Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

TIỂU LUẬN môn THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN phân tích và định giá cổ phiếu của công ty gỗ đức thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.57 KB, 16 trang )

Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
*********

TIỂU LUẬN
CHỨNG KHOÁN

MÔN: THỊ TRƯỜNG

ĐỀ TÀI
“Phân tích và định giá cổ phiếu của Công
ty Gỗ Đức Thành”
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Đình Thọ
Học viên
: Nguyễn Thị Khánh Ly
Lớp
: KTTG 17.1
STT
: 21

Hà Nội, tháng 5/2011

LỜI MỞ ĐẦU

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 1




Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

Kinh tế thế giới bước ra khỏi năm 2010 với sự lạc quan từ các chính sách
kích thích kinh tế tại nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả cao hơn
kỳ vọng. Tiếp nối năm 2009, sự phục hồi kinh tế thế giới đã trở nên rõ nét hơn
trong năm 2010 với mức tăng trưởng đạt 4,6%, tuy nhiên còn nhiều mảng sáng tối
đan xen, bộc lộ những vấn đề bất ổn và chưa thấy sự phục hồi bền vững. Kinh tế
Việt Nam năm 2010 cũng vẫn đạt được mức tăng trưởng khá cao 6,78%, nhập siêu
và bội chi ngân sách đã được cải thiện nhưng tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức 2 con số
11,75%.
Lĩnh vực chứng khoán năm 2010 cũng có nhiều diễn biến thăng trầm gắn
với những diễn biến trên thị trường kinh tế vĩ mô. Nhìn chung, chứng khoán Châu
Âu và Mỹ có mức tăng trưởng khá. Chỉ số FTSE 100 của Anh tăng gần 10%, Chỉ
số Blue-chip DAX của Đức tăng 17,4%, chỉ số công nghiệp Down Jones của Mỹ
tăng 11%, S&P 500 tăng 13%. Trong khi, diễn biến trên thị trường chứng khoán
Việt Nam không mấy ấn tượng. Kết thúc năm, chỉ số Vn-index đứng ở mức
484,66 điểm, giảm 2,04% và chỉ số HNX-index đứng ở 114,24 điểm giảm 32,07%
so với cuối năm 2009. Nhận xét chung cho cả năm 2010, thị trường chứng khoán
của Việt Nam đã đi ngang và thiếu hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Tuy nhiên, trong số những mã chứng khoán niêm yết trên SGDCK, mã
chứng khoán GDT của Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành được niêm yết
trên SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) vẫn đạt được những kết quả kinh
doanh khả quan. Bằng việc lựa chọn tên Đề tài tiểu luận “Phân tích và định giá
cổ phiếu GDT- Tiềm năng và cơ hội”, cá nhân tôi mong muốn tìm hiểu rõ hơn
về chiến lược kinh doanh, tình hình tài chính và đánh giá triển vọng của công ty
trong tương lai. Tôi hi vọng đây sẽ là một tìm tỏi, nghiên cứu có ích đối với những

người đang có cùng mối quan tâm tới cổ phiếu GDT trên thị trường chứng khoán.

NỘI DUNG
Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 2


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

I. Tổng quan về Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành
Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành có trụ sở chinh của tại 21/6D
Phan Huy Ích, phường 14, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh tiền thân là Cơ
sở Chế biến Gỗ Tam Hiệp do ông Lê Ba sáng lập, đã ra đời ngày 19/05/1991 với
số vốn ban đầu là 105 triệu đồng và 60 công nhân. Nhưng chỉ sau 2 năm hoạt
động, đến tháng 06/1993, Cơ sở Chế biến Gỗ Tam Hiệp đã phát triển thành Công
ty TNHH Chế biến Gỗ Đức Thành với số vốn đăng ký trên 2 tỷ đồng và có hơn
130 công nhân. Đến ngày 08/08/2000, Công ty TNHH Chế biến Gỗ Đức Thành đã
chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 4103000126 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hồ Chí Minh cấp với vốn điều lệ là 5,05 tỷ đồng và 20 cổ đông góp vốn. Bà Lê
Hải Liễu được cử làm Giám đốc công ty.
Từ khi chuyển đổi mô hình sang Công ty cổ phần, Công ty Gỗ Đức Thành
đã nhiều lần tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính và mở rộng quy mô
kinh doanh. Năm 2009, với mục tiêu gia tăng năng lực tài chính và trở thành công
ty đại chúng, công ty tăng vốn điều lệ lên 103,723 tỷ đồng và chính thức niêm yết
cổ phiếu với mã chứng khoán là GDT trên sàn HOSE vào ngày 17/11/2009. Tại
thời điểm niêm yết: Số lượng cổ phiếu niêm yết là 10.372.365 cổ phiếu; giá chào

