1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
BỘ Y TẾ
NGUYỄN MINH QUANG
THỰC TRẠNG MẮC CÁC BỆNH NHIỄM TRÙNG
ĐƯỜNG SINH DỤC DƯỚI Ở PHỤ NỮ BÁN DÂM TẠI
TRUNG TÂMCHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO
ĐỘNG XÃ HỘI SỐ II HÀ NỘI VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh học xó hội và Tổ chức y tế
Mã số: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
ngêi híng dÉn khoa häc:
1. PGS. TS. Ngô Văn Toàn
2. TS. Đỗ Hòa Bình
HÀ NỘI - 2013
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
BCS
Bao cao su
BKT
Bơm kim tiêm
BMTE
Bà mẹ trẻ em
CBYT
Cỏn bộ y tế
CSHQ
Chỉ số hiệu quả
CTC
Cổ tử cung
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
DS/KHHGĐ
Dân số/Kế hoạch hóa gia đình
GSTĐ
Giám sát trọng điểm
HIV/AIDS
Vi rút làm suy giảm miễn dịch/Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải
LTQĐTD
Lây truyền qua đường tình dục
LTCTC
Lộ tuyến cổ tử cung
NCMT
Nghiện chích ma tỳy
NTĐSDD
Nhiễm trùng đường sinh dục dưới
PNBD
Phụ nữ bán dâm
PTTH
Phổ thông trung học
QHTD
Quan hệ tình dục
SKSS
Sức khỏe sinh sản
STI
Nhiễm trùng đường sinh dục
TĐHV
Trình độ học vấn
THCS
Trung học cơ sở
TTCBGDLĐXH II
Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II
UNAIDS
Tổ chức Phòng chống HIV/AIDS Liên hợp quốc
UNFPA
Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc
TCYTTG
Tổ chức Y tế Thế giới
6
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1. TỔNG QUAN
3
1.1. Một số khái niệm chung về nhiễm trùng đường sinh dục dưới
3
1.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới và một số hành
4
vi nguy cơ
1.1.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới
4
1.1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy cơ đến bệnh
nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm
13
1.3. Các mô hình can thiệp dự phòng lây nhiễm bệnh nhiễm trùng
đường sinh dục dưới cho phụ nữ bán dâm
25
1.3.1. Chương trình truyền thông thay đổi hành vi
25
1.3.2. Chương trình khuyến khích sử dụng 100% bao cao su
26
1.3.3. Chương trình quản lý bệnh nhiễm trùng đường sinh dục
27
dưới
28
1.3.4. Chương trình giáo dục đồng đẳng
1.3.5. Các chương trình phòng và chống các nhiễm trùng đường
28
sinh sản tại Việt Nam
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
38
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
38
7
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
38
2.1.3. Thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu
39
2.2. Phương pháp nghiên cứu
39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
39
2.2.2. Mẫu nghiên cứu và chọn mẫu
40
2.2.3. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu
41
2.2.4. Kỹ thuật xét nghiệm
43
2.2.5. Biến số nghiên cứu
48
2.2.6. Nội dung và qui trình can thiệp
51
2.2.7. Phân tích số liệu
53
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
55
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
56
3.1. Một số đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm và cán bộ y tế
56
3.1.1. Một số đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm
56
3.1.2. Một số đặc trưng cá nhân của cỏn bộ y tế
59
3.2. Tỷ lệ hiện mắc bệnh, yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy cơ của
NTĐSDD ở phụ nữ bán dâm
62
3.2.1. Các triệu chứng lâm sàng trong nhiễm trùng đường sinh dục
dưới
62
3.2.2. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ
bán dâm
63
3.2.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng và tác nhân gây bệnh với
nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm
65
3.3. Hiệu quả can thiệp hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng
chống nhiễm trùng đường sinh dục dưới
79
3.3.1. Về kiến thức
79
3.3.2. Về thái độ
80
8
3.3.3. Giảm triệu chứng và nhiễm trùng đường sinh dục dưới
82
3.4. Thay đổi kiến thức về nhiễm trùng đường sinh dục dưới của cỏn
bộ y tế trước và sau lớp tập huấn
85
3.4.1. Thay đổi về kiến thức chung về các nhiễm trùng đường sinh
dục dưới trước và sau can thiệp
85
3.4.2. Thay đổi về kiến thức về một số bệnh nhiễm trùng đường
sinh dục dưới trước và sau can thiệp
88
Chương 4. BÀN LUẬN
93
4.1. Một số đặc trưng cá nhân của phụ nữ bán dâm
93
4.2. Tỷ lệ mắc và một số hành vi nguy cơ của nhiễm trùng đường sinh
dục dưới của phụ nữ bán dâm
4.2.1. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ
94
94
bán dâm
4.2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và tác nhân gây bệnh với nhiễm
trùng đường sinh dục dưới ở phụ nữ bán dâm
102
4.3. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức và thái độ phòng chống lây
nhiễm bệnh đường sinh dục dưới
4.3.1. Về kiến thức và thái độ
4.3.2. Giảm triệu chứng và bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới
110
110
113
4.4. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức về khám chữa bệnh
của cán bộ y tế
115
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu
119
KẾT LUẬN
122
KIẾN NGHỊ
124
Các công trình khoa học đó công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
9
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Nội dung
Trang
1.1. Căn nguyên của các bệnh NTĐSDD
3
2.1. Các biến số nghiên cứu cho PNBD
48
2.2. Các biến số nghiên cứu cho cán bộ y tế
50
