinh nghiệm trong việc thiết kế các bộ phận chính sách nhà nước ñối với
khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài .................................................................58
1.3.2. Kinh nghiệm trong việc tạo tiền ñề, ñiều kiện thực hiện chính sách ñối
với kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài ..............................................62


Tiểu kết chương 1....................................................................................................65
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH ðỐI VỚI KINH TẾ CÓ VỐN ðẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM .....................................................66
2.1. Khái quát quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế
có vốn FDI ở Việt Nam ...................................................................................66
2.1.1. Quá trình ñổi mới và phát triển tư tưởng về kinh tế có vốn ñầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam ...........................................................................66
2.1.2. Quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn ñầu
tư trực tiếp nước ngoài và gia nhập WTO......................................................69


ii

2.2. Thực trạng chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI ở Việt Nam thời
gian qua............................................................................................................72
2.2.1. Các chính sách về ñảm bảo tăng trưởng kinh tế ............................................72
2.2.2. Các chính sách về ñảm bảo xã hội ..................................................................91
2.2.3. Các chính sách về bảo vệ môi trường .............................................................92
2.3. ðánh giá chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI ở Việt Nam thời
gian qua ............................................................................................... 94
2.3.1. Thành tựu chủ yếu..........................................................................................94
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế của hệ thống chính sách ñối với kinh tế có vốn
FDI của Việt Nam ........................................................................................110
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ....................................................................................119
Tiểu kết chương 2..................................................................................................123
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CHÍNH SÁCH ðỐI VỚI KINH TẾ CÓ VỐN ðẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM ............................................124
3.1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới và dự báo về sự phát triển của kinh tế có

vốn FDI ở Việt Nam......................................................................................124
3.1.1. Bối cảnh nền kinh tế thế giới .......................................................................124
3.1.2. Dự báo nhu cầu vốn ñầu tư cho phát triển kinh tế Việt Nam những năm tới ..135
3.2. Quan ñiểm và phương hướng hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có
vốn FDI ở Việt Nam......................................................................................137
3.2.1. Quan ñiểm hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI ....................137
3.2.2. Phương hướng hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI ..............149
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI ở
Việt Nam ........................................................................................................161
3.3.1. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách theo hướng ñồng
bộ, minh bạch phù hợp với thông lệ, tập quán quốc tế, xây dựng, ban
hành ñầy ñủ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ðầu tư năm 2005 và
các Luật có liên quan....................................................................................161
3.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức hoạt ñộng của bộ máy, cơ quan tham mưu
và ñội ngũ cán bộ hoạch ñịnh chính sách.....................................................166
3.3.3. Nhóm chính sách cơ cấu lại nền kinh tế trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế toàn cầu hiện nay..............................................................................169
3.3.4. Nghiên cứu tình hình thực tế, những ñộng thái, xu hướng phát triển của
nền kinh tế thế giới; tìm hiểu xác ñịnh các ñối tác ñể có chính sách phù hợp..173
3.3.5. Một số khuyến nghị.......................................................................................176
Tiểu kết chương 3..................................................................................................178
Kết luận ..................................................................................................................179
Danh mục công trình của tác giả .........................................................................181
Tài liệu tham khảo ................................................................................................182
Phụ lục....................................................................................................................188


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Những thay ñổi chủ yếu trong chính sách ñối với khu vực kinh 71
tế có vốn FDI qua các thời kỳ ở Việt Nam

Bảng 2.2

Hình thức FDI ở Việt Nam qua các thời kỳ

75

Bảng 2.3

Tổng Vốn FDI vào Việt Nam phân theo hình thức ñầu tư

76

1988 - 2008
Bảng 2.4

So sánh mở cửa một số lĩnh vực của Việt Nam khi gia nhập

77

WTO
Bảng 2.5

Mười nước và vùng lãnh thổ có vốn ñầu tư lớn vào Việt Nam

79


1988 - 2008
Bảng 2.6

Tóm tắt các hình thức ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp và

89

lệ phí thuê ñất
Bảng 2.7

Mức thuế thu nhập cá nhân Việt Nam và một số nước khu vực

91

Bảng 2.8

Vốn FDI vào Việt Nam theo lĩnh vực ñầu tư 1988 - 2008

102

Bảng 2.9

ðánh giá chất lượng lao ñộng tại các doanh nghiệp ñầu tư trực

114

tiếp nước ngoài ở Bắc Ninh.
Bảng 2.10 Chênh lệch mức tiền lương tối thiểu bình quân thực tế trả cho


115

người lao ñộng trong các loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.11 Chênh lệch tiền lương bình quân tháng trong các loại hình

116

doanh nghiệp theo vị trí làm việc (năm 2007)
Bảng 2.12 Mối quan hệ giữa tốc ñộ tăng tiền lương với tốc ñộ tăng NSLð 117
và lợi nhuận (năm 2007 so với năm 2006)
Bảng 3.1

Những thay ñổi quy chế liên quan ñến FDI của các quốc gia

131

Bảng 3.2

Nhu cầu vốn ñầu tư phát triển giai ñoạn 2011 - 2015 (Giá HH)

136


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 Tỷ trọng vốn FDI vào Việt Nam theo hình thức ñầu tư 1988 - 2008

76


Hình 2.2

Tăng trưởng FDI vào Việt Nam qua các thời kỳ 1988 - 2006

94

Hình 2.3

FDI vào Việt Nam và tăng trưởng GDP thực tế 1986 - 2006

98

Hình 2.4

Tăng trưởng sản lượng theo các loại công ty và ñóng góp của các 99
doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài vào tăng trưởng sản lượng,
1996-2006.

Hình 2.5 Mười tỉnh, thành phố có vốn FDI lớn nhất (1988 - 2008)

104


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AFTA


ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

APEC

Asia - Pacific Economic

Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á

Cooperation

- Thái Bình Dương

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia ðông Nam

Nations

Á

ASEAN

BOT/BTO/ Build - Operate - Transfer /Build BT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển

Transfer - Operate/Build - Transfer giao/Xây dựng - Chuyển giao Kinh doanh/Xây dựng - Chuyển
giao


CNC

Công nghệ cao

CNH

Công nghiệp hóa

CNTBNN

Chủ nghĩa tư bản nhà nước

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ðPT

ðang phát triển

ðTNN

ðầu tư nước ngoài

FDI

Foreign Direct Investment

ðầu tư trực tiếp nước ngoài


FIE

Foreign Investment Economy

Kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài

FIEs

Foreign investment economis

Các doanh nghiệp có vốn ñầu tư
nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc gia