sàn là 30.000 đồng/1 cổ phiếu.
Cơ cấu vốn cổ đông của công ty hiện nay bao gồm: khoảng 40% thuộc về
các thành viên trong hội đồng quản trị và ban giám đốc; Cổ đông ngoài công ty
cũng khoảng trên 35%; Cán bộ công nhân viên nắm giữ khoảng 9% và một phần
cổ đông là các nhà đầu tư nước ngoài.
Gỗ Đức thành kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm
có nguồn gốc từ gỗ như: Sản xuất mộc dân dụng; chế biến lâm sản; sản xuất, mua
bán đồ chơi trẻ em; xuất nhập khẩu đồ dùng gia đình, mỹ phẩm mỹ nghệ,…
II. Môi trường kinh doanh

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 3


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

Việt Nam có môi trường kinh tế- chính trị xã hội ổn định, nền kinh tế 15
năm trở lại đây có tốc độ tăng trưởng trung bình tương đối cao trong khu vực và
trên thế giới khoảng 7%/năm. Việt Nam có một nguồn nhân lực dồi dào và giá rẻ,
người Việt Nam có đức tính chịu khó học hỏi, cần cù và sáng tạo. So với các quốc
gia trong khu vực, kinh doanh tại Việt Nam ít chịu áp lực hay các vướng mắc về
nhân lực và áp lực nâng lương. Chính phủ luôn có các chính sách khuyến khích
doanh nghiệp Việt Nam phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là những ngành
truyền thống như sản xuất và chế biến gỗ.
Trong những năm qua, ngành công nghiệp gỗ của Việt Nam đã có những
bước phát triển vượt bậc, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên và nằm
trong số các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng đầu trên 2 tỷ USD. Đây là

ngành đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng xuất khẩu cả nước.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ qua các năm

Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2009

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 4


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

Trong vòng năm năm qua, kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam tăng mạnh
với mức tăng trưởng bình quân hàng năm vào khoảng 36% và mức tăng trưởng
này được dự báo sẽ tiếp tục duy trì trong tương lai do nhu cầu về sản phẩm gỗ của
các nước trên thế giới là rất lớn.
Tuy nhiên từ giữa năm 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu cùng với những khó khăn trong nước như thiếu vốn, chi phí lãi vay tăng
cao, chi phí đầu tư tăng … ngành công nghiệp gỗ đã gặp phải rất nhiều khó khăn
và đối mặt với nguy cơ giảm mạnh tăng trưởng.
III. Phân tích doanh nghiệp
3.1. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Với 20 năm kinh nghiệm trong ngành chế biến gỗ, đến cuối năm 2009 Gỗ
Đức thành đã sản xuất hơn 1.800 mặt hàng gồm 5 nhóm sản phẩm chính bao gồm:
sản phẩm thuộc nhóm nhà bếp; sản phẩm thuộc nhóm hàng gia dụng; đồ dùng văn
phòng; các sản phẩm trang trí nội thất; và đồ chơi trẻ em bằng gỗ (xem biểu đồ).
Biểu đồ 2: Cơ cấu doanh thu qua các năm từ 2005-2009


Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 5


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

Nguồn: GDT
Kinh doanh sản phẩm đồ dùng nhà bếp được xem là hoạt động kinh doanh
chủ chốt của Công ty với tỷ trọng khoảng 65% trong tổng doanh thu. Từ năm
2008, do tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn và người tiêu
dùng thắt chặt chi tiêu nên công ty đã chủ động đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm
đồ dùng nhà bếp và đồ gia dụng- những sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống hàng
ngày. Doanh thu hai loại sản phẩm này ngày càng tăng và hiện nay, tỷ trọng doanh
thu từ đồ dùng nhà bếp và đồ gia dụng chiếm đến trên 80% tổng doanh thu của
công ty
Các sản phẩm đồ chơi trẻ em mới được chính thức đưa vào sản xuất từ năm
2006 nhưng tốc độ tăng trưởng doanh thu rất ấn tượng năm 2008 tăng 173% so
với năm 2007. Đây là thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng và đem lại sự tăng
trưởng ổn định cho công ty trong thời gian tới. Với nỗ lực cải tiến, hoàn thiện quy
trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm của mình Công ty đã đạt được
Chứng chỉ quản lý chất lượng ISO 9001:2000 do tổ chức quốc tế BVQI cấp.
3.2. Cơ cấu thị trường kinh doanh
Đa số các công ty lớn tại Việt Nam không tham gia vào lĩnh vực sản xuất đồ
dùng nhà bếp và đồ chơi trẻ em. Các doanh nghiệp này đều tập trung vào sản
phẩm đồ gỗ trang trí nội thất với chất liệu gỗ quý, cứng và phần lớn nguyên nhiên
liệu chính là gỗ nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó, nguồn nguyên liệu đầu vào luôn
chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn từ sự biến động thị trường nước ngoài, đặc biệt là

sau khủng hoảng kinh tế năm 2008.
So với công ty có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong các công ty chế biến
gỗ đang niêm yết là CTCP chế biến gỗ Trường Thành (Mã chứng khoán TTF) thì
quy mô của GDT ở vị trí thứ 4 chưa bằng 1/10 quy mô của TTF. Tuy nhiên, GDT
là một trong 30 công ty có thị trường tiêu thụ quốc tế khá rộng so với 2000 công
ty chế biến gỗ tại Việt Nam. GDT hướng tới 2 thị trường là thị trường trong nước
và thị trường nước ngoài. Trong đó doanh thu từ thị trường tiêu thụ nước ngoài là
Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 6


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

chủ yếu với trên 90%; thị trường trong nước chiếm một thị phần nhỏ thông qua
các kênh phân phối là hệ thống siêu thị và trung tâm mua sắm tại các thành phố
lớn. Đối với thị trường nước ngoài, GDT có thị trường tiêu thụ trên 50 quốc gia
trên cả 5 lục địa. Trong đó, Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu là những thị trường tiêu thụ
chính (xem biểu đồ).
Biều đồ 3: Cơ cấu doanh thu theo khu vực

Nguồn: GDT
Sản phẩm xuất khẩu của công ty phần lớn chịu sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp nước ngoài mà chủ yếu là Thái Lan và Trung Quốc. Tuy nhiên trong thời
gian qua, Thái Lan gặp một số bất ổn về chính trị nên khả năng cạnh tranh của các
công ty Thái Lan bị suy giảm đáng kể. Trong đó, các sản phẩm Trung Quốc hầu
như bị thị trường tẩy chay do các nguyên nhân liên quan đến chất lượng và an toàn
người tiêu dùng. Do vậy, mặc dù được dự báo là năm 2009, 2010 là năm khó

khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ nhưng gỗ Đức thành không những vẫn
duy trì được kim ngạch xuất khẩu trên đà tăng trưởng mà còn đạt được kết quả
kinh doanh khả quan trong điều kiện nhiều doanh nghiệp bị lỗ lớn.
Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 7