3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của phụ nữ bán dâm
56
3.2. Phân bố theo nghề nghiệp của phụ nữ trước khi bán dâm
57
3.3. Phân bố theo tình trạng hôn nhân của PNBD
58
3.4. Phân bố nhóm tuổi trong CBYT
59
3.5. Phân bố trình độ chuyên môn của các CBYT
60
3.6. Phân bố thời gian công tác của các CBYT
60
3.7. Phân bố thời gian đào tạo ban đầu của các CBYT
61
3.8. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng ở phụ nữ bán dâm
63
3.9. Mối liờn quan giữa tuổi và NTĐSDD
65
3.10. Mối liờn quan giữa dõn tộc và NTĐSDD
66
3.11. Mối liên quan giữa nghề nghiệp trước bán dâm và bệnh NTĐSDD
66
3.12. Mối liên quan giữa nơi ở trước bán dâm và bệnh NTĐSDD
67
3.13. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và bệnh NTĐSDD
67
3.14. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và bệnh NTĐSDD
68
3.15. Mối liên quan giữa nơi bán dâm và bệnh NTĐSDD
69
3.16. Liên quan giữa tuổi quan hệ tình dục lần đầu tiên và NTĐSDD
70
3.17. Mối liên quan giữa thời gian bán dâm và NTĐSDD
71
3.18. Mối liên quan giữa số lượng khách hàng trung bình và NTĐSDD
71
3.19. Mối liên quan giữa hành vi sử dụng bao cao su và NTĐSDD
73
3.20. Hành vi khám chữa bệnh tự nguyện và NTĐSDD
74
3.21. Hiểu biết QHTD chung thủy, sử dụng BCS và NTĐSDD
75
3.22. Mối liên quan giữa tự đánh giá nguy cơ và NTĐSDD
76
10
3.23. Mối liên quan một số yếu tố đặc trưng cá nhân và NTĐSDD trên
mô hình hồi qui đa biến
76
3.24. Mối liên quan một số hành vi nguy cơ và NTĐSDD trên mô hinh
hồi qui đa biến
77
3.25. Mối liên quan một số đặc trưng cá nhân, hành vi nguy cơ và
NTĐSDD trên mô hình hồi qui đa biến
78
3.26. Hiệu quả nâng cao kiến thức về triệu chứng của NTĐSDD
79
3.27. Hiệu quả nâng cao thái độ dự phòng NTĐSDD
80
3.28. Hiệu quả nâng cao thái độ tự đánh giá nguy cơ mắc NTĐSDD
81
3.29. Hiệu quả giảm các triệu chứng lâm sàng NTĐSDD
82
3.30. Hiệu quả giảm bệnh NTĐSDD trên lâm sàng
83
3.31. Hiệu quả giảm bệnh NTĐSDD trên xét nghiệm
84
3.32. Thay đổi kiến thức về các triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng
đường sinh dục dưới trước và sau can thiệp
85
3.33. Thay đổi về kiến thức xét nghiệm trong chẩn đoán nhiễm trùng
đường sinh dục dưới trước và sau can thiệp
87
3.34. Thay đổi kiến thức về hướng xử trí nhiễm trùng đường sinh dục
dưới trước và sau can thiệp
88
3.35. Thay đổi kiến thức CBYT về giang mai trước và sau can thiệp
88
3.36. Thay đổi kiến thức của cán bộ y tế về bệnh Herpes sinh dục trước
89
và sau can thiệp
3.37. Thay đổi kiến thức của cán bộ y tế về bệnh hạ cam mềm trước và
91
san can thiệp
4.1. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về nhiễm trùng đường sinh dục
dưới từ năm 2003-2009
99
11
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Nội dung
Trang
2.1. Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng
40
3.1. Phân bố theo dân tộc của phụ nữ bán dâm
56
3.2. Phân bố theo nơi ở của phụ nữ trước khi bán dâm
57
3.3. Phân bố theo trình độ học vấn của PNBD
58
3.4. Phân bố giới của CBYT
59
3.5. Phân bố bậc đào tạo của các CBYT tại Phòng Y tế
61
3.6. Đào tạo ban đầu về điều trị các bệnh NTĐSDD của CBYT
62
3.7. Tỷ lệ PNBD có triệu chứng lâm sàng
62
3.8. Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD trên lâm sàng ở PNBD
63
3.9. Các hình thức tổn thương của nhiễm trùng đường sinh dục dưới
64
3.10. Phân bố tác nhân gây nhiễm trùng đường sinh dục dưới
65
12
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng đường sinh dục dưới (NTĐSDD) là một bệnh rất phổ
biến, rất khó ước lượng chính xác về tỷ lệ mắc bệnh giữa các vùng trong một
quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau, đặc biệt là trên phụ nữ bán
dâm (PNBD). Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhiễm
trùng đường sinh dục dưới là các viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục bao gồm cả
viêm nhiễm do bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm nhiễm khác
không lây qua quan hệ tình dục. C¸c bệnh NTĐSDD không là một bệnh cấp
cứu và gây tử vong ngay cho người phụ nữ nhưng lại ảnh hưởng đến sức
khoẻ, ảnh hưởng đến chất lượng sống và tốn kém về kinh phí khám chữa bệnh
cho PNBD và gia đình [15]. Tû lÖ NT§SDD giữa các quốc gia khá cao vµ
kh¸c nhau, dao động tõ 41% ®Õn 78% [17], [22], [58], [65], [77].
Kết quả nghiên cứu tại các vùng sinh thái ở Việt Nam năm 2005 cho
thấy có tới 81,3% có biểu hiện bất thường tại bộ phận sinh dục, trong đó tỉ lệ
NTĐSDD là 66,6% và chủ yếu là viêm âm đạo, viêm cổ tử cung (CTC), tỷ lệ
đặc biệt cao trên PNBD [55]. Điều đó cho thấy tình trạng NTĐSDD là một
thực trạng rất đáng quan tâm. Các bệnh NTĐSDD nói chung cũng như bệnh
lây truyền qua đường tình dục nói riêng có liên quan mật thiết với lây nhiễm
HIV, đặc biệt là trên PNBD.
Các yếu tố nguy cơ của NTĐSDD trên PNBD cũng đã được một số ít
nghiên cứu đề cập đến như thiếu kiến thức và thực hành phòng chống lây
nhiễm, quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng bao cao su không cho tất cả
các lần quan hệ tình dục (QHTD), quan hệ với nhiều loại khách hàng, tiêm
chích ma tuý, uống rượu, sử dụng các biện pháp tránh thai không hợp lý, sau
các sự kiện sinh sản như sau đẻ, nạo hút thai không an toàn [1], [24], [27].