HðH
IMF

Hiện ñại hóa

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


vi

IMP

Industrial Master Plan

Kế hoạch tổng thể các ngành
công nghiệp

JETRO

Japan External Trade

Tổ chức xúc tiến thương mại

Organization

Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp

KCX


Khu chế xuất

KCNC

Khu công nghệ cao

KTQT

Kinh tế quốc tế

M&A

Merger and Acquisition

Mua lại và sáp nhập

MIDA

Malaysian Intrustrial Development

Cục phát triển công nghiệp

Authority

Malaysia

Multinational Corporations

Các công ty ña quốc gia


MNCs
NSLð

Năng suất lao ñộng

NICs

Newly Industrialized Countres

Các nước công nghiệp mới

OECD

Organisation for Economic Co-

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế

operation and Development
ODA

Official Development Aid

Hỗ trợ phát triển chính thức

TRIMs

Trade Related Investment

Hiệp ñịnh về các biện pháp ñầu tư


Measures

liên quan ñến thương mại

TNCs

Transnational Corporations

Công ty xuyên quốc gia

UNCTAD

United Nations Conference on

Hội nghị của Liên Hợp Quốc về

Trade and Development

thương mại và phát triển

VAT

Value Added Tax

Thuế giá trị gia tăng

WB

World Bank


Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XKTB

Xuất khẩu tư bản


1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign Direct Investment) ra ñời, vận
ñộng và phát triển trở thành một khu vực kinh tế trong nền kinh tế quốc dân của
nhiều nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, trật tự kinh tế thế
giới có những biến ñổi phức tạp, nhưng kinh tế có vốn FDI ñã trở thành bộ phận
quan trọng của chuỗi sản xuất giá trị toàn cầu.
Nền kinh tế thế giới ñang trong tình trạng khủng hoảng. ðầu tư trực tiếp
nước ngoài vẫn có ý nghĩa quan trọng ñối với các các nước trên thế giới, cả nước
nhận ñầu tư và nước ñi ñầu tư. Vận ñộng của dòng vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài tạo cơ sở cho việc phân bổ các nguồn lực trên phạm vi toàn thế giới; ñối

với nước nhận ñầu tư bổ sung nguồn lực ñể phát triển; với nước ñi ñầu tư giảm
bớt rủi ro và tối ña hoá lợi nhuận.
Hiện nay, cả những nước ñang phát triển và nước phát triển ñều theo ñuổi
chính sách thu hút và phát triển kinh tế có vốn FDI ñể tạo cơ hội tăng trưởng
kinh tế. Thu hút, phát triển và hiệu quả của khu vực kinh tế này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố môi trường quốc tế và khu vực, nhất là chính sách ñối với chủ thể
kinh tế này của nước nhận ñầu tư. Hoàn thiện chính sách có liên quan là sự ñảm
bảo cho kinh tế có vốn FDI vận ñộng theo quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, tăng lợi ích của nhà ñầu tư và ñem lại lợi ích phát triển ñất nước.
Sau gần 25 năm thực hiện công cuộc ñổi mới, bắt ñầu từ năm 1986, trong
bối cảnh và ñiều kiện không có nhiều thuận lợi, Việt Nam ñã chuyển ñổi thành
công từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế
kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN, mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Một trong những thành tựu kinh tế của Việt Nam ñược cộng ñồng thế giới
ñánh giá cao là phát triển kinh tế có vốn FDI. Từ khi Luật ðầu tư nước ngoài có
hiệu lực năm 1987, kinh tế có vốn FDI ñã chính thức có mặt tại Việt Nam. ðến
nay, kinh tế có vốn FDI ñã trở thành bộ phận hữu cơ trong cơ cấu nền kinh tế


2

quốc dân. Khu vực kinh tế này ñã có những ñóng góp quan trọng cho tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự gia tăng ñáng kể giá trị nền kinh tế.
Những nước ñang phát triển như Việt Nam, nguồn vốn quốc tế càng quan
trọng; ñòi hỏi Nhà nước Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện chính sách ñể
nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng FDI thực hiện mục tiêu, chiến lược phát triển
ñất nước.
Thực hiện công cuộc ñổi mới, trong ñiều kiện trình ñộ phát triển của nền
kinh tế thấp kém. Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, bị tàn phá nặng nề
bởi chiến tranh; nền kinh tế ở tình trạng kém phát triển, sản xuất nhỏ và bị cô lập

với phần lớn thế giới, mang nặng tính chất tự cấp tự túc, mức lạm phát lên tới
trên 700% vào năm 1986, sản xuất ñình trệ, cơ sở kỹ thuật lạc hậu, lâm vào tình
trạng khủng hoảng trầm trọng. Sau gần 25 năm, Việt Nam ñã ñược thế giới ñánh
giá cao kết quả chuyển ñổi sang thể chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Tổng kết 20 năm ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1988 - 2008) của Bộ
Kế hoạch và ðầu tư với những con số khá ấn tượng. Trong 20 năm qua, Việt
Nam ñã thu hút 9.500 dự án ñầu tư nước ngoài với tổng vốn ñăng ký khoảng 98
tỷ USD. ðặc biệt, năm 2007 thu hút ñầu tư nước ngoài vượt ngưỡng 20 tỷ USD,
tăng 70% so với 2006, gần bằng tổng mức ñầu tư nước ngoài của 5 năm 2001 2005 và chiếm trên 20% tổng vốn ñầu tư nước ngoài trong 20 năm qua. Hiện
kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm khoảng 16% GDP, ñóng góp
vào ngân sách Nhà nước vượt 1,5 tỷ USD trong năm 2007; ñồng thời thu hút 1,2
triệu lao ñộng trực tiếp và hàng triệu lao ñộng gián tiếp. ðầu tư nước ngoài ñã
góp phần tích cực thúc ñẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao ñộng theo
hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. Về cơ cấu, kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp
nước ngoài chiếm khoảng 37% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. ðồng
thời là cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới,
thúc ñẩy phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và tạo ñiều kiện ñể Việt Nam
chủ ñộng hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào ñời sống kinh tế thế giới.[7].


3

Thành công phát triển kinh tế có vốn FDI của Việt Nam là không thể phủ
nhận, nhưng cũng ñang phải ñối mặt với những thách thức và khó khăn, trong ñó
có việc hoàn thiện chính sách, khi nguyên nhân khiến môi trường ñầu tư ở Việt
Nam kém hấp dẫn thu hút FDI, phụ thuộc khá nhiều vào chính sách nhà nước ñối
với hoạt ñộng ñầu tư nước ngoài. Thứ nhất, hiện ñang có 2 quan ñiểm trong phát
triển kinh tế có vốn FDI ở Việt Nam. Quan ñiểm thứ nhất cho rằng tăng thu hút
ñầu tư nước ngoài về mặt số lượng, bất kể vào lĩnh vực nào, quy mô bao nhiêu,

