Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Bài giảng chính sách thương mại quốc tế chương 10 những biện pháp, chính sách đẩy mạnh và hỗ trợ XK phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.42 KB, 26 trang )

III. Những biện pháp, chính sách đẩy
mạnh và hỗ trợ XK
Đượcưchiaưthànhư3ưnhómưchính:
1-ưNhómưBPưTạoưnguồnưhàngưvàưcảiưbiếnưcơưcấuưXKư(4)
2-ưNhómưBPưvềưTàiưchính,ưtínưdụngư(4)
3-ưNhómưBPưvềưThểưchếưvàưxúcưtiếnưXKư(2)


1. Các biện pháp tạo nguồn hàng và cải biến cơ
cấu XK
1.1. Xây dựng các mặt hàng XK chủ lực
a. Khái niệm:
Tỷ trọng các mặt hàng XK chính của VN:
2000: 15 mặt hàng chiếm 78,4% XK hàng hoá;


Năm 2001: ~ 75%.



Năm 2002: ~ 80%;



Năm 2003: ~ 82,8% (19 mặt hàng)


3 quan điểm chính về MHXKCL:
- Quan điểm 1: MHXKCL chỉ đơn giản là mặt hàng XK có
kim ngạch lớn, chiếm trên 25% tổng kim ngạch XK.
- Quan điểm 2: MHXKCL là mặt hàng XK mà SX ra phần lớn


là để XK.
- Quan điểm 3: MHXKCL là mặt hàng có kim ngạch lớn do có
điều kiện thuận lợi về cung và cầu.


Khái niệm về MHXKCL:
Hàng XKCL là loại hàng XK có thị trờng tơng đối ổn định, có
điều kiện SX trong nớc thuận lợi, chiếm tỷ trọng lớn trong
kim ngạch XK và giữ vị trí quyết định trong cơ cấu hàng
XK.
b. 3 điều kiện của một MHXKCL:
- Điều kiện về Cầu:
- Điều kiện về Cung:
- Điều kiện về kim ngạch:


c) ý nghĩa của mHXKCL:
Mang lại danh tiếng, vị thế KT cho quốc gia.
Giúp mở rộng qui mô SX trong nớc chuyển dịch cơ cấu
KT theo hớng tích cực.
Giúp tăng nhanh kim ngạch XK.
Giúp giữ vững, ổn định thị trờng XK và NK.
Tạo tiền đề để mở rộng các quan hệ hợp tác KT, KHKT với n
ớc ngoài.


d. Phơng hớng xây dựng MHXKCL trong
thời gian tới
MHXKCL hiện có: đầu t vào khâu chế biến để tăng giá trị
XK.

Chú trọng tìm kiếm, phát hiện MHXKCL mới trong nớc có
tiềm năng: sản phẩm gỗ, phần mềm tin học Đầu t phát
triển.


1.2 Gia công XK:
a) Khái niệm:
Là hoạt động mà bên Đặt gia công giao NVL, có khi cả
MMTB bị và chuyên gia cho bên Nhận gia công để SX ra
một mặt hàng mới theo yêu cầu của mình. Kết thúc SX, bên
Đặt nhận sản phẩm và trả tiền công cho bên Nhận.
Khi hoạt động này vợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia thì
gọi là Gia công XK.


M« h×nh Gia c«ng XK:
(1) Nguyªn vËt
liÖu

A
§Æt gia
c«ng

(2) Thµnh phÈm

(3)TiÒn c«ng

Níc X

B

NhËn gia
c«ng

Níc Y

Biªn giíi


b) Ph©n lo¹i gia c«ng XK:
 Dùa vµo Mèi quan hÖ gi÷a 2 bªn:
+ Gia c«ng chñ ®éng
+ Gia c«ng thô ®éng
 Dùa vµo §èi tîng gia c«ng:
+ Gia c«ng XK s¶n phÈm c«ng nghiÖp
+ Gia c«ng XK n«ng nghiÖp
 Dùa vµo Møc ®é chuyÓn giao:
+ Gia c«ng XK chuyÓn giao toµn phÇn
+ Gia c«ng XK chuyÓn giao tõng phÇn


c) Lợi ích của gia công XK:
Đối với bên Nhận gia công:
- Giải quyết việc làm cho ngời lao động
- Tăng thu ngoại tệ và tăng thu nhập quốc dân
- Thích ứng nhanh chóng với nhu cầu của thị trờng thế giới
- Tạo điều kiện thâm nhập thị trờng nớc ngoài
- Khắc phục đợc tình trạng thiếu NVL để SX hàng XK.
- Tranh thủ vốn và kỹ thuật của bên Đặt gia công.



c) Lợi ích của gia công XK:
Đối với bên Đặt gia công:
Sử dụng đợc lao động giá rẻ của bên Nhận gia công
Tận dụng đợc cơ sở vật chất sẵn có của bên Nhận gia công
Tận dụng u đãi của các chính sách ở nớc Nhận gia công XK.
Có thể thâm nhập các thị trờng có quan hệ u đãi với bên
Nhận gia công.