13
Việc nghiên cứu hiệu quả của các biện pháp dự phòng lây nhiễm NTĐSDD
và HIV tại các nước trên thế giới đã được nghiên cứu và một trong những
biện pháp có hiệu quả nhất là sử dụng bao cao su cho tất cả các lần QHTD
[13], [18], [23], [29], [58], [73], [131]. Tại Việt Nam đã có một số công trình
nghiên cứu về hiệu quả của các biện pháp phòng, chống HIV [13], [18]. Tuy
vậy, vẫn còn ít các công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về tình trạng
NTĐSDD, các yếu tố nguy cơ và hiệu quả của các biện pháp can thiệp nhằm
nâng cao kiến thức và kỹ năng cho phụ nữ bán dâm đang được tập trung học
tập và nâng cao năng lực quản lý, khám chữa bệnh cho cán bộ y tế của Trung
tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội II Hà Nội (TTCBGDLĐXH II).
Do vậy, nghiên cứu “Thực trạng mắc các bệnh nhiễm trùng đường sinh
dục dưới ở phụ nữ bán dâm tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao
động Xã hội II Hà Nội và đánh giá hiệu quả can thiệp” được tiến hành
nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả tỷ lệ mắc và một số hành vi nguy cơ của một số bệnh nhiễm
trùng đường sinh dục dưới trên phụ nữ bán dâm học tập tại Trung tâm
Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II Hà Nội năm 2011.
2. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp phòng chống nhiễm
trùng đường sinh dục dưới đối với phụ nữ bán dâm và nâng cao kiến
thức của cán bộ y tế về một số bệnh nhiễm trùng đường sinh dục dưới
tại Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội số II Hà Nội giai
đoạn 2011-2012.
14
CHNG 1
TNG QUAN
1.2. Một số khái niệm chung về nhiễm trùng đường sinh dục dưới
Định nghĩa
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) nhiễm trùng
đường sinh dục dưới (NTĐSDD) là các viêm nhiễm tại cơ quan sinh dục do
bệnh lây truyền qua đường tình dục và viêm nhiễm khác không lây qua
quan hệ tình dục tại õm h, âm đạo và cổ tử cung [140], [141].
Căn nguyên và bnh/hi chng
Căn nguyên của NTĐSDD bao gồm các loại vi khuẩn, virus, đơn bào,
nấm và ký sinh vật. Các tác nhân này chủ yếu lây truyền qua đường quan
hệ tình dục không an toàn. Nguồn truyền nhiễm là những người có nhiễm
các loại NTĐSDD. Có thể tổng quát về căn nguyên và các hội chứng
NTĐSDD như sau:
Bảng 1.1. Căn nguyên của các bệnh NTĐSDD [143]
Căn nguyên
Bệnh/ Hội chứng
Vi khuẩn
Viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn, viêm cổ tử
Neisseria gonorrhoeae
cung, viêm vòi trứng, viêm khớp cấp, viêm trực
tràng, viêm kết mạc.
Viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn - viêm cổ tử
Chlamydia trachomatis
cung, viêm vòi trứng, viêm âm đạo, viêm kết mạc,
mắt hột, viêm phổi.
Mycoplasma hominis
Viêm âm đạo, viêm niệu đạo (ở nam giới).
Ureaplasma urealyticum
Viêm âm đạo, viêm vòi trứng, viêm niệu đạo.
Treponema pallidum
Giang mai.
15
Haemophilus ducreyi
Hạ cam.
Calymmatobacterium granulomatis, Donovanose
Gardenerella vaginalis
Viêm âm đạo.
Streptococcus agalasctiae
Viêm âm đạo - viêm niệu đạo.
Virus
Herpes simplex virus (HSV)
Virus gây bệnh Herpes.
Human papilloma virus (HPV)
Virus gây bệnh sùi mào gà, ung thư sinh dục.
Molluscum contagiosum virus
(MCV)
Virus gây bệnh u mềm lây.
Căn nguyên khác
Candida albicans
Trichomonas vaginalis
Viêm âm đạo, viêm niệu đạo không đặc hiệu,
viêm qui đầu và bao qui đầu.
Viêm bao qui đầu, viêm âm đạo, niệu đạo, âm
hộ.
Ngun và ờng lây truyền
NTĐSDD chủ yếu được lây truyền từ người này sang người khác theo
phương thức quan hệ tình dục không an toàn. Tuy nhiên, không phải tất cả
các cuộc giao hợp không an toàn đều dẫn đến hậu quả lây nhiễm
NTĐSDD từ người bệnh sang bạn tình của họ. Sự nhiễm bệnh còn chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố sinh học và các hành vi nguy c khác.
1.3.
Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD và mt s hnh vi nguy c
1.3.1. Tỷ lệ hiện mắc NTĐSDD
Nhim trựng ng sinh sn v nhim trựng ng sinh dc (RTIs/STIs),
trong ú cú nhim trựng ng sinh dc di ó v ang gõy ra gỏnh nng
ton cu v sc khe. T chc Y t Th gii d oỏn hng nm cú khong
hn 340 triu trng hp mc mi thuc cỏc bnh cú lõy qua ng tỡnh dc
cú th cha khi (lu, viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn - viêm cổ tử cung,
16
viªm vßi trøng, viªm ©m ®¹o, viªm kÕt m¹c, m¾t hét, viªm phæi, giang
mai…). Nếu một số virus khác của STIs như nhiễm trùng HPV cũng được
tính thì có số này có thể cao lên gấp 3 lần [138], [140]. Gánh nặng bệnh tật do
RTIs/STIs rất khác nhau theo các nước khác nhau và các cộng đồng khác
nhau.
Nhiễm trùng ngoại sinh phổ biến tại nơi có tỷ lệ nhiễm STIs cao và do cán
bộ y tế không được đào tạo để thực hiện thủ thuật an toàn. Nhiễm trùng sau đẻ
và sau phá thai phổ biến hơn tại nơi không có các dịch vụ an toàn và chăm sóc
sau thủ thuật tốt.
Nhiễm trùng nội sinh, ví dụ như nhiễm nấm hoặc vi trùng phổ biến trên thế
giới và do ảnh hưởng môi trường, vệ sinh, thay đổi nội tiết và các yếu tố khác.
Hầu hết các loại tác nhân gây RTIs/STIs có thể ảnh hưởng tới cả phụ nữ và
nam giới, tuy nhiên hậu quả đối với nữ nhiều và nặng nề hơn so với nam.
Trên thực tế, RTIs/STIs và hậu quả của nó là yếu tố quan trọng gây bệnh tật
và tử vong cho phụ nữ tại các khu vực nghèo trên thế giới.