miễn là ñầu tư. Quan ñiểm thứ hai cho rằng ñã ñến lúc phải tăng thu hút FDI về
mặt chất lượng, ưu ñãi ñối với những lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cao, những
lĩnh vực sản xuất tư liệu sản xuất. Quan ñiểm thứ nhất hiện nay là phổ biến, hầu
như các tỉnh, thành phố ñều tập trung mọi cố gắng thu hút FDI vào ñịa bàn của
mình bất kể ngành nào, sản phẩm gì, vì vậy FDI quá tập trung vào các ngành chế
biến lương thực - thực phẩm (rượu, bia, nước giải khát, các ngành sản xuất hàng
tiêu dùng), chưa có sự ñầu tư thích ñáng vào ngành sản xuất tư liệu sản xuất, chỉ
ñầu tư lắp ráp cơ khí ñiện tử. Bài học quan trọng nhất của các nước NICs trong
những năm qua là phải xây dựng ñược một cơ cấu sản phẩm hợp lý, một cơ cấu
sản phẩm phải tự sản xuất các tư liệu sản xuất cung cấp cho toàn bộ nền kinh tế,
tập trung thu hút FDI vào các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật, vốn cao do các
sản phẩm công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao ñộng mất khả năng cạnh tranh
quốc tế, sức lao ñộng không còn là lợi thế. Từ bài học này, một câu hỏi ñặt ra
cho các nhà hoạch ñịnh chính sách Việt Nam là thu hút và phát triển kinh tế có
vốn FDI theo ñịnh hướng quan ñiểm nào?
Thứ hai, chính sách nội ñịa hoá chưa thoả ñáng. Ví dụ: Chính sách nội ñịa
hoá của Việt Nam ñối với ngành công nghiệp ô tô, xe máy ít tham vọng hơn các
quốc gia khác trong ASEAN như Thái Lan, Malaysia… ðối với việc lắp ráp
hoàn tất, Việt Nam ñòi hỏi 5% vào năm thứ 5, và 30% vào năm thứ 10, Thái Lan
ñòi hỏi 60% vào năm thứ 5. Như vậy, xu thế thu hút FDI cần phải tăng cường
nội ñịa hoá thì chính sách của Việt Nam còn chưa chú trọng, chính vì lẽ ñó ñã
làm cho sản phẩm của FDI ở Việt Nam ñắt hơn ở Thái Lan và các nước khác.


4

Thứ ba, Việt Nam chưa có chính sách chuyển giao công nghệ như các
nước Trung Quốc, Hàn Quốc… Vì vậy sau 10 năm nước ta có nhiều hãng ô tô
nổi tiếng thế giới ñầu tư nhưng các chuyên gia kêu rằng có lẽ Việt Nam vĩnh
viễn sẽ không có ngành công nghiệp ô tô. Cần phải có chính sách chuyển giao

công nghệ ñối với các dự án ñầu tư nước ngoài, hay chúng ta chấp nhận chỉ là
một thị trường tiêu thụ khổng lồ với dân số hơn 80 triệu dân.
Thứ tư, chính sách giá chưa hợp lý, chi phí ñầu tư vào Việt Nam còn quá
cao so với các nước trong khu vực, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Việt Nam, làm nản lòng các nhà ñầu tư. ðể giảm chi phí ñầu vào, mà hiện nay
chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nắm, cần ngăn chặn việc biến ñộc quyền
nhà nước thành ñộc quyền doanh nghiệp ñối với doanh nghiệp nhà nước. Cần
nhanh chóng xây dựng và ban hành luật cạnh tranh.
Thứ năm, bước sang thế kỷ 21, thế giới chuyển sang kỷ nguyên “các nền
kinh tế tri thức”. Các chuyên gia tư vấn ñều có chung một quan ñiểm rằng cuộc
cạnh tranh thu hút vốn ñầu tư nước ngoài là một cuộc chiến ngày càng khốc liệt
và không có hồi kết. Thậm chí, nếu một quốc gia chọn giải pháp “giậm chân tại
chỗ” cũng có nghĩa là quốc gia ñó tụt hậu, bởi vì các ñối thủ cạnh tranh sẽ nhân
cơ hội ñó mà bứt phá lên phía trước. Sự lựa chọn và nhu cầu của các nhà ðTNN
luôn thay ñổi và ñiều này buộc các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ñầu tư nước
ngoài phải ñiều chỉnh chính sách sao cho phù hợp với những thay ñổi ñó.
Những thách thức và khó khăn trên ñây cần phải ñược tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu thấu ñáo, “bảo ñảm tính thống nhất, ổn ñịnh, minh bạch và ngày càng
hấp dẫn trong chính sách ñầu tư nước ngoài. ðổi mới những phương thức quản
lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ tục ñầu tư thực hiện ñúng theo các quy ñịnh
của Luật ðầu tư và phù hợp với trình ñộ thực hiện các cam kết quốc tế của ta”
[20, Tr.238]. Hệ thống chính sách trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn sẽ
huy ñộng ñược các nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy ñược tiềm năng và
lợi thế nhanh chóng trở thành nước có nền kinh tế phát triển, nâng cao vai trò, vị


5

thế của mình, hội nhập mạnh mẽ hơn vào nền kinh tế thế giới. Vấn ñề ñặt ra:
chính sách cho kinh tế có vốn FDI trên cơ sở nào? Chính sách sẽ tác ñộng như

thế nào ñể khu vực FDI trở thành khu vực kinh tế năng ñộng, hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân?
Thực tiễn cho thấy, có những quốc gia do chính phủ có chính sách phát
triển kinh tế có vốn FDI phù hợp, thì quốc gia ñó trở thành nước phát triển (Hàn
Quốc, Singapore, Malaysia…). Ngược lại, không ít nước cũng phát triển khu vực
kinh tế này nhưng lại rơi vào “cái vòng luẩn quẩn”, một trong những nguyên
nhân là do hạn chế chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI của chính phủ.
Cho ñến nay, vấn ñề chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI vẫn chưa ñược
luận giải một cách có cơ sở khoa học thuyết phục ñể giúp cho ðảng và Nhà nước
ta xây dựng, hoàn thiện chính sách ñối với khu vực kinh tế này, ñể thu hút và sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI nhằm mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền
vững. ðó là bài toán lớn cần ñược nghiên cứu, phân tích một cách khoa học khi
Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh
tế Việt Nam vận ñộng và phát triển trong tư cách và vị thế mới, mang tính toàn
cầu. Góp phần giải quyết yêu cầu ñó, tác giả lựa chọn vấn ñề “Cơ sở khoa học
hoàn thiện chính sách nhà nước ñối với kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài (FIE)
ở Việt Nam” làm ñề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, dòng lưu chuyển
vốn FDI cũng không ngừng tăng lên, ñóng góp ñáng kể vào tăng trưởng và phát
triển kinh tế toàn cầu. Với mục ñích khác nhau, ñã có nhiều tổ chức và cá nhân,
trong và ngoài nước nghiên cứu về kinh tế có vốn FDI.
Ở Việt Nam từ khi thực hiện Luật ðầu tư nước ngoài năm 1987 ñến nay
cũng ñã có nhiều công trình ñề cập ñến những vấn ñề có liên quan ñến chính
sách kinh tế nói chung, ñối với kinh tế có vốn FDI nói riêng. Cho ñến nay,
những vấn ñề chung về FDI ñã ñược khá nhiều công trình nghiên cứu ñề cập.