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

3.3. Chiến lược kinh doanh
Với chiến lược kinh doanh “Kiềng 3 chân” là ưu tiên tập trung xuất khẩu
những đơn hàng lớn, duy trì xuất khẩu những đơn hàng nhỏ và phát triển thị
trường nội địa nên hoạt động kinh doanh của Gỗ Đức Thành luôn ổn định và hạn
chế sự tác động từ những biến động thị trường.
Công ty vẫn duy trì định hướng tập trung phát triển sản phẩm truyền thống
là các sản phẩm đồ dùng nhà bếp, đồ gỗ gia dụng và đồ chơi trẻ em bằng gỗ cho
cả thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu. Trong thời gian tới, công ty đang chú
trọng hơn đến việc mở rộng thị trường nội địa đối với thị trường đồ dùng nhà bếp
và đồ chơi khi nhận thấy đây là thị trường đang rất tiềm năng.
Nguyên liệu chính của công ty là gỗ cao su và gỗ tràm bông vàng. Việt
Nam hiện nằm trong “top” những nước trồng và xuất khẩu cao su. Đặc tính của
loài cây này là sau một thời gian khai thác mủ sẽ phải thanh lý và trồng thay thế
lứa mới. Trước đây, khi thanh lý gỗ được dùng làm chất đốt rất lãng phí. Nay
nguồn gỗ này được sử dụng làm nguyên liệu gỗ rất hữu ích. Gỗ tràm bông lại là
loại gỗ rất dễ trồng ở Việt Nam. Với khẩu hiểu “sử dụng sản phẩm từ gỗ cây
trồng là góp phần bảo vệ môi trường Việt Nam”, GDT đã duy trì định hướng này
trong suốt 20 năm qua. Và điều này được người tiêu dùng và Chính phủ hết sức

ủng hộ phát triển.
Với hơn 90% nguyên liệu chính được mua trong nước, công ty đã không bị
ảnh hưởng bởi biến động từ giá gỗ nhập khẩu đồng thời vẫn đáp ứng được các yêu
cầu về xuất xứ và bảo vệ môi trường. Đây được xem là một trong những lợi thế
cạnh tranh của Công ty CP Gỗ Đức Thành so với các doanh nghiệp khác cùng
ngành khi nguyên liệu gỗ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn gỗ nhập khẩu.
Năm 2010, với mục đích mở rộng quy mô sản xuất và đẩy mạnh tăng
trưởng doanh thu, Công ty Gỗ Đức Thành đã triển khai xây dựng nhà máy mới ở
Tây Ninh với vốn đầu tư khoảng 100 tỷ VND. Nhà máy có công suất thiết kế gấp

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 8


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

đôi hai nhà máy hiện tại đặt ở Thành phố Hồ Chí Minh và Tân Uyên (tỉnh Bình
Dương) là 40.000-50.000m3 gỗ/năm.
Có thể thấy, chiến lược kinh doanh của Công ty rất rõ ràng và cho thấy một
tiềm năng tăng trưởng ổn định, vững chắc với thế mạnh về nguồn cung cấp đầu
vào ổn định, thị trường tiêu thụ rộng khắp và chiến lược kinh doanh phù hợp trong
nước.
IV. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
Hệ số khả năng thanh toán
Dựa vào báo cáo tài chính năm 2010 cho thấy hệ số thanh toán của công ty
Gỗ Đức Thành khá tốt. Công ty đảm bảo khả năng thanh toán tốt bằng tiền (0,99)
và thanh toán nhanh (1,33). So với các doanh nghiệp trong cùng ngành thì GDT

đảm bảo khả năng thanh toán tốt hơn. Việc sử dụng ít nợ giúp cho GDT thường
xuyên cải thiện khả năng thanh toán và duy trì khả năng thanh toán ở mức cao. So
với TTF và GTA có thể thấy GDT vượt trội về khả năng thanh toán nhanh và khả
năng thanh toán bằng tiền với 1,33x và 0,99x của GDT so với 0,31x và 0,02x (rất
thấp) của TTF; 0,77x và 0,19x của GTA (Tham khảo bảng số liệu)
Bảng 1: Hệ số khả năng thanh toán năm 2010
Khả năng thanh toán