Các nhiễm trùng qua đường tình dục (STIs) bao gồm HIV/AIDS là vấn đề
y tế công cộng nổi cộm tại Việt Nam. Theo số liệu của Bệnh viện Da liễu
Trung ương, dựa trên hệ thống báo cáo nhà nước, mỗi năm có khoảng hơn
150,000 trường hợp mắc RTI/STI mỗi năm [56], [57]. Năm 2009, theo số liệu
của Bộ Y tế, số mắc RTI/STI được báo cáo là 143,880 trường hợp [4]. Tuy
nhiên, con số này được cho là thấp hơn thực tế và được coi như là hiện tưởng
“tảng băng nổi”, nghĩa là phần lớn những trường hợp mắc bệnh được báo cáo
từ các cơ sở y tế công lập, còn khá nhiều trường hợp mắc đến khám chữa
bệnh tại cơ sở y tế tư nhân và không đi khám chữa bệnh không được báo cáo.
Con số thực tế được ước lượng là 1 triệu trường hợp/năm vì con số trên không
bao gồm số liệu báo cáo của hệ thống y tế tư nhân và nhiều trường hợp người
dân không đi khám chữa bệnh [4].
17
Ti cỏc nc ang phỏt trin, s liu v bnh NTSDD v cỏc bin
chng, c bit l trờn nhng i tng cú nguy c cao nh PNBD l rt hn
ch v cht lng s liu khụng cao. Bnh NTSDD thụng thng l ớt cú
triu chng v rt khú khn trong vic chn oỏn do gp nhiu khú khn v
k thut v ti chớnh. Mt khỏc do phong tc tp quỏn, do cú s phõn bit i
x nờn PNBD tng i khú khn trong vic tip cn n c s y t. Cỏc
bnh NTSDD hin nay vn l vn y t cụng cng cỏc nc ang phỏt
trin, c bit l trờn cỏc nhúm i tng cú nguy c cao nh PNBD [2], [48].
Lậu:
Căn nguyên gây bệnh lậu là do cầu khuẩn lậu (Neisseria
gonorrhoeae). Cầu khuẩn lậu có thể gây viêm nhiễm đường tiết niệu sinh
dục như viêm âm đạo, cổ tử cung và tử cung. Bệnh lậu có các biểu hiện
không đặc hiệu và đôi khi không có triệu chứng, đặc biệt ở phụ nữ. Một
số triệu chứng của bệnh lậu như đái buốt, ra khí hư hoặc ra máu bất thường.
Triệu chứng sớm nhất của bệnh lậu là đái khó, đái rát, ra khí hư nhiều và
đau khi sinh hoạt tình dục. Có thể gặp viêm cổ tử cung cấp tính và đôi
khi viêm tuyến Bartholin. Có thể thấy viêm phần phụ, viêm khớp và đôi khi
có nhiễm khuẩn huyết do lậu cầu. Khám lâm sàng thấy nhiều khí hư
đặc như mủ và màu xanh. Cổ tử cung đỏ, đi động đau, niêm mạc ống cổ
tử cung viêm đỏ, có khí hư như mủ chảy ra. Bệnh phẩm là dịch tiết được
lấy từ lỗ niệu đạo, tuyến Skène và tuyến Bartholin, từ ống cổ tử cung và
hậu môn. Chẩn đoán xác định dựa vào soi tươi, nhuộm Gram hoặc nuôi
cấy trên môi trường chọn lọc Thayer Martin thấy có song cầu cà phê Gram
âm ở trong v ngoi tế bào [11].
Kt qu nghiờn cu ti 5 tnh cho thy PNBD có tỷ lệ bệnh lậu là
3,2% [36]. Số liệu nghiên cứu của Nguyễn Văn Thục giám sát trọng điểm
18
(GSTĐ) 4 tỉnh phía Nam (2006), t l PNBD mc bệnh lậu là 4,64% [40].
Theo nhận xét của một số chuyên gia, trong những năm qua các tỉnh phía
Nam tuy tỷ lệ mc lậu cầu đã giảm nhiều nhưng vẫn còn cao hơn các tỉnh
phía Bắc, dao động từ 5% - 10% [43], [44]. Ngược lại, nghiên cứu tại 5 tỉnh
biên giới Việt Nam trên đối tượng PNBD cho kết quả mắc lậu là 11,9%,
miền Bắc và miền Trung cao hơn so với miền Nam [42]. Nghiên cứu tỷ lệ
mắc lậu ở một số nước lân cận như Campuchia là 5,7% [68] v Trung Quốc
là 9,5% [77].
Giang mai:
Tác nhân gây bệnh giang mai là xoắn khuẩn Treponema pallidum.
Bệnh giang mai được phân chia thành 3 giai đoạn. Giai đoạn 1 gây tổn
thương ở âm hộ là các săng giang mai, xuất hiện khoảng 3 tuần sau khi có
quan hệ tình dục với người mắc bệnh giang mai. Đặc điểm lâm sàng của
săng giang mai là vết loét tròn, bờ cứng, hơi gờ cao trên nn đỏ, không đau,
kèm theo có hạch bẹn. Tổn thương săng giang mai có thể lành trong khoảng
từ 2 đến 6 tuần kể từ khi mắc bệnh. Giai đoạn 2 là các tổn thương chồi sùi,
tròn, dính lại từng đám, bờ cứng, bề mặt ẩm, tiết dịch màu xám hoại tử,
kèm hạch viêm và rất dễ lây truyền. Giai đoạn 3 là tổn thương gôm giang
mai, đó là vết chồi loét, có thể có đau và phù nề do bội nhiễm, có hạch
viêm kèm theo. Chẩn đoán bệnh dựa vào đặc điểm lâm sàng của tổn
thương và kết quả dương tính của các phản ứng huyết thanh như VDRL hay
TPHA từ 5 - 15 ngày sau khi săng giang mai xuất hiện. Có thể tìm xoắn
khuẩn giang mai trong bệnh phẩm lấy từ săng giang mai hoặc từ hạch bẹn,
soi dưới kính hiển vi nền đen [11].
