Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XẾP DỠ, ĐÓNG GÓI VÀ GIAO NHẬN HÀNG XÁ TẠI CẢNG SÀI GÒN (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA THƯƠNG MẠI & DU LỊCH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUY TRÌNH
CÔNG NGHỆ XẾP DỠ, ĐÓNG GÓI VÀ GIAO NHẬN
HÀNG XÁ TẠI CẢNG SÀI GÒN

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS MAI THANH HÙNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: LÊ HOÀNG BẢO
MÃ SỐ SV: 11035311
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
NIÊN KHÓA 2011-2015

TP HCM, 5.2015


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được chuyên đề này đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tập
thể cán bộ công nhân viên Cảng Sài Gòn và đặc biệt là các cán bộ Phòng Kinh
Doanh Khai Thác đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể thực tập và học hỏi
được nhiều kinh nghiệm. Emc ũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến chị Võ
Yến Thanh đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình từ khi bắt đầu cho đến
nay.
Em xin gửi lời cám ơn đến Nhà trường đã tạo điều kiện cho em học tập và
nghiên cứu để có những kiến thức cơ bản làm nền tảng vững chắc cho việc thực
tập và làm việc sau này.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy TS. Mai Thanh
Hùng là người đã cung cấp cho em các kiên thức của các môn học quan trọng
như Quản trị kinh doanh Quốc tế, Marketing quốc tế,... để em có thể sử dụng
những kiến thức quý báu ấy làm nền tảng cho báo cáo. Cũng như đã tận tình


hướng dẫn em cách làm báo cáo sao cho hoàn chỉnh và chính xác nhất. Không có
sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của thầy, em sẽ không thể nào hoàn thành được
báo cáo này.
Sinh viên
Lê Hoàng Bảo

2


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

3


NHẬN XÉT CỦA GIÁNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

4


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Để làm rỏ hơn đề tài đã chọn em xin trình bày bài qua 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa tại cảng biển
Chương này cho chúng ta biết rõ hơn các khai niệm tổng quát về giao nhận,
người giao nhân. Trách nhiệm và quyền hạn của các bên liên quan khi có tranh
chấp trong một quy trình giao nhận một lô hàng.
Cơ sở, nguyên tắc giao nhận hàng hóa tại cảng cũng như nhiệm vụ của các
cơ quan liên quan.
Chương 2: Đánh giá các quy trình thực tế xếp dỡ đóng gói và giao nhận
hàng xá tại Cảng Sài Gòn.
Phần nữa đầu của chương sẽ giới thiệu tổng quan về Cảng Sài Gòn, về quá
trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Cảng.
Phần nữa sau của chương sẽ trình bày rõ hơn về thực trạng giao nhận hàng
hóa theo các phương án khác nhau tại Cảng, thông qua đó sẽ hiểu rõ hơn về quy
trình thực tế về trách nhiệm của các bộ phận thuộc cảng trong quy trình. Qua đó
có thể đánh giá được quy trình có những điểm mạnh điểm yếu gì.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình công nghệ xếp dỡ và
đóng gói hàng xá tại Cảng Sài Gòn.
Trong chương 3 này sẽ trình bày rõ nhất các điểm mạnh điểm yếu trong quy
trình làm hàng tại Cảng, từ đó đưa ra những biện pháp, giải pháp, kiến nghị cho
Nhà nước cũng như Cảng Sài Gòn để cải thiện những khó khăn và phát huy các
điểm mạnh hiện có của Cảng giúp làm tăng sức cạnh tranh của cảng và đưa quy
trình làm hàng ngày càng tốt hơn theo quy chuẩn quốc tế.