6


Tuy nhiên, chỉ có một số nghiên cứu ñi sâu về tác ñộng của FDI mà chủ yếu là
tới kinh tế, chưa xem xét toàn diện chính sách ñối với thực thể kinh tế này với
vai trò ñiều tiết của “bàn tay nhà nước” trong kinh tế thị trường.
Trong nước, có thể nhắc tới một số tác giả tiêu biểu:
- Một trong những công trình nghiên cứu khá sớm về kinh tế có vốn FDI
là “Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam” của nhóm tác giả do PGS.TS Mai Ngọc Cường chủ biên (năm 1999). ðây
là sách tham khảo về thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài những năm cuối thế kỷ
XX. Từ cách tiếp cận kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài dưới góc ñộ tổ
chức và quản lý, tác giả ñã nghiên cứu tổng quát hoạt ñộng FDI tại Việt Nam từ
khi Luật ðầu tư nước ngoài ở Việt Nam có hiệu lực năm 1987 ñến 1999, trên cơ
sở ñó có ñưa ra những kiến nghị ñể hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút ñầu
tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam những năm tiếp theo. Nhưng việc nghiên
cứu, phân tích mới tập trung vào vai trò, tác ñộng của FDI ñối với nền kinh tế
Việt Nam, trong ñiều kiện nền kinh tế “ñóng”; những kiến nghị ñưa ra dừng lại ở
việc tăng cường thu hút FDI khi nền kinh tế Việt Nam ñang cần FDI bằng mọi
giá, ñể thu hút vốn là chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế.[16]
- Tiếp theo là ñề tài (2004) “Khu vực kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài: Vị
trí vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” do GS.TSKH Nguyễn Bích ðạt làm chủ nhiệm ñề tài. ðây là ñề tài nghiên
cứu thuộc Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 01. Ngoài báo
cáo tổng hợp chính, còn kèm theo nhiều chuyên ñề, ñề tài nhánh; với cách tiếp
cận kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một thành phần kinh tế
trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Từ tổng
kết, ñánh giá thực tiễn của Việt Nam ñể làm rõ thêm bản chất, vị trí, vai trò của
khu vực kinh tế có vốn ðTNN và mối quan hệ của nó với các thành phần kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN; ñưa ra kiến nghị những
chính sách và giải pháp nhằm phát huy vị trí, vai trò của khu vực kinh tế có vốn



7

ðTNN phục vụ sự nghiệp CNH, HðH phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh
tế thị trường ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam. Trong nghiên cứu, phân tích ñã
tiếp cận chính sách thu hút FDI là một thành phần kinh tế trong cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần; nhưng chưa xem xét chính sách ñối với một khu vực kinh tế
một cách hệ thống và trên cơ sở khoa học toàn diện.[21]
- Trần Xuân Tùng (2005) với tác phẩm “ðầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”. ðây là sách tham khảo về hoạt ñộng ñầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam những năm ñầu thế kỷ XXI. Tác giả tiếp cận
vấn ñề ở góc ñộ kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài là một thành phần
trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Việt Nam. Từ nghiên cứu bản chất và
xu hướng vận ñộng của FDI ñã ñánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn
vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam từ khi thực hiện Luật ðầu tư nước
ngoài năm 1987 ñến 2005. Khi nghiên cứu mối liên hệ giữa FDI và phát triển
kinh tế chưa xem xét như là một chủ thể kinh tế hoàn chỉnh trong quá trình vận
ñộng. Khi ñưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thu hút mạnh và sử dụng hiệu
quả cao ñầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tiếp sau ñó, tuy có xem xét
ñến chính sách tác ñộng, nhưng cũng chưa chỉ rõ nội dung hệ thống chính sách là
gì và dựa trên cơ sở khoa học nào. Mặc dù thời gian nghiên cứu vào những năm
ñầu thế kỷ XXI, nhưng những giải pháp chính sách vẫn thiên về thu hút, chưa
coi trọng quản lý.[52].
- Nguyễn Văn Tuấn (2005) nghiên cứu về “ðầu tư trực tiếp nước ngoài
với phát triển kinh tế ở Việt Nam”. Nghiên cứu tiếp cận kinh tế có vốn ñầu tư
trực tiếp nước ngoài với tư cách là những dự án ñầu tư và sự vận ñộng của các
dòng vốn kèm theo là hoạt ñộng thương mại, chuyển giao công nghệ và di cư lao
ñộng quốc tế. Nghiên cứu ñưa ra quan ñiểm nếu chỉ nhấn mạnh thu hút FDI vào
tăng trưởng kinh tế như là một nguồn lực (thu hút), mà chưa chú trọng giải quyết
những vấn ñề kinh tế - xã hội khác sẽ dẫn ñến mặt trái của tăng trưởng. Những
nghiên cứu giải pháp về chính sách tăng cường thu hút vốn và nâng cao hiệu quả



8

sử dụng vốn FDI, cũng chỉ dừng lại ở những chính sách nhằm tăng cường tác
ñộng của ñầu tư trực tiếp nước ngoài ñối với phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Những vấn ñề về chính sách liên quan ñến kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước
ngoài nghiên cứu ñưa ra không ñược tiếp cận và giải quyết toàn diện, hệ thống,
ñồng bộ.[51]
- Trần Quang Lâm và An Như Hải (năm 2006): “Kinh tế có vốn ñầu tư
nước ngoài ở Việt Nam hiện nay”. ðây là sách chuyên khảo về kinh tế có vốn
ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thập niên ñầu thế kỷ XXI. Nghiên cứu tiếp
cận kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài với tư cách là một thành phần kinh tế. Các
tác giả ñã nhận ñịnh kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài (FIE) như là một khu vực
kinh tế, nhưng trong quá trình nghiên cứu lại khảo sát, phân tích thực trạng hình
thành, phát triển và vai trò của các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài; khái
quát về mặt lý luận “thành phần kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài” trong nền
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; chỉ ra xu hướng vận
ñộng, phát triển và chuyển hoá của nó. Như vậy, nghiên cứu lại ñi vào xem xét
thành phần kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài và sự vận ñộng của các doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài (kinh tế vi mô). Trong các quan ñiểm, giải
pháp nhằm phát triển, mở rộng và sử dụng có hiệu quả khu vực kinh tế có vốn
ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam chỉ là những giải pháp mang tính kỹ thuật tuy có
liên quan tới chính sách. Hơn nữa những giải pháp liên quan ñến chính sách
chưa ñược phân tích trên cơ sở khoa học từ nghiên cứu sự vận ñộng khách quan
của một khu vực kinh tế (chính sách vĩ mô).[28]
- Bằng cách tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích ñã ñược vận dụng
trên thế giới, Nguyễn Xuân Bá (2006) phân tích tác ñộng của kinh tế có vốn ñầu
tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế. Kết quả có ñược từ việc kết hợp
cả hai phương pháp phân tích ñịnh tính và ñịnh lượng ñã khẳng ñịnh FDI ñóng

góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.