Nghiên cứu tại 5 tỉnh biên giới Việt Nam trên đối tượng PNBD đã cho
thấy tỷ lệ nhiễm giang mai chung là 10,7%, trong đó cao nhất là Quảng
19
Trị (24,8%) và Lai Châu (20,2%). Ba tỉnh còn lại là Đồng Tháp, An Giang,
Kiên Giang có tỷ lệ dao động từ 5,7 - 9,4% [42]. Như vậy, một số tỉnh biên giới
khu vực phía Bắc và miền Trung có tỷ lệ nhiễm giang mai rất cao. Mt
nghiên cứu tại Hải Phòng có tỷ lệ nhim giang mai trờn PNBD thấp hơn (0,99%)
[31].
Theo báo cáo của Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ
mắc giang ở PNBD ở các tỉnh phía Nam (An Giang, Cần Thơ, thành phố
Hồ Chí Minh) trong những năm 1990 - 2000 là rất cao (20% - 35%) [34]. Tỷ
lệ này đã giảm dần qua các năm, hiện nay tỷ lệ từ 0,3% - 5,8% [27], vẫn
còn cao hơn nhiều so với các tỉnh phía Bắc (0,1% - 2,2%) (Quảng Ninh,
Hải Phòng, Hà Nội) trong năm 2005- 2006 [27].
Nguyễn Đình Thắng, Vũ Văn Tâm và CS đã thụng bỏo tỷ lệ phản ứng
huyết thanh giang mai ở nhóm nghin chớch ma tỳy (NCMT) là 2,6% [33], [38].
Tỷ lệ mắc giang mai ở PNBD trong nghiên cứu của một số nước là 0,97% 10% [62], [65], [66].
Chlamydia:
Chlamydia là bệnh lây truyền qua đường tình dục do một loại vi
khuẩn bắt màu Gram âm. Các chủng gây bệnh bao gồm C. psittasi, C.
trachomatis và C. pneumoniae. Chlamydia gây viêm cổ tử cung, viêm phần
phụ và viêm niệu đạo ở phụ nữ, viêm mào tinh hoàn, viêm khớp ở nam giới và
gây viêm phổi, viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh. Triệu chứng lâm sàng thường
gặp như ra khí hư như mủ, đái khó và ra máu. Khám lâm sàng cho thấy
khoảng 20% có lộ tuyến cổ tử cung, cổ tử cung phì đại, chảy máu khi chạm
vào hoặc có dịch tiết như mủ nhầy ở cổ tử cung và 25% phụ nữ bị nhiễm
Chlamydia có biểu hiện viêm cổ tử cung. Chẩn đoán xác định dựa vào
nuôi cấy bệnh phẩm vào tế bào Mc Coy hoặc Hela 229, tế bào sau khi
20
cấy được ủ và nhuộm để tìm thể vùi. Nuôi cấy tế bào vẫn là tiêu chuẩn
vàng để phát hiện Chlamydia. Phản ứng miễn dịch huỳnh quang phát hiện
Chlamydia có độ đặc hiệu và độ nhạy cao, có giá trị chẩn đoán [11].
Mt nghiờn cu ti cỏc tnh ng bng sụng Cu Long cho thy trờn
PNBD cho kết quả dương tính là 3,5%, thấp hơn của Nguyễn Duy Hưng
trong GSTĐ trên PNBD Hà Nội (5%) [13], [27], tương đương với Quảng Ninh
(3,0%) và Đà Nẵng (3,5%) [31], [51].
Nguyễn Vũ Thượng và CS nghiên cứu trên PNBD 5 tỉnh biên giới
(2004) cho tỷ lệ mắc Chlamydia là 11,9% [42]. Tại khu vực phía Nam đã
nghiên cứu trên PNBD phát hiện Chlamydia trachomatis bằng kỹ thuật miễn
dịch huỳnh quang trực tiếp IFD (Immuno Fluorescent Direct) cho tỷ lệ mắc
là 5,8% [43].
Các nghiên cứu nước ngoài cho thấy tỷ lệ nhiễm Chlamydia trên PNBD
ở một số nước châu Âu và chõu á dao ng trong khong t 12% - 27,0% [65],
[68], [77], [81]. Nghiên cứu tại Bangkok cho thấy tỷ lệ mắc Chlamydia
trachomatis ở nữ nhân viên mát xa là 43%, ở Indonesia 26,5% [88], [89],
[91].
Trùng roi:
Trùng roi (Trichomonas vaginalis) là một loại trùng roi chuyển động,
hình tròn, kích thước 10 - 20 m thuộc loại đơn bào kỵ khí. Trichomonas
vaginalis ký sinh chủ yếu trong âm đạo và trong niệu đạo phụ nữ. Triệu
chứng lâm sàng khụng in hỡnh v nhiu khi khụng cú triu chng (20% 50% các trường hợp đến khám) [109]. Một số triệu chứng có thể gặp bao
gồm các triệu chứng ra khí hư nhiều, mùi hôi, màu vàng hay hơi xanh, loãng,
có bọt nhỏ, ngứa rát ở âm hộ, giao hợp đau. Niêm mạc âm đạo và cổ tử cung
có thể viêm đỏ. Chẩn đoán dựa vào soi tươi với độ nhạy và độ đặc hiệu
21
khá cao (tương ứng là 60 - 70% và 95 - 99%). Trùng roi là một tác nhân gây
bệnh NTSDD, có thể gây viêm âm đạo và cổ tử cung, ngoài ra còn viêm
nội mạc tử cung sau mổ lấy thai, đẻ non, vỡ ối sớm ở phụ nữ có thai [11].
Tỷ lệ nhiễm trùng roi tại một số quốc gia trên thế giới dao động từ 2% 25% [110], [111], [117], [118] và 50% - 70% ở PNBD [120].
Mt nghiờn cu ti 5 tnh ca Vit Nam cho thấy có 19 trường hợp
nhiễm trùng roi, chiếm tỷ lệ 1,18%, trong đó nhóm PNBD 14 trường hợp
(1,8%) và có 5 trường hợp ở nhóm PNBD (1,2%) [42]. Tại Hải Phòng (2004),
Đào Thị Liên nghiên cứu trên thai phụ mắc bệnh viêm đường sinh dục dưới có
tỷ lệ mắc trùng roi là 1,0% [29]. Nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ mắc trùng
roi ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại các Bệnh viện là 0,94% [30], [34], [35].
