Tải bản đầy đủ (.ppt) (30 trang)

Bài giảng đường lối chương 8 ĐƯỜNG lối đối NGOẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.71 KB, 30 trang )

Chương 8


Chương 8: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI

I.

ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ
1975- 1986

II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TRONG
THỜI KỲ ĐỔI MỚI


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
- Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, xu thế chạy đua phát
triển kinh tế đã dẫn đến cục diện hòa hoãn giữa các
nước
- Hệ thống XHCN có những diễn biến phức tạp: mâu
thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc; tình hình bất ổn về
xã hội và trì trệ về kinh tế ở các nước XHCN ở Đông
Âu và Liên Xô.
- Tình hình khu vực có những chuyển biến mới với cục
diện hòa bình và hợp tác trong khu vực.


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986
b. Tình hình trong nước


- Thuận lợi:
Sau năm 1975, đất nước đã thống nhất, cả nước xây dựng
CNXH và đã đạt được những thành tựu quan trọng bước đầu.
- Khó khăn:
+ Đất nước vừa phải tập trung khắc phục những hậu quả do chiến
tranh để lại, vừa phải đối mặt với chiến tranh Biên giới Tây Bắc và
Tây Nam.
+ Các thế lực thù địch vẫn dùng mọi thủ đoạn chống phá cách mạng
Việt Nam.
+ Những khó khăn về kinh tế- xã hội do tư tưởng chủ quan nóng vội
khi muốn tiến nhanh lên CNXH trong một thời gian ngắn.


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986
2. Nội dung đường lối đối ngoại
- Đại hội IV xác định: nhiệm vụ của hoạt động đối ngoại là:
+ Ra sức tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh
chóng hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta.
+ Giai đoạn 1975- 1977, củng cố và tăng cường tình đoàn kết
chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN.
+ Giai đoạn 1978- 1986, xác định quan hệ với Liên Xô là hòn
đã tảng; bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt NamLào- Campuchia.


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986
+ Sẵn sàng thiết lập và phát triển quan hệ với các nước
trong khu vực; mở rộng và bình thường hóa quan hệ với
tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền,
bình đẳng và cùng có lợi.

- Đại hội V tiếp tục khẳng định: phát triển công tác đối
ngoại nhằm làm thất bại âm mưu chống phá cách mạng
và sự bao vây cấm vận của các thế lực thù địch. Đồng
thời tiếp tục xây dựng quan hệ hợp tác toàn diện diện với
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa, quan hệ hữu nghị
với các nước không liên kết và các nước đang phát triển.


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986

3. Đánh giá
a. Kết quả và ý nghĩa
- Đường lối đối ngoại thời kỳ này có ý nghĩa rất
quan trọng với cách mạng Việt Nam, giúp chúng
ta tranh thủ được sự viện trợ đáng kể và sự ủng
hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế,
góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
- Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với tất cả các
nước ASEAN đã tạo thuận lợi cho quan hệ đối
ngoại trong các giai đoạn sau.


I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KỲ 1975 - 1986
b. Hạn chế và nguyên nhân
- Những hoạt động đối ngoại của Đảng ta trong giai đoạn
này còn nhiều khó khăn nhất là trong sự bao vây, cấm
vận của các nước trong khối ASEAN và các nước khác.
- Nguyên nhân do chúng ta còn chủ quan, duy ý chí, nóng
vội và chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang
hòa hoãn và chạy đua kinh tế nên đã không tranh thủ

được các cơ hội thuận lợi trong quan hệ quốc tế phục vụ
cho công cuộc khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến
tranh.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1. Hoàn cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80 thế kỷ XX
- Cuộc cách mạng KH-CN phát triển mạnh mẽ đã
tác động sâu sắc đến đời sống mọi mặt của tất cả
các quốc gia.
- Đầu những năm 1990, các nước XHCN lâm vào
khủng hoảng sâu sắc kéo theo những biến đổi to
lớn về quan hệ quốc tế.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

- Để theo kịp xu thế thời đại, các nước đang phát
triển thay đổi đường lối đối ngoại với chính sách
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế,
tăng cường hợp tác với các nước phát triển; từ đó
thúc đẩy xu thế toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ
với cả những tác động tích cực và tiêu cực với tất
cả các quốc gia.
- Khu vực Châu Á- Thái Bình Dương: có nhiều
vấn đề và những bất ổn còn tồn tại.



