Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Thực hiện pháp luật về đầu tư nước ngoài ở cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 165 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NORKEO KOMMADAM

THựC HIệN PHáP LUậT
Về ĐầU TƯ NƯớC NGOàI ở NƯớC CộNG HòA
DÂN CHủ NHÂN DÂN LàO HIệN NAY

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: Lí LUN V LCH S NH NC V PHP LUT

H NI - 2016


HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NORKEO KOMMADAM

THựC HIệN PHáP LUậT
Về ĐầU TƯ NƯớC NGOàI ở NƯớC CộNG HòA
DÂN CHủ NHÂN DÂN LàO HIệN NAY

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: Lí LUN V LCH S NH NC V PHP LUT

M S : 62 38 01 01

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Trnh c Tho

H NI - 2016



i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.

Tác giả luận án

NORKEO KOMMADAM


ii

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1.1. Tình hình nghiên cứu ở Lào
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.3. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu


6
6
15
24

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

2.1. Khái niệm và nội dung điều chỉnh pháp luật đầu tư nước ngoài ở Lào
2.2. Khái niệm, hình thức, vai trò thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài
2.3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài ở Lào

26
26
35
43

Chương 3: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT VÀ
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI Ở NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1. Sự hình thành phát triển pháp luật đầu tư nước ngoài ở Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài ở Cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào

55
55
66


Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO HIỆN NAY

4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài ở
Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào hiện nay.
4.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài ở Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào hiện nay
KẾT LUẬN
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

96
96
108
134
137
138


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á

ASEAN


: Tổ chức các nước Đông Nam Á

CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
CTN

: Chủ tịch nước

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNN

: Đầu tư nước ngoài

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

QH

: Quốc hội

TTG


: Thủ tướng

USD

: Đồng đô la Mỹ

VPTTCP

: Văn phòng Thủ tướng Chính phủ

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tổng kết dự án đầu tư trong nước và nước ngoài đã cho .............. 82
Bảng 3.2: Cân đối nguồn vốn theo phương án phát triển cơ bản................... 86


1

M U
1. Tớnh cp thit ca ti
Trong thi i ngy nay, xu hng hi nhp kinh t khu vc v ton cu
ang din ra mnh m. iu ny ó lm cho nn kinh t th gii ngy cng tr
thnh mt chnh th thng nht, ũi hi cỏc quc gia m ca nn kinh t, tham

gia mt cỏch tớch cc vo cỏc mi quan h kinh t quc t. phự hp vi xu
hng ú, nc Cng hũa dõn ch nhõn dõn Lo (CHDCND Lo) ó v ang
cú nhng hot ng tớch cc tham gia vo quỏ trỡnh thu hỳt u t trc tip
nc ngoi l mt trong nhng chớnh sỏch hng u ca ng NDCM Lo v
Nh nc Lo. Thu hỳt vn u t trc tip nc ngoi khụng nhng gii
quyt tỡnh trng khan him vn cho u t phỏt trin kinh t - xó hi m cũn
to thờm cụng n vic lm cho ngi lao ng. Trong nhng nm qua, hot
ng u t trc tip nc ngoi ó úng gúp cho t nc nhiu thnh tu
kinh t - xó hi quan trng, thc hin cỏc mc tiờu ng v Nh nc ó t ra.
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường
lựa chọn tất yếu để đảm bảo cho sự phát triển bền vững lâu dài cho một quốc
gia. Sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế của nước
CHDCND Lào đã chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và đã từng bước phát
triển. Một số ngành có các mặt hàng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường
trong nước và nước ngoài như: điện, vàng, đồng, cà phê, dệt may, bia, sản phẩm
gỗ, dịch vụ viễn thông, ngân hàng và hàng thủ công mỹ nghệ... Các doanh
nghiệp (DN) Lào đã từng bước phát triển, trưởng thành và bắt đầu khẳng định vị
thế của mình trên thị trường thế giới và khu vực ở một số lĩnh vực. Tuy nhiên,
trong điều kiện tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN kể từ năm 2015 và tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh phát triển ngày
càng trở nên gay gắt. ỏp ng yờu cu hi nhp kinh t quc t, nh nc
Lo trc ht phi to ra c s phỏp lý a dang v ph hp vi iu kin mi.