Theo Phạm Văn Hiển nghiên cứu trên đối tượng GSTĐ (2005) tại Hà Nội
cho thấy tỷ lệ nhiễm trùng roi ở PNBD là 2,0% [21]. Nghiên cứu ti mt s
tỉnh khỏc cho thy, tỷ lệ nhiễm trùng roi ở nhóm PNBD là 8,13% còn ở thai
phụ là 0,84% [19], [28], [37], [39], [41].
Nấm âm hộ - âm đạo:
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm thường do Candida albicans hoặc đôi
khi do nấm khác như C. tropicalis... Nấm C. albicans có thể gây bệnh ở
nhiều nơi khác trong cơ thể, hay gặp nhất là gây viêm da và niêm mạc, đôi
khi gây nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc và viêm màng não. Triệu
chứng lâm sàng của nấm là viêm âm hộ cấp tính với triệu chứng ngứa,
nóng rát ở âm hộ - âm đạo. Khí hư ra nhiều trong những ngày trước kỳ kinh
do lượng glycogen cao. Khám lâm sàng thấy các triệu chứng âm hộ đỏ, phù
nề, môi lớn có khí hư trắng, tổn thương có xu hướng lan rộng ra xung quanh,
đau khi sinh hoạt tình dục, tiểu tiện khó và cảm giác đau rát khi tiểu tiện.
Niêm mạc âm đạo viêm đỏ, dễ cháy máu, có lớp khi hư trắng, đặc như váng
22
sữa bám vào thành âm đạo. Cổ tử cung có thể bình thường hoặc viêm đỏ,
phù nề, đôi khi có vết loét. Khi bôi dung dịch Lugol, âm đạo bắt mầu
nâu sẫm, có những mảng nhỏ ít bắt mầu Lugol. Soi tươi khí hư sau khi
nhỏ nước muối sinh lý vào bệnh phẩm, thấy bào tử Candida hình bầu dục,
có chồi hoặc không. Cách tốt nhất là nuôi cấy trên môi trường Sabouraud
hoặc môi trường Nickerson [11].
Phạm Văn Hiển (2005), nghiên cứu trên 5 tỉnh thành phố lớn cho thấy
tỷ lệ nhiễm nấm men âm đạo ở PNBD Hải Phòng là 10,7%, có tỷ lệ
mắc cao nhất trong 5 tỉnh giám sát trọng điểm. Kết quả tại 4 tỉnh phía
Nam (2005) cho thấy tỷ lệ nhiễm nấm Candida ở PNBD là 11,9% [21].
Sùi mào gà:
Tác nhân gây bệnh sùi mào gà là Human Papiloma Virus (HPV). Có
khoảng trên 100 type HPV khác nhau nhưng chỉ có một số ít type gây bệnh
NTĐSDD và ung thư cổ tử cung. Đây là một bệnh lây truyền qua đường
tình dục do có quan hệ tình dục với người bị nhiễm HPV. Triệu chứng lâm
sàng khá điển hình với những chồi sùi mềm như mụn cóc mầu nâu đỏ,
dính thành từng chùm ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung. Tổn thương gây ngứa
ngáy khó chịu do tăng tiết dịch, khi đụng chạm phải chồi sùi dễ gây chảy
máu. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, soi cổ tử cung và định type HPV bằng
kỹ thuật PCR [11].
Tỷ lệ sùi mào gà cao ở nhóm PNBD là 9,2%. Trên 1.513 bệnh nhân
đến khám về bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD)
có 342 trường hợp sùi mào gà chiếm tỷ lệ 44,5% [29]. Một nghiên cứu gần
đây (năm 2005) trên 141 bệnh nhân đến khám tại Viện Da liễu Quốc gia thấy
tỷ lệ sùi mào gà (25,7%), cao thứ hai sau bệnh lậu [35]. Tỷ lệ bệnh sùi mào
gà ngày một gia tăng trong bệnh NTSDD nói chung. Tỷ lệ bệnh sùi mào
23
gà ở bệnh nhân đến Bnh vin Da liễu Trung ng khám gần đây cao
một cách có ý nghĩa và chiếm hàng đầu trong các bệnh NTSDD. Điều
này có thể lý giải đây là tuyến cuối cùng nên các bệnh nhân từ tuyến dưới
chuyển lên để điều trị bằng các phương pháp hiện đại như đốt điện, áp
tuyết Carbon, Laser CO 2... Tuy nhiên số liệu cũng cho thấy tỷ lệ bệnh gặp
rất thường xuyên. Trong khi hầu hết các bệnh NTSDD đều có kết quả
điều trị khả quan thì sùi mào gà đến nay vẫn còn là vấn đề nan giải với
tỷ lệ tái phát cao [16], [20], [25].
Herpes sinh dục:
Tác nhân gây bệnh Herpes sinh dục là Virus Herpes Simplex các
nhóm I, II (HSV). Bệnh có thể gây sảy thai, đẻ non, thai chết lưu, rau bong
non. Triệu chứng lâm sàng bao gồm đau và ngứa nhiều ở âm hộ và tầng
sinh môn, có những mụn nước nhỏ và những ổ loét ở niêm mạc và da. Trong
các mụn nước này chứa nhiều virus, có phù nề xung quanh, đái khó, có thể
viêm trực tràng, viêm hầu họng, sốt, đau cơ. Bệnh khỏi tự nhiên trong thời
gian 16 - 21 ngày. Chẩn đoán bằng phân lập virus và miễn dịch huỳnh
quang [11].
Cũng giống như sùi mào gà, Herpes sinh dục là bệnh tái phát, nhiễm
virus suốt đời. Phần lớn các trường hợp nhiễm Herpes không được chẩn đoán,
thường không có biểu hiện lâm sàng nhưng họ chính là nguồn lây nhiễm
chủ yếu do virus vẫn tồn tại ở đường sinh dục [43]. Trong điều kiện nguồn
lực có hạn ti cỏc nc ang phỏt trin, chẩn đoán Herpes sinh dục chủ yếu
dựa vào lâm sàng với biểu hiện những chùm mụn nước trên nền da hoặc vết
chợt loét, nhiều vòng cung ở vùng sinh dục kèm theo ngứa, rát, đau hay tái
phát [142]. Kết quả nghiên cứu Hi Phũng cho thấy tỷ lệ nhiễm Herpes
sinh dục ở đối tượng PNBD là 3,9% [28]. Tỷ lệ mắc Herpes sinh dục ở
PNBD cao gấp 32,8 lần so với nhóm có hành vi nguy cơ thấp. Riêng ở nhóm
24
có hành vi nguy cơ cao, tỷ lệ nhiễm Herpes sinh dục ở đối tượng nam khám
STIs (7,3%) cao gấp hơn 2 lần so với đối tượng PNBD (3,4%), ở nhóm
NCMT chiếm tỷ lệ thấp hơn 1,2% [25], [26].