9

- Nghiên cứu của ðỗ ðức Bình và Nguyễn Thường Lạng (2006) về
“Những vấn ñề kinh tế - xã hội nảy sinh trong ñầu tư trực tiếp nước ngoài: Kinh
nghiệm Trung Quốc và thực tiễn Việt Nam”. Từ cách tiếp cận kinh tế có vốn ñầu
tư trực tiếp nước ngoài với tư cách là hình thức ñầu tư quốc tế, cho thấy ñây là
một trong số ít cuốn sách chuyên khảo cho tới hiện nay ñã phân tích một số vấn
ñề kinh tế - xã hội nảy sinh trong thu hút FDI ở Việt Nam, trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm từ Trung Quốc, từ ñó ñưa ra một số giải pháp xử lý thích hợp nhằm
làm tăng tính hấp dẫn của môi trường ñầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, nghiên
cứu này mới chỉ ñề cập tới giải pháp xử lý một số vấn ñề kinh tế - xã hội nảy
sinh trong quá trình thu hút FDI tại Việt Nam giai ñoạn trước gia nhập WTO.
Những vấn ñề phát sinh sau gia nhập WTO mà chính sách phải can thiệp giải
quyết như môi trường, quyền của người lao ñộng phải ñược ñảm bảo theo tiêu
chí của tổ chức này,…chưa ñược ñề cập tới. Hơn nữa, những giải pháp về chính
sách mà nghiên cứu ñưa ra nhằm mục ñích giải quyết những vấn ñề kinh tế - xã
hội nảy sinh trong quá trình thu hút FDI, không bao hàm là chính sách ñiều tiết
ñối với “khu vực” kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh ñó,
nghiên cứu chỉ dựa trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm từ một nước là Trung Quốc.
Do vậy, phạm vi nghiên cứu có thể chưa ñủ ñể có tính ñại diện trong so sánh.[4].
- Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2007) nghiên cứu “Về chính sách
khuyến khích ñầu tư ở Việt Nam” ở phạm vi rộng bao hàm “tổng thể chính sách
khuyến khích ñầu tư của Nhà nước” cả ñầu tư trong nước và ñầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu tiếp cận kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài từ góc ñộ hoạt ñộng ñầu
tư. ðây là một trong số ít nghiên cứu tổng thể về chính sách khuyến khích ñầu
tư, trong ñó có những nghiên cứu chuyên biệt về chính sách ñối với FDI. Nghiên
cứu ñã tập trung: làm rõ cơ sở lý luận của chính sách khuyến khích ñầu tư của

Nhà nước ta trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN; phân tích, ñánh giá
thực trạng chính sách khuyến khích ñầu tư của Nhà nước ta hiện nay; ñề xuất
một số ñịnh hướng và giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục hoàn thiện chính sách


10

khuyến khích ñầu tư của Nhà nước ta trong thời gian tới. Nhưng, nghiên cứu
cũng chưa ñưa ra cơ sở khoa học ñể hoàn thiện hệ thống chính sách; hơn nữa
việc nghiên cứu lại tổng thể ñầu tư trong nước và nước ngoài, do vậy lại càng
chưa toàn diện và ñầy ñủ ñối với kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài với
những ñặc thù riêng biệt; nội hàm nghiên cứu về chính sách vẫn thiên về nhằm
thu hút ñầu tư là chính yếu.[11].
- ðinh Văn Ân - Nguyễn Thị Tuệ Anh (2008) với nghiên cứu “Thực hiện
ñầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Kết quả ñiều tra
140 doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài”. Cuốn sách dựa vào kết quả
nghiên cứu về “ðầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO Những yếu tố ảnh hưởng thực hiện dự án” do nhóm tác giả thuộc Viện Nghiên
cứu quản lý Kinh tế Trung ương thực hiện trong năm 2007. Từ cách tiếp cận
kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài từ hoạt ñộng của các dự án ñầu tư,
nghiên cứu bước ñầu nhận dạng một số yếu tố ảnh hưởng ñến triển khai thực
hiện và hoạt ñộng của dự án ñầu tư sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Do vậy,
nghiên cứu cũng mới chỉ tập trung vào nhận dạng hai nhóm yếu tố ảnh hưởng
ñến thực hiện dự án FDI là (1) nhóm yếu tố ñến từ thực hiện cam kết WTO và
(2) một số yếu tố nội tại của nền kinh tế, ảnh hưởng ñến triển khai thực hiện dự
án và thực hiện sản xuất kinh doanh của FIEs. Một số kiến nghị chính sách mà
nghiên cứu ñưa ra chỉ trên cơ sở nghiên cứu ở một số ngành cụ thể sẽ chịu ảnh
hưởng trực tiếp khi Việt Nam thực hiện cam kết WTO và thực hiện dự án ñầu
tư của các FIEs.[1].
Ở nước ngoài:
Một số tác giả hoặc tổ chức cũng tập trung vào nghiên cứu về FDI ở Việt

Nam, trọng tâm là thu hút ñầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật bản JETRO (2003) “Nghiên cứu về chiến
lược xúc tiến FDI tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. ðây là báo
cáo kết quả nghiên cứu về môi trường ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam.


11

Từ cách tiếp cận kinh tế có vốn FDI là một tổ chức kinh tế dưới dạng các doanh
nghiệp có vốn FDI, JETRO ñã nghiên cứu xu hướng vận ñộng của dòng FDI trên
thế giới và khu vực ðông Nam Á. Báo cáo ñã tập trung nghiên cứu ñánh giá
năng lực cạnh tranh môi trường ñầu tư của Việt Nam trên cơ sở xem xét một số
chính sách ñối với một số ngành công nghiệp cụ thể và ñưa ra một số khuyến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong phạm vi hẹp của hoạt ñộng FDI là những
chính sách về “xúc tiến ñầu tư”.[13]
- Nghiên cứu của Nick J.Freeman (2007) “20 năm ñầu tư nước ngoài tại
Việt Nam: Một chặng ñường nhìn lại”. ðây là nghiên cứu của Tiến sỹ Nick
J.Freeman - Chuyên gia Tư vấn ðầu tư cao cấp của Công ty Vietnam Holding
Asset Managemet Ltd. về hoạt ñộng thu hút ðTNN của Việt Nam sau 20 năm
ban hành Luật ðầu tư nước ngoài. J.Freeman ñã nghiên cứu, phân tích dưới góc
nhìn ña chiều về khu vực kinh tế năng ñộng - kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài
của Việt Nam. Nghiên cứu ñã xem xét, phân tích các chính sách của Chính phủ
Việt Nam trong suốt hai thập kỷ ñể tạo dựng nên một môi trường ñầu tư lành
mạnh, bình ñẳng và hấp dẫn. ðồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra một số vấn ñề
bất cập của chính sách ñối với khu vực kinh tế này cần phải giải quyết, ñể có thể
ñạt ñược những mong muốn thành quả cao hơn còn ñang ở phía trước.[24]
- Nghiên cứu của Phan Minh Ngọc (2007) - Phó chủ tịch Nghiên cứu
kinh doanh Tập ñoàn Ngân hàng Sumitomo Mitsui về “Quan hệ giữa FDI và
chênh lệch thu nhập ở Việt Nam: Một số bằng chứng ñịnh lượng”. Nghiên cứu
tiếp cận dưới góc ñộ kinh tế có vốn FDI tác ñộng tới sự tăng trưởng và phát triển