5


MỤC LỤC

6


HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG

7


PHẦN MỞ NÓI ĐẦU
Trong xu thế quốc tế hóa hiện nay, việc trao đổi mua bán hàng hóa với nhau là
tất yếu, không có một quốc gia nào có thể đáp ứng mọi nhu cầu của mình, không
chỉ đối với các quốc gia kém phát triển như ở Châu Phi, mà ngay cả với một cường
quốc mạnh như Mỹ cũng phải nhập khẩu những mặt hàng mà họ không sản xuất
được hay kém hiệu quả hơn các quốc gia khác và xuất các mặt hàng có lợi thế so
sánh. Nước ta cũng không ngoại lệ, với việc hội nhập ngày càng sâu rộng như hiện
nay đã tại điều kiện cho hoạt động xuất - nhập khẩu của nước ta ngày càng phát
triển với quy mô ngày càng lớn hơn, nhu cầu lưu thông trong buôn bán giao thương
giữa Việt Nam vơi các nước trên thế giới ngày càng tăng, khiến các doanh nghiệp
có nhu cầu về xuất khẩu hàng hóa cũng không ngừng tăng theo.
Việc giao thương hàng hóa tăng trưởng nhanh chóng kéo theo sự tăng trưởng
của một số ngành dịch vụ có liên quan. Trong đó có dịch vụ xếp dỡ và đóng gói
hàng bao bì, hàng xá tại cảng nhằm giúp các chủ hàng có thể tiết kiệm được khoảng

kinh phí lớn khi phải tự trang bị máy móc công nghệ cho khâu này nhằm mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn.
Với như cầu ngày càng lớn và đây cũng là ngành nghề được Nhà nước khuyến
khích, vì vậy Cảng Sài Gòn đã không ngừng phát triển và xây dựng một đội ngũ
chuyên nghiệp để thực hiện công tác dịch vụ xếp dỡ và đóng gói hàng hóa tại cảng.
Nhận biết được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh dịch vụ nói trên của Cảng
Sài Gòn nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng quy trình công
nghệ xếp dỡ, đóng gói và giao nhận hàng xá tại Cảng Sài Gòn”.

8


1. Mục đích báo cáo
Thông qua quá trình học tập lý thuyết tại trường đại học Công Nghiệp
TP.HCM và thời gian thực tập tại Cảng Sài Gòn, bài báo cáo được thực hiện với
mục đích:
-

Củng cố lại kiến thức lý thuyết đã học tập tại trường.
Phân tích thực trạng quy trình công nghệ xếp dỡ, đóng gói và giao nhận

-

hàng xá tại Cảng Sài Gòn.
Đề xuất một số ý kiến, giải pháp về nâng cao chất lượng quy trình công

-

nghệ hiện tại.
Kiến nghị với Nhà nước một số ý kiến nhằm tháo gỡ khó khăn mà Cảng


Sài Gòn đang đối mặt.
2. Đối tượng báo cáo
Quy trình công nghệ xếp dỡ, đóng gói và giao nhận hàng xá tại Cảng Sài Gòn
3. Phạm vi báo cáo
Phạm vi báo cáo chủ yếu trong nội bộ công ty mà đối tượng chính là bộ phận
xếp dỡ, đóng gói và giao nhận hàng xá.
4. Phương pháp báo cáo
Để đạt được mục đích báo cáo, đưa ra những nhận xét, đánh giá cũng như
những giải pháp, báo cáo đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương
pháp tiếp cận thực tế hiện trường, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát và
điều tra hiện trường.
Ngoài ra bài viết còn dùng một số phương pháp như: phương pháp phân tích
tổng hợp số liệu, phương pháp logic biện chứng, phương pháp dùng bảng biểu
nhằm đánh giá thực trạng vấn đề.
5. Kết cấu bài báo cáo
Bài chuyên đề được chia làm 3 phần:
-

Phần 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa tại cảng biển.
Phần 2: Đánh giá các quy trình thực tế xếp dỡ đóng gói và giao nhận

-

hàng xá tại Cảng Sài Gòn.
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình công nghệ xếp dỡ và đóng
gói hàng xá tại Cảng Sài Gòn.

9



10


Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa tại cảng biển
1.1 Khái quát chung về giao nhận
1.1.1 Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá. Theo luật thương
mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch
vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người
nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận
khác. Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ
ba khác
1.1.2 Quyền hạn và nghĩa vụ người giao nhận
+ Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng.
+ Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
+ Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng

không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng

11


1.1.3 Trách nhiệm của người giao nhận
1.1.3.1 Khi là đại lý của chủ hàng
Tùy theo chức năng của người giao, người nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về.
Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+
+
+
+
+
+
+

Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
Chở hàng đến sai nơi quy định
Giao hàng cho người không phải là người nhận
Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao
nhận khác... nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”

(Standard Trading Conditions) của mình.
1.1.3.2 Khi là người chuyên chở
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,
của người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là
hành vi và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như
thế nào là do luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở
khách hàng khoản tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải
là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình
(perfoming carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ

12


vận tải của mình hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên
chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp
các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối .....
thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận
thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam
kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm
về những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
+
+
+

+
+

Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
Do chiến tranh, đình công
Do các trường hợp bất khả kháng.

Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải
do lỗi của mình.
1.2 Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.1 Cơ sở, nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng
1.2.1.1 Cơ sở pháp lý
Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp lý như các
quy phạm pháp luật quốc tế, Việt nam....
+ Các Công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hoá…
+ Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt nam về giao nhận vận
tải; Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất
nhập khẩu

13


1.2.1.2 Nguyên tắc
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất
nhập khẩu tại các cảng biển Việt nam như sau:
+ Việc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại các cảng biển là do cảng tiến

hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với
cảng.
+ Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với
người vận tải (tàu) (quy định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng
hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải
và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh toán các chi phí có liên
quan.
+ Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận
với cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
+ Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
+ Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được
một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên
chứng

từ.

Ví dụ: vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan...
+ Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.2.2 Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu
1.2.2.1 Nhiệm vụ của cảng
+ Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ
hàng
Hợp đồng có hai loại:


14


• Hợp đồng uỷ thác giao nhận
• Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu
kho, bảo quản hàng hoá
+ Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ
thác
Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
+ Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
+ Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá
trình giao nhận, vận chuyển xếp dỡ.
+ Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường
nếu có biên bản hợp lệ và nếu khách hàng chứng minh được là cảng có lỗi.
+ Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:
• Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của
cảng.
• Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi
vẫn nguyên vẹn.
• Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc
không rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát)
1.2.2.2 Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu
Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng
+ Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hoá không qua cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với cảng trong trường
hợp


hàng

qua

cảng.

Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng
+ Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tàu
+ Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
• Ðối với hàng xuất khẩu: gồm các chứng từ:
- Lược khai hàng hoá (cargo manifest): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do
đại lý tàu biển làm được cung cấp 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa
tiêu.

15


-

Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập,

được cung cấp 8 giờ trước khi bốc hàng xuống tàu.
• Ðối với hàng nhập khẩu: Lược khai hàng hoá, Sơ đồ xếp hàng, Chi tiết
hầm tàu ( hatch list), Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho
cảng nhận hàng.
• Các chứng từ này đều phải cung cấp 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa
tiêu.
+ Theo dõi quá nhận để trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
+ Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao có cơ sở khiếu nại các bên có
liên quan.

+ Thanh toán các chi phí cho cảng.
1.2.2.3 Nhiệm vụ của Hải quan
+ Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu
+ Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu
+ Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền
Việt nam qua cảng biển
1.2.3 Trình tự giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng biển
1.2.3.1 Đối với hàng xuất khẩu
 Ðối với hàng hoá không phải lưu kho bãi tại cảng
Ðây là hàng hoá xuất khẩu do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các nơi
trong nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ không qua các
kho của cảng. Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể
giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
Ðưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành
-

Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu:
• Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu
tàu xếp dỡ
• Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch...

16


• Tổ chức vận chuyển hàng đến cảng, xếp hàng lên tàu
• Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng
• Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao

nhận phải theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề xảy ra, trong đó
phải xếp hàng lên tàu và ghi vào tally sheet (phiếu kiểm kiện)
• Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hoá xếp lên tàu (là
cơ sở để cấp vận đơn). Biên lai phải sạch
• Người chuyên chở cấp vận đơn, do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng
ký, đóng dấu.
• Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định.
• Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá (nếu cần).
• Tính toán thưởng phát xếp dỡ hàng nhanh chậm (nếu có).
 Ðối với hàng phải lưu kho bãi của cảng:
Ðối với loại hàng này, việc giao hàng gồm hai bước lớn: chủ hàng ngoại thương
(hoặc người cung cấp trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng
tiến hành giao hàng cho tàu
Giao hàng xuất khẩu cho cảng bao gồm các công việc:
+ Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo
quản hàng hoá với cảng
+ Trước khi giao hàng cho cảng, phải giao chi cảng các giấy tờ: Danh mục
hàng hoá xuất khẩu (cargo list), Thông báo xếp hàng của hãng tàu cấp
(shipping order) nếu cần, Chỉ dẫn xếp hàng (shipping note)
+ Giao hàng vào kho, bãi cảng
Cảng giao hàng cho tàu:
+ Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
• Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu: hải quan, kiểm dịch, kiểm
nghiệm (nếu có....
• Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận NOR
• Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
+ Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
• Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyên hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh
xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp

tải nếu cần.