Nhìn chung, sùi mào gà và Herpes là bệnh do virus gây nên, có tỷ lệ
tái phát cao và khó điều trị. Tuy hai bệnh này là bệnh NTSDD không
nằm trong GSTĐ nhưng có tỷ lệ rất cao ở nhóm có hành vi nguy cơ cao.
Bệnh dễ phát hiện qua thăm khám lâm sàng, vì vậy chúng ta có nên đưa
bệnh này vào chương trình GSTĐ hay không bởi vì nó có liên quan chặt chẽ
đến nhóm có hành vi tình dục không an toàn như ở nhóm PNBD và nam
khám STIs và có liên quan với tình trạng nhiễm HIV/AIDS [26].
Viêm âm hộ - âm đạo do tạp khuẩn (Bacterial vaginosis):
Các tác nhân gây bệnh viêm âm hộ - âm đạo do tạp khuẩn không
đặc hiệu rất đa dạng như Staphylococci, Escherichia coli, Mobiluncus,
Mycoplasma hominis, Bacteroides species, Gardnerella vagivalis... trong môi
trường âm đạo, trong đó trên 80% là G.vagivalis. Triệu chứng lâm sàng
thường gặp bao gồm ra khí hư nhiều hôi rất khó chịu, đặc biệt sau khi
giao hợp hoặc dùng xà phòng kiềm tính, ngứa và khó chịu ở âm hộ, âm
đạo. Khám thấy âm đạo có nhiều khí hư lỏng thuần nhất, màu trắng
hoặc xám, mùi hôi tanh. Niêm mạc âm đạo thường không viêm đỏ. Chẩn
đoán viêm âm đạo do Bacterial vaginosis cần có ít nhất 3 trong 4 tiêu
chuẩn sau: (i) khí hư loãng, trắng, đồng nhất dính vào thành âm đạo, (ii)
pH dịch âm đạo > 4,5, (iii) test sniff (test amin) dương tính và tế bào Clue
chiếm 20% tế bào biểu mô âm đạo. Nhuộm Gram khí hư tìm Clue cells
có độ nhạy và độ đặc hiệu cao [11].
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm
âm - hộ âm đạo không có triệu chứng do tạp khuẩn là khá cao (50%) [109].
25
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng và hành vi nguy c đến bệnh NTĐSDD ở
phụ nữ bán dâm
Việc phõn tớch các yếu tố liên quan có ý nghĩa quan trọng trong
thiết kế các chương trình can thiệp phòng chống bệnh tật nói chung
cng nh phũng chng cỏc bnh NTSDD. Có nhiều yếu t nh hng
n cỏc bnh NTSDD nh cỏc c trng cỏ nhõn, c bit l các yếu tố
về kin thc, thỏi v hành vi vệ sinh, quan hệ tình dục, kinh t xó
hi, tp quỏn. i vi PNBD thỡ k nng thng thuyt s dng bao cao
su vi khỏch hng l rt quan trng.
Tui:
Tại Tõy Ban Nha, trong vòng 9 năm (1993-2002) tỷ lệ mắc bệnh
NTĐSDD ở vị PNBD từ 3,6% - 13,3% và ở PNBD cũng gia tăng nhanh
chóng, từ 25% - 50% [101].
Một nghiên cứu tại California (Mỹ) cho thấy tuổi là một yếu tố nguy
cơ quan trọng của bệnh NTĐSDD vị thành niên. Trong số 3.579 vị thành
niên đã có hoạt động tình dục và có sử dụng rượu hoặc ma tuý thì vị thành
niên càng trẻ tuổi càng có nguy cơ mắc bệnh NTĐSDD hơn các vị thành
niên lớn tuổi [107]. Nguy cơ nhiễm NTĐSDD cng tương tự cho PNBD cú la
tui tr hn [106]. Những nghiên cứu này đưa ra khuyến cáo nên giám sát
thường xuyên các bệnh NTĐSDD ở vị thành niên và PNBD nhằm chẩn đoán
sớm, điều trị kịp thời và có các biện pháp dự phòng hữu hiệu các bệnh
nhiễm trùng NTĐSDD cho vị thành niên và PNBD và từ đó có thể làm
giảm tỷ lệ mắc NTĐSDD cho cộng đồng.
Nghiên cứu của Bnh viện Da liễu Trung ương năm 2003-2005 và một
số nghiên cứu khác cho thấy những phụ nữ từ 20 tuổi trở lên có xu hướng mắc
bệnh cao hơn những người dưới 19 tuổi. Đối với bệnh do Trichomnas vaginalis
26
gây ra, phụ nữ độ tuổi từ 40 - 49 có tỷ lệ cao gấp 5 - 8 lần những phụ nữ ở
độ tuổi dưới 19. Phụ nữ 20 - 39 tuổi có tỷ lệ nhiễm Candida, viêm âm đạo,
viêm CTC cao hơn các nhóm khác [54], [55].
Nhiều nghiên cứu khác trong nước cũng cho thấy các nhóm tuổi khác
nhau có tỉ lệ mắc bệnh khác nhau. Viêm âm đạo do vi khuẩn, Trichomnas
vaginalis tăng lên theo tuổi. Viêm cổ tử cung cao nhất trong nhóm tuổi 25 34. Viêm nhiễm tiểu khung cao nhất trong nhóm tuổi 35 - 44 tuổi. Viêm âm
đạo do vi khun không đặc hiệu cao nhất ở nhóm 45 - 55 tuổi [46], [48].
Một nghiên cứu tại mt s tnh/thnh phớa Bc cho thấy mối liên quan
giữa tuổi giới với NTĐSDD/HIV [22]. NTĐSDD/HIV có mối liên quan với độ
tuổi và giới của đối tượng PNBD. NTĐSDD/HIV gặp nhiều nhất ở nhóm
tuổi 30 - 39 (13,9%), sau đến nhóm tuổi 20 - 29 (9,1%). So với nhóm tuổi
dưới 20 (nhóm có tỷ lệ NTĐSDD/HIV thấp nhất). Tỷ lệ NTĐSDD/HIV ở
nhóm tuổi 30 - 39 là cao nhất gấp 16,2 lần, nhóm 20 - 29 tuổi gấp 10,7 lần,
nhóm tuổi trên 40 là 9,1 lần, có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).