bền vững của Việt Nam qua phân tích sự chênh lệch thu nhập giữa lao ñộng
trong khu vực FDI với các khu vực kinh tế khác của nền kinh tế quốc dân.
Nghiên cứu ñã ñi ñến khẳng ñịnh “mức lương và các loại chi phí khác liên quan
trả cho công nhân ở các doanh nghiệp FDI thường cao hơn là các doanh nghiệp
trong nước ở các nước ñang phát triển”[30].


12

- Nghiên cứu của UNCTAD (2008) với “Báo cáo ñánh giá chính sách ñầu
tư Việt Nam” tại Hội nghị Geneve. ðây là nghiên cứu khá sâu của “UNCTAD
ñóng vai trò là cơ quan ñầu mối của Ban Thư kí Liên hiệp quốc phụ trách tất cả
các vấn ñề liên quan ñầu tư trực tiếp nước ngoài” tại Việt Nam. UNCTAD
nghiên cứu “chính sách ñầu tư của Việt Nam, ñược ñề xướng theo yêu cầu của
Chính phủ Việt Nam”, với mục ñích “nhằm giúp ñỡ các quốc gia cải thiện chính
sách ñầu tư của nước mình và giúp ñỡ các chính phủ và khu vực tư nhân trên thế
giới làm quen với môi trường ñầu tư của từng quốc gia” [BC.Tr iii]. Báo cáo
ñánh giá chính sách ñầu tư của Việt Nam, ñã ñược thực hiện thông qua một ñoàn
ñánh giá vào tháng 3 và tháng 4 năm 2007, và dựa trên những thông tin mới nhất
tại thời ñiểm ñó. Phái ñoàn cũng thu thập quan ñiểm của khu vực tư nhân, cả
trong nước và nước ngoài, và cộng ñồng quốc tế tại Việt Nam, ñặc biệt là các
nhà tài trợ song phương và các cơ quan phát triển. Từ cách tiếp cận FDI là nguồn
lực ñầu tư phát triển, phân tích các xu hướng trước ñây về ñầu tư trực tiếp nước
ngoài và tác ñộng của nó ñối với nền kinh tế của Việt Nam; một số chính sách
nhằm tách biệt một cách rõ rệt giữa sở hữu nhà nước và các chức năng ñiều tiết
của Nhà nước, cùng với việc hợp lý hoá và ñơn giản hoá về lợi ích khuyến khích
tài chính ñối với các loại thuế doanh nghiệp. Nghiên cứu ñã xem xét hệ thống
chính sách của Việt Nam khá toàn diện với 13 nhóm chính sách khác nhau. Tuy
vậy, báo cáo cũng chỉ ñưa ra một số khuyến nghị về giải pháp chủ quan từ tổng
kết thực tế, chưa luận giải trên cơ sở khoa học.[47]

Các nghiên cứu trên ñây có phương pháp tiếp cận, cách lập luận hoặc
dùng những thuật ngữ khác nhau, nhưng các tác giả ñều xuất phát từ nguyên
nhân hình thành, thúc ñẩy sự vận ñộng của luồng vốn FDI dưới tác ñộng của các
quy luật kinh tế khách quan, ñi tìm lời giải cho bài toán: làm thế nào thu ñược lợi
ích tối ña từ ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam? ðể giải bài toán ñó, các tác giả tập
trung trả lời các câu hỏi: Nguồn gốc, ñặc ñiểm, bản chất, vai trò của FDI? Xu
hướng vận ñộng của dòng vốn FDI trong khu vực và thế giới? Thực trạng thu hút


13

ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam? Những bài học kinh nghiệm rút ra và
những giải pháp chủ yếu là gì?
Trên cơ sở khảo sát, phân tích số liệu từ nhiều góc ñộ khác nhau, các tác
giả ñã tập trung phân tích về nguồn gốc, hình thức, ñặc trưng, thực trạng, xu thế
vận ñộng và triển vọng của kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam. ðồng thời, thông qua kinh nghiệm của một số nước như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Thái Lan,... ñưa ra một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế có vốn FDI ở
Việt Nam, trong ñó có những khuyến nghị về chính sách ñể thu ñược lợi ích tối
ña từ ñầu tư nước ngoài. Các tác giả cũng thống nhất, Nhà nước phải hướng vào
nâng cấp chính sách FDI khi Việt Nam ñã là thành viên của WTO, cần phải hoàn
thiện chính sách phát triển và sử dụng doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài.
Thứ nhất, hoàn thiện chính sách về ñầu tư nước ngoài; Thứ hai, hoàn thiện chính
sách thuế, ưu ñãi ñối với doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài; Thứ ba, hoàn
thiện chính sách tiền tệ, tín dụng; Thứ tư, hoàn thiện chính sách thị trường và tiêu thụ
sản phẩm; Thứ năm, hoàn thiện chính sách về công nghệ; Thứ sáu, hoàn thiện chính
sách ñất ñai; Thứ bảy, hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực. Những
nghiên cứu này mới chỉ ra những hạn chế chung chung của chính sách và cần thiết
phải hoàn thiện chính sách, nhưng lại chưa chỉ rõ ñược cơ sở khoa học ñể hoàn thiện
những chính sách ấy là gì?

Các nghiên cứu trên trình bày với học thuật khác nhau, nhưng cơ bản dựa
trên các lý luận:
- Lý luận mácxít về cung - cầu vốn của các nhà tư bản quốc tế và sự ra
ñời của FIE. Theo Lênin:
Chừng nào chủ nghĩa tư bản vẫn còn là chủ nghĩa tư bản, số tư bản thừa
vẫn còn ñược dùng không phải là ñể nâng cao mức sống của quần chúng trong
nước ñó, vì như thế sẽ ñi ñến kết quả là giảm bớt lợi nhuận của bọn tư bản, mà là
ñể tăng thêm lợi nhuận bằng cách xuất khẩu tư bản ra nước ngoài, vào những
nước lạc hậu [56; tr.456].