II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

* Nhu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại của Việt
Nam:
- Phá thế bao vây, cấm vận, tiến tới bình thường
hóa quan hệ với các nước, tạo môi trường thuận
lợi để tập trung phát triển kinh tế đất nước.
- Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế đặt ra gay gắt
thông qua việc phát huy nội lực và tranh thủ
ngoại lực.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối
* Giai đoạn 1986- 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa QH quốc tế.
Đây là giai đoạn mở cửa đơn phương của Việt Nam để
thu hút đầu tư từ bên ngoài.
- Đại hội VI (1986) chủ trương: kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại trong điều kiện mới và đề ra yêu cầu mở
rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoài hệ thống
XHCN, với các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức
quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng
cùng có lợi.



II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Nghị quyết 13 Bộ Chính trị (5/1988), Về nhiệm vụ và
chính sách đối ngoại trong tình hình mới khẳng định:
+ Phải củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung xây dựng
và phát triển kinh tế,
+ Chủ trương chuyển từ đối đầu sang hợp tác trong cùng
tồn tại hòa bình,
+ Lợi dụng sự phát triển của KH-CN và xu thế toàn cầu
hóa để mở rộng quan hệ đối ngoại.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Đại hội VII (1991):
+ Chủ trương thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác bình đẳng
cùng có lợi với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
không phân biệt chế độ chính trị;
+ Phương châm đối ngoại: Việt Nam muốn là bạn với các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, hợp
tác và phát triển.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (1994):
Chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại trên cơ sở
giữ vững nguyên tắc độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng
hóa, đa phương hóa.



II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
* Giai đoạn 1996- 2008: Bổ sung và phát triển đường lối
đối ngoại theo phương châm chủ động tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Đại hội VIII (1996) khẳng định:
+ Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với
các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị khu vực và
quốc tế,
+ Chủ trương xây dựng nền kinh tế mở, đẩy nhanh quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Điểm mới của Đại hội VIII:
+ Chủ trương mở rộng quan hệ với các Đảng cầm quyền và
các Đảng khác bên cạnh việc tiếp tục phát triển quan hệ
với các ĐCS, các lực lượng cách mạng và tiến bộ.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ
chức phi Chính phủ.
+ Thử nghiệm đầu tư ra nước ngoài, phát triển quan hệ
kinh tế quốc tế hai chiều.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Đại hội IX (2001) chủ trương:
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh

thần phát huy tối đa nội lực, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ trên cơ sở kết hợp nội lực và ngoại lực thành
nguồn lực tổng hợp cho đất nước.
+ Phát triển phương châm của Đại hội VII: Việt Nam sẵn
sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng
đồng quốc tế, đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện trong
nước để sớm gia nhập WTO.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Đại hội X (2006) chủ trương:
+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế: chủ động
quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc
tế, không để rơi vào thế bị động;
+ Khẩn trương chuẩn bị đổi mới từ bên trong về phương
thức lãnh đạo, quản lý và hoạt động thực tiễn… để tích
cực hôi nhập.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2. Nội dung ĐLĐN, hội nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

Cơ hội ?
ĐLĐN,
hội nhập
KTQT


Thách thức ?


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại:
+ Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới để phát triển
kinh tế- xã hội.
+ Mở rộng hoạt động đối ngoại để tạo thêm nguồn lực đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng
hợp cho đất nước để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
+ Phát huy vai trò và nâng cao vị thế Việt Nam trong quan
hệ quốc tế.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
- Tư tưởng chỉ đạo:
+ Đảm bảo lợi ích dân tộc, giữ vững tự chủ tự cường đi đôi
với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối
ngoại.
+ Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ
quốc tế.
+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ
không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
+ Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước với
đối ngoại nhân dân.



II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phát huy tối đa nội lực và tranh thủ ngoại lực.
+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
vai trò của Nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân.


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
b) Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ
đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định,
bền vững;
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ
trình phù hợp;
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh
tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO;
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của bộ máy nhà nước;


II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và
sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế;
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường
trong quá trình hội nhập;
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá
trình hội nhập;
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại
giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại
và kinh tế đối ngoại;
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại.


×