2

Riêng trong lĩnh vực đầu tư từ năm 1987 đến nay. Thể chế hóa đường lối
chính sách của Đảng NDCM Lào, Chính phủ Lào đã ban hành các chính sách
khuyến khích đầu tư trong đó quy định các cá nhân, tổ chức không chỉ là nhà
đầu tư trong nước mà còn là các nhà đầu tư ĐTNN có quyền đầu tư tại

CHDCND Lào trên nguyên tắc các bên cùng có lợi, hoạt động trên cơ sở của
pháp luật CHDCND Lào, nhà đầu tư sẽ được bảo vệ bởi pháp luật của
CHDCND Lào. Sau đó, Luật ĐTNN đầu tiên của CHDCND Lào được ban
hành ngày 19/4/1988, đã được thay thế bằng Luật Khuyến khích và quản lý
ĐTNN được Quốc hội thông qua ngày 14/3/1994, có hiệu lực tháng 6/1994
(sau đây gọi tắt là Luật Đầu tư nước ngoài của CHDCND Lào) Luật này chỉ
điều chỉnh hoạt động ĐTNN. Năm 2009 Quốc hội Lào đó thông qua Luật
khuyến khích đầu tư mới. Luật khuyến khích đầu tư quy định nguyên tắc thủ
tục và biện pháp về khuyến khích, quản lý đầu tư trong và ngoài nước để hoạt
động đầu tư được thuận lợi, nhanh chóng, chính xác, nhận được sự bảo hộ của
Nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư, Nhà nước và nhân dân
nhằm tăng cường chất lượng và vai trò đầu tư, góp phần quan trọng trong
việc gìn giữ bảo vệ và phát triển vững chắc đất nước; ngày 8 tháng 7 năm
2009 đã được sửa đổi bổ sung thêm, năm 2011 tại kỳ họp của Quốc hội
CHDCND Cách mạng Lào lần thứ VIII đã sửa đổi cuối cùng gọi chung là
pháp luật khuyến khích đầu tư của nước CHDCND Lào. Những văn bản
pháp luật trên đây bước đầu đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng thu hút được
sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài vào Lào trong những năm qua.
Hàng năm lượng vốn đầu tư nước ngoài thường năm sau cao hơn năm
trước. Tuy vậy, thực tiễn đầu tư nước ngoài trong những năm qua cho thấy
mặc dù Luật đầu tư nước ngoài đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư những kết quả thu hút nguồn vốn của nước ngoài vào Lào còn rất hạn
chế. Điều đó do nhiều nguyên nhân trong đó đáng chú ý là việc thực hiện


3

pháp luật này còn nhiều hạn chế bất cập. Đó là các chủ thể thực hiện pháp
luật đầu tư cũng chưa hiểu hết các pháp luật đầu tư nước ngoài của Lào;
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đầu tư nước ngoài thiếu

tính thường xuyên liên tục... Từ đó, dẫn đến có một số chủ thể tuân thủ,
chấp hành không nghiêm, một số chủ thể khác sử dụng pháp luật trong thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình chưa có hiệu quả, các cá nhân, cơ
quan có thẩm quyền áp dụng pháp luật đôi lúc còn mang tính chủ quan...
tác động không nhỏ đến thu hút của nhà đầu tư nước ngoài vào Lào trong
thời gian qua... nhằm khắc phục những bất cập nêu trên đòi hỏi cần có sự
nghiên cứu toàn diện và hệ thống những vấn đề lý luận mà thực tiễn vấn đề
thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài vào CHDCND Lào.
Xuất phát từ những lý do trên NCS chọn đề tài: "Thực hiện pháp
luật về đầu tư nước ngoài ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào" để nghiên
cứu và viết luận án Tiến sĩ Luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về
ĐTNN ở nước CHDCND Lào, Luận án đề xuất các quan điểm và giải pháp
bảo đảm thực hiện pháp luật về ĐTNN ở nước CHDCND Lào hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để thực hiện mục đích trên luận án có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về ĐTNN ở
nước CHDCND Lào.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hệ thống pháp luật về ĐTNN và thực hiện
pháp luật đầu tư ở nước CHDCND Lào, trên cơ sở đó chỉ ra được những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này.
- Luận chứng cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp bảo đảm thực
hiện pháp luật về ĐTNN ở nước CHDCND Lào hiện nay.


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
ĐTNN ở nước CHDCND Lào, dưới góc độ lý luận và lịch sử nhà nước và
pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu thực hiện pháp luật về ĐTNN ở nước
CHDCND Lào, có tham khảo giá trị một số nước trên thế giới, tập trung là
Việt Nam.
- Thời gian chủ yếu từ khi nhà nước CHDCND Lào ban hành luật
ĐTNN năm 1986 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu để phân tích và lý giải các nội dung liên quan đến đề
tài luận án. Cụ thể các phương pháp này bao gồm:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp được dùng chủ yếu để phân tích cơ
sở lý luận về thực hiện pháp luật về ĐTNN ở CHDCND Lào ở chương 2 luận
án. Đồng thời ở mức độ nhất định phương pháp này cũng được sử dụng để
phân tích quá trình hình thành phát triển pháp luật đầu tư và thực trạng thực
hiện pháp luật đầu tư ở nước CHDCND Lào ở chương 3 luận án; và phân tích
luận chứng khoa học của các giải pháp ở chương 4 luận án.
- Phương pháp lịch sử cụ thể được sử dụng chủ yếu ở chương 3 luận án
để phân tích đánh giá quá trình hình thành và phát triển pháp luật ĐTNN.
Đồng thời ở mức độ nhất định phương pháp này được sử dụng để phân tích
một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật ĐTNN ở CHDCND Lào.
- Phương pháp so sánh - thống kê được dùng chủ yếu ở chương 3 - đánh
giá thực trạng thực hiện pháp luật ĐTNN từ năm 1986 đến năm 2015, từ đó chỉ