NTĐSDD/HIV tập trung ở đối tượng lao động rất trẻ, tập trung chủ
yếu ở nhóm 20 - 29 tuổi trong đó nhóm 20 - 24 tuổi có tỷ lệ nhiễm
NTĐSDD/HIV cao nhất [18], [24]. Nhiễm HIV ở dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ
1%.
Nghiên cứu trên đối tượng GSTĐ tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm
HIV/AIDS cao nhất ở độ tuổi 20 - 29, đến độ tuổi 30 - 39, thấp nhất ở độ
tuổi trên 40 [7]. Như vậy, nhiễm HIV/AIDS tập trung ở nhóm tuổi trẻ, đây
là tuổi đóng góp cho xã hội sức lao động và năng lực cao nhất trong cuộc
đời của mỗi người. Hiện nay ở nước ta nhiễm HIV/AIDS vẫn phổ biến ở đối
tượng nam NCMT.
27
Nhiều nghiên cứu đều thấy tỷ lệ nhiễm HIV gặp ở nam nhiều hơn
ở nữ một cách có ý nghĩa thống kê [13], [18]. Nhiễm HIV/AIDS gặp ở nam
giới gấp 6,6 lần, dao động từ 4,3 đến 10 lần so với nữ giới có ý nghĩa thống
kê (p<0,05) [13], [18]. Nghiên cứu trên đối tượng tham vấn tự nguyện cho
thấy nhiễm HIV ở nam gấp 2,74 lần so với nhiễm HIV ở nữ. Nam giới có
nhiều yếu tố nguy cơ nhiễm HIV và bệnh lây truyền qua đường tình dục
(LTQĐTD) nhiều hơn so với nữ giới.
Nghiên cứu ở Hải Phòng cũng cho thấy những người ở độ tuổi càng
cao, càng có nguy cơ mắc giang mai cao, nhóm tuổi 30 - 39 có tỷ lệ mắc
giang mai là thấp nhất (0,2%), tỷ lệ mắc cao nhất ở nhóm tuổi trên 40
(5,0%) [12]. Tỷ lệ mắc lậu có xu hướng tăng dần theo độ tuổi từ 2% ở nhóm
dưới 20 tuổi, lên 3% ở nhóm tuổi 20 - 29, lên 4,1% ở nhóm tuổi trên 40. Nghiên
cứu tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh lậu cao nhất
tập trung vào nhóm tuổi 21 - 30. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu trên
đối tượng GSTĐ tại Hà Nội năm 2003 của Bnh viện Da liễu Trung ương năm
2005 [54].
Trỡnh hc vn:
Trình độ học vấn (TĐHV) có liên quan đến bệnh NTĐSDD/HIV trong
số những PNBD cũng như phụ nữ bình thường khác đã được một số nghiên cứu
đề cập đến [12], [16], [23], [81], [85]. Tỷ lệ mắc các bệnh NTĐSDD
thường cao ở nhóm có trình độ học vấn thấp và nghề nghiệp không ổn
định. Đây là vấn đề khó khăn trong giáo dục thay đổi hành vi. Thực tế
cho thấy ở nhóm có TĐHV thấp thì hiểu biết về NTĐSDD nghèo nàn và
thường có quan hệ tình dục không an toàn hoặc tiêm chích không an toàn
nên có nguy cơ nhiễm HIV và bệnh NTĐSDD rất cao.
28
Nghề nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng liên quan đến các
bệnh NTĐSDD và HIV, tỷ lệ người mắc bệnh là công nhân, nghề tự
do, buôn bán lần lượt là 14,7%; 13,1% và 13,1%; học sinh sinh viên
(HSSV) chiếm 8,4% [13], [18]. Trong 1 nghiên cứu ti 3 tnh ng bng
sụng Cu Long (BSCL) cho thấy đối tượng có học vấn thấp (từ trung học cơ
sở trở xuống có tỷ lệ nhiễm HIV cao gấp 3,9 lần so với đối tượng có học vấn
từ trung học phổ thông trở lên (p<0,05) [13]. Mt nghiờn cứu khác cho thấy
nguy cơ nhiễm HIV ở nhóm có TĐHV thấp gấp 3,06 lần so với nhóm có
TĐHV cao [18]. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy, trình độ học vấn ở nhóm
PNBD rất thấp trong đó tỷ lệ mù chữ rất cao [12], [26], [28]. ở những đối tượng, này
các thông tin truyền thông thay đối hành vi rất khó tiếp cận nhất là ở đối tượng mù
chữ.
Hành vi nguy cơ NTĐSDD ở phụ bán dâm:
Quan h tỡnh dc khụng an ton l nguy c lõy nhim HIV/NTSDD,
ti cỏc quc gia cú t l nhim HIV v cỏc bnh NTĐSDD cao, nguyờn nhõn
chớnh l do t l dựng bao cao su (BCS) trong quan h tỡnh dc rt thp.
Campuchia, NTĐSDD trong nhúm PNBD mt s vựng rt cao, trờn 50%
[137]. Khi t l NTĐSDD trong ph n bỏn dõm cao thỡ s lõy nhim sang
khỏch mua dõm tr nờn d dng hn, khỏch hng thng xuyờn ca PNBD
ny li lõy nhim cho cỏc PNBD khỏc.
Trong mt nghiờn cu ti cỏc tnh phớa Nam cho thy cú 65% ph n
bỏn dõm khụng s dng bao cao su khi quan h tỡnh dc, t l nhim HIV
trong nhúm ny l 5,2% v t l NTĐSDD chim rt cao (trờn 80%) [40]. c
bit An Giang, mt tnh biờn gii vi Campuchia, t l nhim HIV lờn ti
9,5% [44]. Hiện nay vn tn ti mt khoảng cách gia hiu bit v thc hnh
s dng bao cao su. Theo kt qu nghiờn cu chng trỡnh giỏm sỏt hnh vi
nm 2000 và một số nghiên cứu gần đây ó ch ra rng kin thc v s dng