GDT

TTF

GTA

Khả năng thanh toán hiện hành

2,14

1,14

2,98

Khả năng thanh toán nhanh

1,33

0,31

0,77


Khả năng thanh toán bằng tiền

0,99

0,02

0,19

Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán của GDT, TTF, GTA từ website www.hsx.vn

Hệ số cơ cấu vốn của GDT
Xem xét cơ cấu vốn của GDT ta có thể thấy, cơ cấu nợ dài hạn trên vốn chủ
sở hữu và cơ cấu nợ dài hạn trên tổng tài sản là thấp. Điều này nói lên rằng, GDT
Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 9


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

tiến hành kinh doanh đa phần trên vốn chủ sở hữu, chứng tỏ tiềm lực tài chính của
GDT khá tốt. GDT ít phải đi vay nợ từ bên ngoài. Trong các ngăm 2009, 2010 dù
hệ số nợ dài hạn/vốn CSH và Nợ dài hạn/Tổng tài sản có cao hơn so với năm 2008
nhưng mức tăng là không đáng kể. Năm 2010, GDT có xu hướng giảm bớt sử
dụng nợ so với năm 2009 (Tham khảo bảng số liệu)
Bảng 2: Hệ số cơ cấu vốn của GDT năm 2010
Chỉ tiêu
Nợ dài hạn

VCSH
Tổng Tài sản
Nợ dài hạn/VCSH
Nợ dài hạn/Tổng TS

2008
1,520,100,000
113,725,361,212
162,268,965,621
0.013
0.009

2009
2010
6,962,111,167
6,638,950,520
119,692,652,033 139,613,444,365
195,960,186,927 192,721,282,092
0.058
0.048
0.036
0.034

Nguồn: Báo cáo tài chính GDT năm 2010 từ www.hsx.vn

Xét trong doanh nghiệp cùng ngành như TFF, hệ số nợ dài hạn/Vốn CSH
năm 2010 là 0,17x cao gấp 3,6 lần so với GDT và hệ số nợ dài hạn/Tổng tài sản là
0,045x cao hơn 1,3 lần so với GDT. Như vậy, ta thấy TFF sử dụng vốn vay nhiều
hơn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp để kinh doanh, trong khi GDT hướng tới
sử dụng vốn tự có của mình để thay thế vốn đi vay.

Hệ số khả năng hoạt động
Tăng trưởng doanh thu không cao dẫn đến tình trạng chỉ tiêu năng lực hoạt
động của công ty ít được cải thiện và có xu hướng giảm từ năm 2007. Tuy nhiên,
mức độ giảm hẹp. Vòng quay hàng tồn kho vẫn ở mức 3x và cao hơn hẳn so với
Công ty Gỗ Trường Thành (cao gấp gần 3 lần) nhưng thấp hơn so với Gỗ Thuận
An là 4,37x cho thấy mức tiêu thụ hàng hóa là khá tốt. Tuy nhiên, vòng quay tài
sản cố định của TFF và GTA lại cao hơn hẳn so với GDT (Gấp đôi- gần gấp 3).
Tuy nhiên không phải vì GDT sử dụng tài sản cố định không hiệu quả, chưa tận
dụng hết công suất mà bởi vì tài sản cố định của GDT hiện có một lượng lớn ở
dạng chi phí xây dựng cơ bản dở dang, điều này được thể hiện ở chỉ tiêu về tăng
trưởng lợi nhuận.
Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 10


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

Bảng 3: Hệ số về hiệu quả hoạt động năm 2010
Chỉ tiêu
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tổng tài sản

GDT

TFF
3.23

1.90
0.91

GTA
1.33
4.01
0.82

4.37
5.60
1.98

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010 của GDT, TFF và GTA
Hệ số về khả năng sinh lời
Chất lượng tăng trưởng thể hiện rõ hơn ở nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời.
GDT thể hiện mức sinh lời ấn tượng khi liên tục tăng qua các năm từ mức 23%
năm 2007 lên mức 0,37% năm 2010. Mặc dù kinh tế thế giới và Việt Nam bị ảnh
hưởng của khủng hoảng năm 2008 nhưng GDT vẫn đạt mức tăng trưởng ấn tượng.
Bảng 4: Tăng trưởng lợi nhuận gộp qua các năm
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Lợi nhuận gộp