5


ra được ưu điểm và hạn chế của thực trạng. Phương pháp này cũng được sử
dụng để nghiên cứu kinh nghiệm thực hiện pháp luật đầu tư của một số nước
trên thế giới, từ đó chỉ ra được những giá trị tham khảo cho CHDCND Lào.
5. Đóng góp khoa học mới của luận án
Luận án là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu tương đối toàn diện
hệ thống thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài như nước CHDCND Lào như
vậy có một số đóng góp khoa học mới sau:
- Phân tích và đưa ra được khái niệm và chỉ ra được vai trò, điều kiện
đảm bảo thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài của nước CHDCND Lào.
- Luận án chỉ ra được thành tựu và hạn chế thực hiện pháp luật đầu tư
nước ngoài ở CHDCND Lào.
- Luận án đề xuất hệ thống các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật
đầu tư nước ngoài ở CHDCND Lào hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về phương diện lý luận luận án, góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận
và thực tiễn của thực hiện pháp luật về ĐTNN ở CHDCND Lào, luận giải căn
cứ khoa học, căn cứ đề xuất về quan điểm và giải pháp thực hiện pháp luật
ĐTNN của nước CHDCND Lào hiện nay.
- Về phương diện thực tiến luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong việc nghiên cứu hệ thống pháp luật thực hiện vê ĐTNN cũng như là
pháp luật đầu tư của Lào hiện nay, trong công tác xây dựng pháp luật về đầu tư,
trong quản lý hoạt động ĐTNN hay trong công tác giảng dạy các môn khoa học
pháp lý như Luật kinh tế, Lý luận Nhà nước và pháp luật, Luật so sánh, Luật
thương mại...
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết.



6

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở LÀO

Vấn đề pháp luật đầu tư nói chung và thực hiện pháp luật đầu tư trong
nước và ngoài nước nói riêng đã được các cơ quan và các nhà khoa học
CHDCND Lào quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có một số công trình nghiên
cứu đã được công bố liên quan đến đề tài luận án. Các công trình đó được thể
hiện qua các nhóm vấn đề sau:
1.1.1. Nhóm công trình liên quan đến đầu tư và pháp luật đầu tư
Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
Sengphet Bulom:“Pháp luật về hình thức đầu tư Việt Nam trong sự so
sánh với pháp luật đầu tư CHDCND Lào” [91] . Đưa ra được khái niệm pháp
luật và pháp luật đầu tư, đồng thời so sánh pháp luật về các hình thức đầu tư
của Việt Nam và pháp luật CHDCND Lào. Luận văn nghiên cứu đưa ra được
khái niệm pháp luật về hình thức đầu tư. Qua sự so sánh pháp luật về hình
thức đầu tư của Việt Nam với pháp luật của CHDCND Lào, luận văn rút ra
được một số bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật
về đầu tư của CHDCND Lào.
Phonepaseuth Mahanousith:“Hoàn thiện pháp luật về khuyến khích đầu
tư nhằm hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở nước CHDCND Lào”
[87]. Luận văn đã nghiên cứu và khái quát được quan điểm của Đảng NDCM
Lào và chính sách, pháp luật của Nhà nước Lào về vai trò của các khu công
nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Lào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đồng thời nêu lên được nội dung điều chỉnh; quá trình
hình thành và phát triển của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
Phutsady Phănnhaxít:“Pháp luật về khuyến khích đầu tư ở nước CHDCND