17


• Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân
cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải
quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi
số lượng hàng giao vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily
Report và khi xếp xong một tàu, ghi vào Final Report. Phía tàu cũng có
nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng
có thể thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
• Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền
phó (Mate’s Receipt) để trên cơ sở đó lập vận đơn (B/L)
+ Lập bộ chứng từ thanh toán: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân
viên giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ
chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Nếu thanh toán
bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy móc với
L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của
L/C.
+ Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
(nếu cần)
+ Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,
bảo quản, lưu kho....
+ Tính toán thưởng phạt xếp dỡ, nếu có
1.2.3.2 Đối với hàng nhập khẩu
 Ðối với hàng không phải lưu kho, bãi tại cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác đứng ra
giao nhận trực tiếp với tàu
+ Ðể có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu, chủ

hàng phải trao cho cảng một số chứng từ: Bản lược khai hàng hoá (2 bản),
Sơ đồ xếp hàng (2 bản), Chi tiết hầm hàng (2 bản), Hàng quá khổ, quá nặng
(nếu có).
+ Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu.
+ Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình nhận
hàng như: Biên bản giám định hầm tàu (lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy
trách nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy sau này. Biên bản dỡ hàng (COR)

18


đối với tổn thất rõ rệt Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất không rõ rệt, Bản
kết toán nhận hàng với tàu (ROROC), Biên bản giám định, Giấy chứng nhận
hàng thiếu (do đại lý hàng hải lập)….
+ Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải quan
kiểm hoá. Nếu hàng không có niêm phong cặp chì phải mời hải quan áp tải
về kho.
+ Làm thủ tục hải quan
+ Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hoá
 Ðối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
Cảng nhận hàng từ tàu:
+ Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu (do cảng làm)
+ Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận (nhân viên giao nhận phải
cùng lập)
+ Ðưa hàng về kho bãi cảng
Cảng giao hàng cho các chủ hàng
Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - delivery order). Hãng
tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng.
+ Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai

+ Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng hoá đơn và phiếu đóng gói
đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại
đây lưu 1 bản D/O
+ Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng
+ Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
• Xuất trình và nộp các giấy tờ: Tờ khai hàng NK, Giấy phép nhập khẩu,
Bản kê chi tiết , Lệnh giao hàng của người vận tải, Hợp đồng mua bán
ngoại thương, Một bản chính và một bản sao vận đơn,Giấy chứng nhận
xuất xứ, Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có,Hoá đơn
thương mại
• Hải quan kiểm tra chứng từ
• Kiểm tra hàng hoá
• Tính và thông báo thuế

19


• Chủ hàng ký nhận vào giấythông báo thuế (có thể nộp thuế trong vòng
30 ngày) và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
+ Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng

20


Chương 2: Đánh giá các quy trình thực tế xếp dỡ đóng gói và giao nhận hàng
xá tại Cảng Sài Gòn
2.1 Tổng quan về Cảng Sài Gòn
2.1.1 Giới thiệu về Cảng Sài Gòn

Cảng Sài Gòn trong hệ thống cảng biển của ngành hàng hải việt nam là một
cảng có sản lượng và năng suất xếp dỡ cao nhất nước với lịch sử hơn 130 năm, có
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh tế đất nước, cảng đã được chủ
tịch nước phong tặng danh hiệu anh hùng lao động về những thành tích suất sắc từ
năm 1986 đến năm 1995.
Hoạt động phục vụ cho lĩnh vực rộng lớn gồm các khu vực TP.HCM, các vùng
lân cận và đồng bằng sông MêKông, Cảng Sài Gòn có vai trò và nhiệm vụ quan
trọng phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu và phát triển kinh tế cho khu vực phía nam.


Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CẢNG SÀI
GÒN



Tên tiếng Anh: SAIGON PORT COMPANY LIMITED



Trụ sở: 3 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Tp HCM.



ĐT: (84.8) 38 264 138 – 39 432 350



Fax: (84.8) 38 262 210




Website: www.csg.com.vn



Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty hàng hải Việt Nam.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Cảng Sài Gòn
2.1.2.1 Lịch sử hình thành
Ngay sau khi thực dân Pháp đánh chiếm Sài Gòn, giới doanh nghiệp Pháp –

qua các phương tiện thông tin báo chí – kêu gọi chính phủ Pháp cần khẩn trương
chinh phục nốt toàn bộ Đông Dương, mà trước mắt là thiết lập ngay một cảng
thương mại ở Sài Gòn để nhanh chóng đưa vào hoạt động. Từ năm 1860, nghĩa là
chưa đầy một năm sau khi đánh chiếm Sài Gòn, thực dân Pháp đã đón một số tư sản

21


người Hoa ở Singapore sang nhận thầu xây dựng bến tàu dài 1.800m trên bờ sông
Sài Gòn để xuất cảng lúa gạo. Thực dân Pháp cũng đã sớm khẳng định những điểm
ưu việt của cảng Sài Gòn “cảng này nằm ở vị trí rạch Tàu Hũ đổ ra sông Sài Gòn rất
thuận lợi cho tàu ghe bốc gạo từ Chợ Lớn chở đến. Thủy trình từ Vũng Tàu đến
cảng chỉ mất khoảng 4-5 tiếng đồng hồ.”
Mô tả cảng Sài Gòn, người ta cho rằng phải bắt đầu từ tháp hải đăng ở Hòn Bảy
Cạnh (Côn Đảo), tháp hải đăng ở Vũng Tàu với toàn bộ thủy trình hơn 80km đến
khu vực thương cảng chính thức dài 6 km nối liền với cảng quân sự, với bến Khánh
Hội hơn 1000m và với quang cảng Sài Gòn – Chợ Lớn dài 12km.
So với các cảng khác ở Đông Dương, cảng Sài Gòn có nhiều thuận lợi:
− Cảng không bị phủ bùn.
− Dòng chảy của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai không mạnh, trên thực tế


độc lập với sông Mê Kông về chế độ thủy lưu. Luồng lạch vào cảng sâu và
rộng, tàu trọng tải lớn có thể vào tận cảng.
− Điều rất quan trọng là cảng Sài Gòn còn có thể mở rộng về phía hạ lưu sông

Sài Gòn, có những vùng thông với biển, thuận lợi cho việc phát triển thương
mại.
Thương cảng Sài Gòn còn có thuận lợi là liên thông với giang cảng Chợ Lớn.
Thực dân Pháp đã tận dụng điều này từ buổi đầu chiếm Sài Gòn và đến tháng
6/1922 thì chính thức sát nhập giang cảng Chợ Lớn với thương cảng Sài Gòn, tạo
một hệ thống đường thủy và cửa khẩu hoàn chỉnh nhằm đẩy mạnh việc xuất khẩu
gạo được quy tụ từ các tỉnh Nam Kỳ về Chợ Lớn.
Tại Sài Gòn người ta phân biệt 6 cảng căn cứ vào vị trí : 1) cảng ở rạch Tàu Hủ,
2) cảng ở đường francis garnier, 3) cảng đường primauguet, 4) cảng Khánh Hội, 5)
cảng Cầu Kho, 6) cảng Tam Hội. Các kho hàng và văn phòng của hãng vận tải
đường biển đều tập trung ở khu vực chính của cảng, nơi hợp lưu rạch Tàu Hũ và
sông Sài Gòn.
Tại Chợ Lớn, giang cảng chạy dài trên 4,250m có bể sửa tàu “lanessan” đồng
thời là cơ sở đóng ghe thuyền quan trọng.

22


− Hải cảng Sài Gòn: dài 4.000m nằm ở hữu ngạn sông Sài Gòn kể từ ranh giới

quân cảng ( bến đò Thủ Thiêm đầu đường Hai Bà trưng QI) cũng chia ra làm
3 đoạn:


Từ ranh giới quân cảng tới vàm rạch Bến Nghé (nay đường Tôn Đức Thắng)

có 3 cầu tàu dài 81m, 64m và 43m để cho tàu thuyền chạy đường sông sử
dụng.