Để gia công mang lại hiệu quả cao cần chú ý:
Về mặt hàng gia công: tập trung vào những mặt hàng sử
dụng nhiều lao động.
Về khách hàng: cần lựa chọn những khách hàng có nhu cầu
gia công lớn, có tính chất lâu dài và ổn định.
Khắc phục những khó khăn nh: đầu t thiết bị máy móc hiện
đại; đảm bảo uy tín, chấtt lợng và đúng thời hạn.


1.3 Đầu t cho XK:
a. Lý do cần thiết phải đầu t cho XK.
b. Định hớng của chính sách đầu t cho XK
Ưu tiên cho các ngành SX hàng XK.


Đối với nông sản: đầu t đổi mới giống cây trồng, đổi mới
công nghệ trớc và sau thu hoạch.



Chú trọng đầu t cho CSHT phục vụ cho hoạt động XK.




Tạo môi trờng thuận lợi thu hút mạnh vốn ĐTNN cho XK.


c. Coi trọng hiệu quả vốn đầu t: làm rõ 3 vấn đề:

Mức độ cần thiết phải đầu t:
Qui mô đầu t:
Hiệu quả đầu t:
Hiệu quả đầu t đợc đánh giá thông qua 5 chỉ tiêu: (SGK)


3.1.4 Lập các Khu chế xuất
(Export Processing Zones -EPZs)
a. Khái niệm KCX:
- Theo WB:
"KCX là một lãnh địa CN chuyên môn hoá dành riêng để SX
phục vụ XK, tách khỏi chế độ TM và thuế quan của nớc sở
tại, ở đó áp dụng chế độ TM tự do
- Theo UNIDO:
KCX là một khu vực tơng đối nhỏ, phân cách về địa lý trong
một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút các DN, chủ yếu là các
DN có vốn ĐTNN hớng về XK bằng cách cung cấp cho các
DN đó những điều kiện về đầu t và mậu dịch đặc biệt thuận
lợi so với phần lãnh thổ còn lại của nớc chủ nhà


- Hiệp hội KCX thế giới (WEPZA):


KCX bao gồm những khu vực đợc CP sở tại cho phép
chuyên môn hoá SX CN chủ yếu vì mục đích XK. Đó
là khu vực biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan
riêng theo phơng thức tự do, không phụ thuộc vào
chế độ mậu dịch thuế quan phổ thông của nớc sở tại.
- Việt Nam (NĐ 36CP ngày 24-4-1997)
KCX là KCN tập trung các DN chế xuất chuyên SX
hàng XK, thực hiện các dịch vụ cho SX hàng XK và
hoạt động XK, có ranh giới điạ lý xác định, không có
dân c sinh sống; do CP hoặc Thủ tớng CP quyết định
thành lập.


Việt Nam hiện đang có bao nhiêu KCX?
4 KCX còn hoạt động: Tân Thuận, Linh Trung, Hải Phòng
và Cần Thơ.
2 KCX chuyển sang hoạt động theo quy chế của KCN là: Nội
Bài và Đà Nẵng.


Một số thông tin về các KCX ở Việt Nam
KCX Tân Thuận (TpHCM): là KCX đầu tiên của VN
Thành lập theo Q394-CT ngày 25/11/1991 của Ttg CP, do Liên
doanh giữa Cty phát triển CN Tân Thuận và 2 Cty của Đài Loan
(là Tập đoàn TM&PT TW và Tập đoàn Panviet).
Diện tích 300ha: thuộc quận Nhà Bè, cách trung tâm TP 3 km,
tiếp giáp với cảng sông Sài Gòn và cảng container Bến Nghé.
Ngành nghề đầu t chủ yếu: sợi, kéo sợi, quần áo; thực phẩm, đồ
nhựa, máy điện và điện tử, đồ chơi, bao bì, giầy và tất,...

Thành viên duy nhất của VN đợc kết nạp vào WEPZA từ 1996.
Hai năm 1997, 1998 đã đợc tạp chí Corporate Location (Anh)
bình chọn đứng thứ ba, và năm 1999 đợc bình chọn đứng thứ
nhất trong số các KCX-KCN tốt nhất khu vực CA-TBD,....
Từ năm 1998 đến nay, KCX Tân Thuận luôn xuất siêu. (chiếm
khoảng 16% tổng kn XK của các DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam).