14

Do quy luật phát triển không ñều, nhóm nước phát triển thừa tư bản,
nhưng ña số các nước chậm phát triển và ñang phát triển lại thiếu tư bản.
Nên xuất khẩu tư bản là một khách quan kinh tế, sự hình thành của FDI
cũng là tất yếu.
- Một số lý thuyết kinh tế học hiện ñại về cung - cầu vốn quốc tế: Mô hình
của Harrod - Domar; Mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckscher Ohlin - Samuelson (HOS) của A.Mac Douglas; lý thuyết của Macdougall Kemp; Lý thuyết chiết trung về sự hình thành khu vực FDI của Dunning; Lý
thuyết về giai ñoạn (con ñường) phát triển ñầu tư (Investment Development
Parth - IDP); Lý thuyết về lợi thế ñộc quyền trong hình thành FDI trên thế giới.
Các lý thuyết trên cùng ñi ñến luận giải nguyên nhân hình thành và vai trò
của FDI ñối với nền kinh tế thế giới với cách tiếp cận khác nhau. Một số lý
thuyết xuất phát từ lợi thế so sánh giữa các quốc gia làm nảy sinh hiện tượng di
chuyển vốn quốc tế từ ñó hình thành khu vực FIE; nhưng lý thuyết về tổ chức
công nghiệp và chu kỳ sản phẩm lại tiếp cận khu vực FDI như là kết quả tự nhiên
do quá trình phát triển của TNCs. Một trong những hạn chế chính của các lý
thuyết trên khi tiếp cận FDI dựa trên những giả ñịnh trừu tượng và không ñầy
ñủ, chỉ xem xét FDI dưới tác ñộng của một (01) biến (vốn) hoặc (02) biến (vốn
và lao ñộng). Nên ñã bỏ qua nhiều biến khác, bởi vì dòng lưu chuyển vốn giữa

các nước không chỉ tuân theo các quy luật kinh tế khách quan của kinh tế thị
trường, nó còn chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố khác trong nước tiếp nhận ñầu
tư, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hoá như hiện nay.
Do cách tiếp cận FDI từ lợi thế so sánh, dẫn ñến các lý thuyết chưa phân
ñịnh ñược ñầu tư nước ngoài gián tiếp (FII) và ñầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Chỉ có FDI sẽ hình thành doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, cùng với sự di
chuyển của vốn giữa các nước, là các hoạt ñộng chuyển giao công nghệ, kiến
thức quản lý, mở rộng thị trường, ñặc biệt là thực hiện phân công lao ñộng quốc
tế. Tuy vậy, một số lý thuyết như OLI, IDP cũng là cơ sở cho các quốc gia hoạch
ñịnh và thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô ñúng hướng.


15

Như vậy, ngay cả các lý thuyết hiện ñại mới chỉ giải thích việc hình thành
kinh tế có vốn FDI là do lợi thế ñộc quyền của TNCs ñi tìm kiếm lợi nhuận cao
hơn, tức là ñiều kiện cần ñể hình thành khu vực FDI (hình thành cung). Trong
thế giới chuyển ñổi như ngày nay, còn phục thuộc rất nhiều vào việc thay ñổi
chính sách ñầu tư của các nước, sự phát triển của khoa học công nghệ, dịch vụ
toàn cầu, là ñiều kiện ñủ hình thành kinh tế có vốn FDI (hình thành cầu).
Tóm lại, sự góp mặt của khu vực FDI trong cơ cấu kinh tế của hầu hết các
quốc gia, trong ñó có Việt Nam, là do sự vận ñộng của các quy luật trong nền
kinh tế thị trường. Do quá trình toàn cầu hoá nhanh chóng, sự vận ñộng của quy
luật sản xuất giá trị thặng dư, tích luỹ tư bản chủ nghĩa ra phạm vi toàn cầu, dẫn
ñến sự phát triển không ñồng ñều giữa các quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế
giới. Các TNCs và MNCs phát huy lợi thế ñộc quyền mở rộng ñầu tư, tìm kiếm
lợi nhuận, ñó là nguyên nhân chính và là ñiều kiện cần (cung) hình thành FDI.
ðể huy ñộng nguồn lực phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, các nước ñi sau
trong ñó có Việt Nam, sẽ thay ñổi chính sách ñầu tư, ñể thu hút dòng vốn từ
nước ngoài, ñó là ñiều kiện ñủ (cầu) hình thành FDI.

Việc theo ñuổi chính sách khuyến khích FDI và coi trọng chất lượng FDI
luôn là hai mặt có quan hệ hữu cơ của thể chế và chính sách của Việt Nam.
Trong ñiều kiện hoạt ñộng ñầu tư trong nước ñang gia tăng nhanh chóng thì việc
phát triển kinh tế có vốn FDI không phải bằng bất cứ giá nào, mà phải giải quyết
mối quan hệ lợi ích của nhà ñầu tư và lợi ích của Việt Nam. Vấn ñề ñặt ra là:
Chính sách của Nhà nước phải giải quyết một số mâu thuẫn cơ bản:
• Nhà ñầu tư mong muốn tối ña hoá lợi nhuận;
• Người lao ñộng mong muốn tăng tiền công;
• Lợi ích của Chính phủ Việt Nam nhằm tăng thu ngân sách quốc gia,
ñảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Cả về lý luận và thực tiễn, Việt Nam phát triển kinh tế có vốn FDI là một
hình thức và giải pháp “chấp nhận bóc lột ñể thoát khỏi sự bóc lột”. Do vậy, từ


16

chỉ rõ bản chất và các quy luật vận ñộng của nó, ñề ra các chính sách hấp dẫn,
phù hợp với thông lệ quốc tế, ñể hạn chế những tiêu cực của loại hình kinh tế
này cho quá trình phát triển của Việt Nam, trên cơ sở vừa ñảm bảo lợi ích của
nhà ñầu tư nước ngoài, vừa ñảm bảo lợi ích của ñất nước.
Việc hoàn thiện chính sách xuất phát từ thực tiễn: Việt Nam là nước ñi
sau, có cơ hội kế thừa thành tựu phát triển của thế giới; trước xu thế toàn cầu
hoá, xã hội hoá sản xuất vượt khỏi phạm vi mỗi quốc gia riêng lẻ. Bản chất của
FDI là sự kéo dài ñầu tư trong nước vượt biên giới quốc gia với mục ñích thu lợi
nhuận ñộc quyền cao. ðối với nước nhận ñầu tư, kinh tế có vốn FDI là một yếu
tố quan trọng thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo
lập cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện ñại cho phương thức sản xuất mới, ñặc biệt
trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nhằm ñạt tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế cao, nhưng không phải bất cứ giá nào.
Mặt khác, chính sách là ý chí chủ quan của con người, nhưng phải tuân