Từ rạch Bến Nghe đến kinh Tẻ (dọc đường Nguyễn Tất Thành) có hai bến:
Nhà Rồng (dài 38m với 3 cầu tàu) và Khánh Hội (dài 1032một với 9 cầu
tàu).



Hải cảng Nhà Bè nằm trên sông Nhà Bè cách Sài Gòn 16km, dành cho tàu
chuyên chở các hàng dễ nổ và dễ cháy, có 5 cầu tàu cho tàu chở dầu và 3
phao neo tàu. Các trang bị này thuộc sở hữu của công ty tư nhân.

− Giang cảng Sài Gòn – Chợ Lớn: dài 6500m nằm trên các rạch Tàu Hủ, Lò

Gốm, Kinh Tẻ, Kinh Đôi có nhiều cầu tàu công và tư…
Kho hàng gồm 7 xưởng tổng cộng 7600m 2 thuộc hãng Nhà Rồng 22 xưởng
tổng cộng 34200m2 thuộc bến Khánh Hội, 14 xưởng tổng cộng 36000m 2 thuộc bến
Tân Thuận Đông (dành cho quân đội tổng cộng là 77800m2).
Trước khi người Âu Châu đặt chân lên đất nước ta, phía Nam vì là một phần
đất mới nên hệ thống giao thông đường bộ rất sơ sài. Người dân khai phá, để mua
bán và trao đổi sản phẩm thường sử dụng các phương tiện vận chuyển đường thủy.
Mỹ Tho, Rạch Giá là những trung tâm trao đổi chính, Sài Gòn lúc đó chỉ là một cái
đồn lính thường xuyên đặt dưới sự tranh chấp của nhà Nguyễn và nhà Tây Sơn.
Năm 1789, chúa Nguyễn Ánh lần đầu tiên đón tiếp một phái bộ quân sự Pháp.
Với sự giúp đỡ của người Pháp chúa Nguyễn đã cho khởi công xây dựng lại thành
Sài Gòn với trên 30.000 công nhân. Dưới triều Minh Mạng, chính sách “bế quan tỏa
cảng” đã ngăn cấm việc giao thương với người Pháp. Đến tháng 4 năm 1863, sau

khi đã kí hiệp ước ngày 18/2, đề đốc Page đã cho xây dựng và mở lại cảng Sài Gòn
vì sự giao thương quốc tế, đồng thời tuyên bố thương cảng tự do.
Dưới sự cai trị của người Pháp, thành phố Sài Gòn lần lượt thay đổi. Chiến
tranh kết thúc, an ninh vãn hồi, các giới thương mại quy tụ về Sài Gòn mỗi ngày

23


một đông. Thành phố Chợ Lớn do người Tàu thiết lập và cũng là trung tâm chính
yếu xuất cảng lúa gạo tại miền Nam lần lần bị lấn áp.
Thương cảng Sài Gòn đã trở thành thương cảng bậc nhất tại Đông Dương và là
hải cảng đứng thứ 7 của Pháp về mặt khối lượng lưu thông. Năm 1864 có tất cả 295
tàu cập bến với trọng tải tổng cộng 110000 tấn, thương số tổng cộng là 21 quan
Pháp cho xuất cảng và 13 triệu cho nhập cảng.
Từ năm 1866, vì nhu cầu khai thác tài nguyên, trong khuôn khổ chính sách cai
trị người Pháp đã mở rộng thương cảng, trang bị phương tiện kỹ thuật tối tân và
thích ứng như: xây bến, đắp bãi, cất kho, mua tàu kéo và cần trục…
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 và những bất ổn kế tiếp đã ảnh hưởng đến
sự phát triển của thương cảng Sài Gòn. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ 19361943 và 1946-1954, nhịp độ hoạt động tại thương cảng Sài Gòn gia tăng mạnh mẽ.
Lý do để giải thích tình trạng này trong giai đoạn đầu là vì nền kinh tế tại Đông
Dương không bị ảnh hưởng bởi cuộc đệ nhị thế chiến. Trong giai đoạn thứ nhì trái
lại, cuộc chiến tranh Việt Pháp và những nhu cầu quân sự đã gia tăng khối lượng
hàng hóa nhập khẩu thương cảng Sài Gòn. Vấn đề canh tân và thiết trí dụng cụ
mới vì vậy mà đã phải đặt ra.
Tóm lại: Cho đến khi người Pháp chuyển giao cho chính phủ Việt Nam năm
1955 Cảng Sài Gòn vẫn còn giữ vững địa vị hàng đầu trong toàn cõi Đông Nam Á.
2.1.2.2 Quá trình phát triển của Cảng Sài Gòn.
 Thương cảng Sài Gòn từ khi người Pháp chuyển giao (1955).