2007
30,369,241,477
133,807,725,383
0.23

2008

2009
38,809,030,709 64,307,151,010
161,694,645,81
1 174,267,882,476
0.24
0.37

2010
64,983,292,411
175,017,411,072
0.37

Nguồn: BCTC của GDT năm 2010
Trong năm 2010, GDT đạt mức lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản là
(ROA) là 17,5% và lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 24% là một
con số thật ấn tượng so với nhiều doanh nghiệp niêm yết nói chung và với các
doanh nghiệp cùng ngày nói riêng. ROA của TFF và GTA lần lượt là 2% và 6% ;
ROE của TFF là 7,9% và của GTA là 7,8% cho thấy GDT đã đạt mức tăng trưởng
doanh thu, lợi nhuận khá cao trong năm 2010.
Hệ số giá trị thị trường
Tính tới quý I/2011, Gỗ Đức thành có mức lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
(EPS- Earning per Share) là 3.400 đồng; Hệ số giá trên cổ phiếu (P/E) là 4.3 và
giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu là 14.3700 đồng/cổ phiếu.

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 11


Cao học KTTG 17.1


Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

Như vậy có thể thấy, các hệ số tài chính của CTCP Gỗ Đức thành cho thấy
GDT có tình hình tài chính hiện tại khá tốt với cơ cấu vốn hợp lý, khả năng thanh
toán đảm bảo và được cải thiện thường xuyên, tốt hơn hẳn các công ty cùng
ngành. Các chỉ tiêu năng lực hoạt động không cao bằng các công ty khác do doanh
thu tăng chậm nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng trưởng nhanh cho thấy chất lượng
tăng trưởng tốt. Điểm nổi bật của GDT là khả năng sinh lợi vượt trội so với các
công ty niêm yết trong cũng lĩnh vực là TFF và GTA. Do vậy, GDT là một công
ty có tình hình tài chính khá lành mạnh và là một cổ phiếu rất tiềm năng.
V. Định giá cổ phiếu
Có nhiều cách để định giá cổ phiếu như: phương pháp chiết khấu dòng tiền;
phương pháp chiết khấu cổ tức; phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trên thu
nhập (P/E); phương pháp định giá cổ phiếu trên tài sản ròng và các phương pháp
kết hợp… với những ưu điểm và hạn chế nhất định. Tuy nhiên, các nhà đầu tư và
phân tích tài chính thường hay lựa chọn phương pháp định giá theo phương pháp
chiết khấu cổ tức hoặc phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trên thu nhập.
Vì thời gian nghiên cứu không nhiều, Đề tài trình bày phương pháp định giá
cổ phiếu theo giá trên thu nhập (P/E):
Năm 2010, GDT đã trả cổ tức làm 2 đợt: đợt 1 ngày 26/11/2010 là 10%
bằng tiền và đợt 2 ngày 5/5/2011 cũng 10% bằng tiền. Như vậy tổng mức cổ tức
mà GDT đã trả năm 2010 là 20% tương đương mức 2.000 đồng.
Báo cáo tài chính đã kiểm toán của GDT năm 2010 của GDT thì:
- Vốn chủ sở hữu là: 139.613.444.365 đồng;
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là: 33.659.063.702 đồng;
- Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) là: 3.245 đồng/1 cổ phiếu;
Dựa vào các số liệu trên ta có:
- Lợi nhuận trên vốn cổ phần là:


Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 12


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

ROE = LNST/VCSH= 24%
- Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để kinh doanh là:
b=(1- DIV/EPS)= (1-2.000/3.245)= 38,4%
- Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của doanh nghiệp là:
g= ROE.b= 24% x 38,4% = 9,2%
- Mức cổ tức dự kiến trả năm 2011 là:
DIV1 = DIV0(1+g) = 2000(1+9,2%)= 2.184 đồng/1 cổ phiếu.
Theo phương pháp định giá cổ phiếu theo giá trên thu nhập với lãi suất chiết
khấu được lấy theo lãi suất liên ngân hàng mức trần hiện nay là 14% thì giá cổ
phiếu sẽ là:
P= DIV1/r = 2.184/14% = 15.607 đồng.
Giá cổ phiếu trên thị trường hiện nay ngày 13/6/2011 là 15.000 đồng chứng tỏ
GDT đang được định giá thấp hơn giá trị nội tại.
Nhận xét: Với tình hình tài chính khá tốt thông qua phân tích các hệ số về khả
năng thanh toán, hệ số về cơ cấu vốn, hệ số về khả năng sinh lời… cùng với thông
tin về giá cổ phiếu trên thị trường thấp hơn giá trị nội tại, thì GDT hiện nay đang
rẻ và khuyến nghị nên đầu tư vào cổ phiếu GDT trong tương lai.

KẾT LUẬN
Thị trường tài chính là một thị trường đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế một đất nước thực hiện chức năng tạo kênh huy động vốn và chức năng


Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 13


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

phân phối nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. Thị trường tài chính trong đó có
thị trường chứng khoán còn là một nơi đầu tư hấp dẫn để kiếm lời.
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động được 10 năm
nhưng cho thấy là một thị trường năng động, tăng trưởng nhanh (tính đến thời
điểm hiện nay có trên 600 cổ phiếu niêm yết trên cả hai SGDCK (HNX và
HOSE)). Trong số vô vàn cổ phiếu có mặt trên thị trường, chọn cổ phiếu nào để
đầu tư sinh lời là một vấn đề thật không đơn giản. Qua phân tích và định giá cổ
phiếu GDT ta có thể thấy, GDT có tiềm lực tài chính tốt với các hệ số về khả năng
sinh lời ấn tượng. GDT có nguồn cung cấp đầu vào ổn định ít phụ thuộc vào biến
động giá nguyên liệu trên thị trường thế giới; GDT có thị trường rộng khắp thế
giới (trên 50 quốc gia) trên thế giới và đặc biệt GDT cho thấy một triển vọng phát
triển rất tiềm năng với lĩnh vực kinh doanh dụng cụ nhà bếp và đồ chơi bằng gỗ tại
Việt Nam.
Với các hệ số tài chính ấn tượng, trong điều kiện giá thị trường đang bị định
giá thấp hơn giá trị thì GDT là một cổ phiếu được khuyến nghị để đầu tư.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài chỉ phân tích và đánh giá sơ lược về
tình hình tài chính của CTCP chế biến gỗ Đức thành, áp dụng một phương pháp
định giá cổ phiếu theo P/E nên còn chưa thật sâu sát. Do đó, cá nhân tôi mong
muốn được thầy cô, các bạn đọc góp ý thêm để Tiểu luận được hoàn thiện hơn và
có giá trị thực tiễn hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn./.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 14


Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

1. Slide bài giảng môn Thị trường chứng khoán của PGS.TS. Nguyễn Đình ThọGiảng viên trường Đại học Ngoại thương.
2. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp- Nhà xuất bản Thống kê
chủ biên của TS. Đào Lê Minh- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu chứng
khoán- Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
3. Website:
www.ssc.gov.vn
www.hsx.vn
www.cafef.vn
www.saga.com.vn
www.tvsi.com.vn

MỤC LỤC

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 15



Cao học KTTG 17.1

Phân tích và định giá cổ phiếu GDT

LỜI MỞ ĐẦU

1

NỘI DUNG

2

I. Tổng quan về Công ty cổ phần Chế biến Gỗ Đức Thành

2

II. Môi trường kinh doanh

3

III. Phân tích doanh nghiệp

4

IV. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính

8

V. Định giá cổ phiếu


10

KẾT LUẬN

13

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14

Nguyễn Thị Khánh Ly

Page 16



×