theo các quy luật khách quan của kinh tế thị trường; chính sách ñược hoàn thiện
từ nhận thức thực tiễn và tác ñộng trở lại thực tiễn nhằm ñạt ñược mục tiêu. Do
vậy, ñể chủ ñộng hội nhập kinh tế quốc tế trước quá trình toàn cầu hoá nhanh
chóng như hiện nay, Việt Nam phải luôn hoàn thiện chính sách ñể thu ñược kết
quả tối ưu từ chủ thể kinh tế này.
ðầu tư nước ngoài dưới giác ñộ kinh tế và chính trị, là thành phần kinh tế
hay khu vực kinh tế? Việc phân biệt rạch ròi giữa ñầu tư nước ngoài và ñầu tư
trong nước, ñầu tư trực tiếp và ñầu tư gián tiếp có còn phù hợp trong bối cảnh
toàn cầu hoá, khi Chính phủ Việt Nam ñang cố gắng xây dựng một môi trường
ñầu tư bình ñẳng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Lại một câu hỏi khác ñặt
ra là việc phân ñịnh rạch ròi giữa các nhà ñầu tư liệu có làm rối rắm thêm môi
trường ñầu tư và có thể làm méo mó hoạt ñộng ñầu tư, trong khi các nhà ñầu tư
chỉ muốn lựa chọn những chính sách minh bạch và hấp dẫn nhất của quốc gia
tiếp nhận ñầu tư.


17

Ngoài ra còn có nhiều luận án tiến sỹ kinh tế, bài báo, tạp chí, ñề tài
nghiên cứu khoa học khác cũng nghiên cứu liên quan ñến chính sách ñối với
kinh tế có vốn FDI ở Việt Nam. Tuy nhiên, theo tác giả biết thì chưa có công
trình nào nghiên cứu một cách ñầy ñủ và có hệ thống về các vấn ñề mà luận án
dự ñịnh nghiên cứu.
Từ phân tích trên rút ra những vấn ñề liên quan ñến luận án mà các công
trình trên ñã nghiên cứu là:
• Khái niệm, bản chất, ñặc ñiểm, tác ñộng của FDI và xu thế vận ñộng
của FDI;
• Khái niệm chính sách ñầu tư; một số chính sách cụ thể khuyến khích
thu hút FDI ở Việt Nam;
• Chính sách ñể thu hút và sử dụng FDI có hiệu quả trong nền kinh tế thị

trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam;
• Bối cảnh các công trình nghiên cứu chủ yếu trước khi Việt Nam gia
nhập WTO.
Những vấn ñề chưa ñược các công trình trên nghiên cứu mà luận án dự dự
kiến nghiên cứu là:
• Khái niệm kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài với tư cách là
một khu vực kinh tế;
• Chính sách ñối với kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài: khái
niệm, ñặc ñiểm, tiêu chí ñánh giá chính sách;
• Hệ thống chính sách ñối với kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài
nhằm mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững;
• Cơ sở lý luận và thực tiễn ñể hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có
vốn FDI ở Việt Nam;
• Bối cảnh nghiên cứu của luận án khi Việt Nam ñã chính thức là thành
viên của WTO; hơn nữa trong ñiều kiện nền kinh tế thế giới ñang trong
tình trạng khủng hoảng.


18

Như vậy, có thể nói ñây là Luận án Tiến sĩ kinh tế ñầu tiên nghiên cứu
một cách ñộc lập, toàn diện cơ sở khoa học về chính sách ñối với kinh tế có vốn
FDI ở Việt Nam và ñưa ra những khuyến nghị giải pháp trong việc hoàn thiện
chính sách ñối với chủ thể kinh tế này khi Việt Nam ñã gia nhập WTO, trong bối
cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
3. Mục ñích và nhiệm vụ của nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở khoa học của việc hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có
vốn FDI ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết kinh nghiệm một
số nước trong khu vực có ñiều kiện tương ñồng.
- ðánh giá thực trạng chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI ở Việt Nam

hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- ðề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
chính sách ñể phát triển chủ thể kinh tế này ở Việt Nam những năm tới.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận án là chính sách của Nhà nước Việt Nam
ñối với kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài rất rộng, bao gồm cả ñầu tư
trực tiếp và ñầu tư gián tiếp, luận án này sẽ chủ yếu phân tích chính sách ñối với
kinh tế có vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài. ðồng thời, luận án sẽ tiếp cận chính
sách nhà nước với tư cách là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô nhằm thực hiện mục
tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững.
Về thời gian: từ khi Luật ðầu tư nước ngoài ñược ban hành năm 1987 ñến
cuối năm 2009.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Phương pháp ñược sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể như phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê và so sánh ñối chiếu ñược sử dụng trong Luận án ñể rút ra
những kết luận có tính quy luật về các hiện tượng kinh tế. Kết hợp lịch sử tư duy


19

và lịch sử tư tưởng và vận dụng phương pháp tái tạo lịch sử, làm cơ sở hệ thống
hoá và làm sáng tỏ một số vấn ñề cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như phương
pháp luận ñể ñi sâu tìm hiểu, nghiên cứu những tác ñộng lẫn nhau giữa chính
sách và kinh tế có vốn FDI trong quá trình vận ñộng, làm cơ sở ñể phân tích thực
trạng và quan ñiểm, ñịnh hướng, ñể hoàn thiện chính sách ñối với kinh tế có vốn
FDI trong nền kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN ở Việt Nam.
Tiếp cận nghiên cứu vấn ñề từ: Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng và
sự phù hợp giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng nghiên cứu phân

tích làm rõ tác ñộng lẫn nhau giữa chính sách và kinh tế có vốn FDI trong quá
trình vận ñộng. Chính sách nói chung, chính sách kinh tế nói riêng là bộ phận
thuộc kiến trúc thượng tầng, do hệ thống các quan hệ kinh tế quy ñịnh và có
tác ñộng trở lại ñối với các quan hệ kinh tế.
6. Những ñóng góp của luận án
• Luận án góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình
hình thành khu vực FDI và khẳng ñịnh sự ra ñời của kinh tế có vốn FDI là một
xu thế khách quan, có tính quy luật của nền kinh tế thế giới.
• Luận án ñã phân tích quá trình vận ñộng của khu vực FDI dưới tác
ñộng chính sách của Nhà nước ñối với chủ thể kinh tế này ở Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hoá. Nhờ ñó ñã cải thiện môi trường ñầu tư nước ngoài của Việt
Nam, thu hút ñầu tư nước ngoài ngày càng hiệu quả và tạo ra giá trị gia tăng cho
nền kinh tế trong suốt gần 25 năm qua.
• Luận án chỉ ra những bất cập và hạn chế của hoàn thiện hệ thống chính
sách ñối với kinh tế có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân của những
bất cập, hạn chế này. Trọng tâm nhấn mạnh việc Việt Nam ñã chưa thành công
trong việc hoàn thiện chính sách phát huy các yếu tố nội lực ñể thu hút và ñịnh
hướng dòng FDI vào những lĩnh vực mong muốn và ñể phát huy ñược lợi thế so
sánh của mình.


×