Thương cảng Sài Gòn do chính phủ Pháp chuyển giao cho Việt Nam ngày

1/1/1955 vẫn giữ tính cách cơ quan công lập và tự trị sắc lệnh số 5-CC/GT của tổng
thống Ngô Đình Diệm.
Việc quản trị thương cảng giao cho một hội đồng và một cơ quan thừa hành là
nha giám đốc thương cảng. Dưới thời đệ nhất cộng hòa, với một nền kinh tế chập
chững nên vấn đề phát triển và mở rộng thương cảng đã không được đặt ra. Đến
năm 1966 cùng lúc với sự gia tăng chiến cuộc, việc phá giá đồng bạc cùng những

24


biện pháp ổn định dưới thời ông âu Trường Thanh, đã khiến Sài Gòn lâm vào tình
trạng kẹt bến trầm trọng. Để trấn an dư luận thời đó, chính quyền đã thiết lập nha
tổng giám đốc thương cảng và đặt cơ quan này trực thuộc ủy ban hành pháp Trung
ương thay vì thuộc quyền giám hộ của Bộ Giao Thông công chánh như thương cảng
Sài Gòn và thương cảng Đà Nẵng.
Theo một sắc lệnh của thủ tướng chính phủ ngày 17/4/1971, việc quản trị tất cả
thương cảng tại Việt Nam trong đó có thương cảng Sài Gòn được giao phó cho một
cơ quan quản trị duy nhất đặt dưới sự chủ tọa của ông bộ trưởng phủ thủ tướng.
Cảng Sài Gòn trước đây hoạt động dưới hình thức của một cơ quan hành chánh,
chủ yếu hoạt động về kinh tế theo kiểu tự trị, nguồn thu chủ yếu là dựa vào tiền cho
thuê cầu bến kho bãi, còn mọi mặt hoạt động khác đều do nhà thầu cùng các chủ
hàng hoạt động và quản lý.
 Cảng Sài Gòn sau ngày đất nước thống nhất đến nay.

Sau 30/04/1975, miền Nam được hoàn toàn giải phóng Việt Nam bước vào kỷ
nguyên mới : Thời kỳ ổn định về chính trị và khôi phục kinh tế sau hàng chục năm
kháng chiến. Từ đây Nhà thương cảng Sài Gòn được đổi tên thành Cảng Sài Gòn
theo quyết định số 28/TC của Tổng cục đường biển (23/07/1975) trở thành một xí
nghiệp quốc doanh với chức năng kinh tế và xã hội.
Lúc này đất nước ta đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế, Cảng Sài Gòn cũng

như tất cả các xí nghiệp khác, phải chịu hậu quả của một nền kinh tế tập trung bao
cấp, đất nước đang thời bị cấm vận … và một số cơ sở vật chất của cảng đang trong
tình trạng xuống cấp. Mặc dù vậy, đội ngũ cán bộ vẫn cố gắng hết sức mình để đưa
cảng đi lên theo đúng nghĩa của nó nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng đất nước
và phát triển các ngành kinh tế của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Ngay từ những ngày đầu sau khi đất nước thống nhất, CB-CNV Cảng đã xây
dựng bộ máy quản lý, tiến hành nạo vét, khai thông thêm luồng lạch, phá chướng
ngại vật, sửa chữa cầu bến, kho tàng, phương tiện xếp dỡ . . . đi vào hoạt động bình
thường. Ngày 13/5/1975, tàu Sông Hương có sức chở 10.000 tấn đã cập bến Cảng

25


×