KCX Linh Trung (Tp. Hồ Chí Minh):
Là KCX liên doanh 50/50 giữa Cty KCX Sài Gòn và Cty Liên
doanh XNK điện Trung Quốc (Hong Kong).
Bao gồm 2 khu: Linh Trung 1 và Linh Trung 2
Linh Trung 1: rộng 62ha (trong đó 52ha KCX + 10ha KCN),
hoạt động từ năm 1995, đã cho thuê 100% diện tích vào cuối
năm 2001 với 34 nhà đầu t với tổng số vốn là 202 triệu USD,
đem lại việc làm cho hơn 46.500 ngời.
Linh Trung 2: rộng 61,7ha, (1/2 là KCX và 1/2 là KCN);
thành lập vào tháng 5/2000. Sau 2 năm hoạt động đã thu hút
đợc 26 nhà đầu t với tổng số vốn là 55 triệu USD và dự tính
đến cuối năm 2003 sẽ đợc lấp đầy diện tích.
Hai KCX này có nhiều điều kiện thuận lợi cho giao thông,
vận chuyển hàng hoá: cách trung tâm Tp HCM 9 km, cách
sân bay Tân Sơn Nhất 20km, nằm dọc quốc lộ 1A, cách cảng
container 11km, cách cảng sông Sài Gòn 22km.
Ngành nghề chính: kéo sợi, may mặc, chế biến thực phẩm,....


KCX Hải Phòng 96:

Ban đầu đợc thành lập theo giấy phép số 506/GP do UBNN về

Hợp tác & Đầu t cấp ngày 12/1/1993: Liên doanh giữa Cty các
KCX Hải Phòng và Tập đoàn Very Good International LTD
của Hồng Kông với tổng vốn đầu t là 150 triệu USD.
Vị trí rất thuận lợi: cách trung tâm TP. Hải Phòng 16km, cách
cảng biển 18km, gần các đờng bộ, thuỷ, đờng sắt và hàng
không (sân bay Cát Bi).
Ngành nghề u tiên: sợi, quần áo, giầy dép, giấy và kỹ thuật in;
đồ nhựa và dụng cụ văn phòng, thủ công mỹ nghệ, điện tử,
sửa chữa và lắp ráp phơng tiện vận tải, chế biến thực phẩm,...
Tuy nhiên, do hoạt động không hiệu quả nên đến tháng
10/1995 đã bị rút giấy phép. Sang năm 1997 thành lập KCX
mới với tên gọi là KCX Hải Phòng 96.
KCX Cần Thơ:
Thành lập ngày 2/11/1993. Vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
8,15 triệu USD bằng nguồn vốn trong nớc.


TÝnh đÕn th¸ng 10-2003, ViÖt Nam đ· cã 88 KCN,
KCX víi tång diÖn tÝch tù nhiªn 16.573 ha; trong
đã, gÇn 70% diÖn tÝch cã thÓ cho thuª.
Đ· cã gÇn 2.600 dù ¸n đang ho¹t đéng, trong đã cã
52% là c¸c dù ¸n FDI, víi doanh thu ưíc đ¹t 6,1 tû
USD; trong đã, XK đ¹t 2,60 tû USD, nép ng©n s¸ch
325 triÖu USD.
T¹i c¸c KCN, KCX, cã gÇn 412.000 lao đéng đang
làm viÖc.


b) Cách hình thành và nội dung hoạt động của KCX


Cách hình thành KCX (3):
Cách 1: Nớc chủ nhà xây dựng CSHTcủa KCX cho các
nhà đầu t thuê. (Cần Thơ)
Cách 2: Chủ ĐTNN thuê đất của nớc sở tại Xây dựng
CSHT KCX cho các chủ ĐT khác thuê lại.
Cách 3: Liên doanh xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCX.


Nội dung hoạt động của KCX
Vật t, nguyên liệu SX:
Quan hệ mua bán với nớc ngoài: đợc miễn thuế
NK, thuế XK;
Quan hệ với thị trờng nội địa: là quan hệ XK, NK.
Quan hệ giữa các DN trong cùng KCX: không
phải mở tờ khai HQ.
Đồng tiền sử dụng là đồng tiền tự do chuyển đổi.
Hàng hoá phục vụ đời sống hàng ngày trong KCX
thanh toán = VND.


• Quy chÕ KCN, KCX vµ KCNghÖ cao ®Þnh cña ViÖt Nam:
NghÞ ®Þnh 36CP ngµy 24/4/1997.
• Tt 23/1999/TT- BTM ngµy 26/7/1999 híng dÉn viÖc mua
b¸n hµng ho¸ víi DNCX.


c) Lợi ích của KCX:

Đối với nớc chủ nhà:
Thu hút đợc vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến

của chủ ĐTNN
Tăng cờng khả năng XK thu ngoại tệ
Góp phần giải quyết việc làm và nâng cao trình độ lao động
Làm hạt nhân thúc đẩy sự phát triển KT-XH trong vùng


×