Lào - thực trạng và phương hướng hoàn thiện [90]. Luận văn nghiên cứu về


7

pháp luật khuyến khích đầu tư nước trong nước và pháp luật khuyến khích đầu
tư nước ngoài là một mốc quan trọng đánh dấu quá trình mở cửa nền kinh tế đa
dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế Luật khuyến khích đầu tư trong
nước của CHDCHD Lào được đánh giá là đạo luật thông thoáng, cởi mở, đảm
bảo an toàn về đầu tư và quyền tự do kinh doanh cho các nhà đầu tư trong nước,
đồng thời bảo đảm nguyên tắc tôn trọng chủ quyền, tuân thủ pháp luật
CHDCND Lào, bình đẳng và cùng có lợi. Hơn nữa trước xu thế toàn cầu hóa
hiện nay thì việc đổi mới pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước của
CHDCND Lào là một công việc xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nước và
nhu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập quốc tế.
Bun thôm Phôm ma vông sy:“Đầu tư Nhà nước vào sự phát triển cơ
sở hạ tầng kiến trúc ở tỉnh Sa La Văn” [59]. Luận văn nghiên cứu về so sánh
pháp luật của hai nước nói chung, pháp luật khuyến khích đầu tư nói riêng là
cần thiết. Một mặt điều đó ghi nhận và khẳng định những thành công, mặt
khác nhận thức và khắc phục những hạn chế, bất cập trong pháp luật của
nhau, bởi không có một hệ thống pháp luật pháp luật nào là hoàn chỉnh, vấn
đề là cần biết điều chỉnh nó phù hợp với thực tế. Việc tìm hiểu các quy định
pháp luật về khuyến khích đầu tư của nhau. Không có một hệ thống pháp
luật nào là hoàn chỉnh, vấn đề là cần hoàn thiện nó một cách thường xuyên.
Việc tìm hiểu các quy định pháp luật về khuyến khích đầu tư của Việt Nam
và Lào không chỉ là học những cái hay mà còn rút ra được kinh nghiệm của
nước bạn, để từ đó áp dụng cho việc xây dựng chính sách và pháp luật
khuyến khích đầu tư tại Lào.
BunTy ĐêtĐaVôngSỏn:“Cải thiện đầu tư của Nhà nước trong khu
vực nông nghiệp” [60]. Luận văn đã nghiên cứu xem xét, phân tích sự thực

trước sau như một về đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp trên
cơ sở phân tích tách bạch chi tiết cụ thể và có hệ thống đầy đủ về lý luận và


8

thực tiễn, đặc biệt là đầu tư của Nhà nước trong giai đoạn vượt qua mà đã
có cụ thể tương đối về vấn đề này. Luận văn này, mặc dù vẫn còn thiếu các
nội dung, chưa đầy đủ, nhưng mà nó có thể trở thành một số tài liệu để
giúp đỡ các ngành có liên quan đến để nghiên cứu học thuyết về củng cố
đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng được một số điều
trong nhiều năm sau, Vì vậy, người nghiên cứu tin tưởng mà luận văn này
đã góp vào một phần về chuyên ngành nông nghiệp của kinh tế quốc gia.
Bởi vì, hiện nay Đảng và Nhà nước đã coi trọng ngành nông nghiệp làm cơ
sở nền tảng kinh tế quốc gia cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Syvanh Leemaitêng:“Các quy định pháp luật về đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam và Lào - Nhìn từ góc độ so sánh” [95]. Luận văn nghiên cứu về các
nước đầu tư tích cực tìm kiếm thị trường mới, hấp dẫn để đầu tư thu lợi
nhuận, còn nước nhận đầu tư cũng tạo mọi điều kiện để thu hút, khuyến khích
đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh đó, giống như Việt Nam, Lào cũng đang
tích cực tham gia vào nền kinh tế thế giới với những nỗ lực trong tất cả các
mặt. Trong đó thu hút, khuyến khích đầu tư nước ngoài là giải pháp quan
trọng giúp Lào có những bước “chuyển mình” nhanh hơn vào nền kinh tế
toàn cầu. Tình hình thực tiễn tại Lào cho thấy, Lào rất cần công nghệ tiên tiến
và nguồn vốn đầu tư từ các nước công nghiệp phát triển để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thành thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, Chính phủ hai
nước có sự tương đồng về nhiều mặt như chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa...
Hoàn thiện pháp luật về đầu tư và các quy định pháp luật của Lào là phải đặt
trong sự so sánh và kinh nghiệm thực tiễn từ Việt Nam.

Khăm manh Sisath:“Pháp luật đầu tư của Lào trong tương quan so
sánh với pháp luật đầu tư Việt Nam - Bài học kinh nghiệm hoàn thiện pháp
luật đầu tư của CHDCND Lào” [77]. Luận văn đã nghiên cứu trên cải cách


9

tư pháp của Việt Nam và Lào, một trong những vấn đề quan trọng là việc
xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật của mỗi nước. Việc có sự
tương đồng về nhiều mặt giữa Việt Nam và Lào, tạo điều kiện cho
CHDCND Lào có cái nhìn toàn diện, cũng như những bài học kinh nghiệm
quý báu trong việc hoạch định các chính sách về kinh tế - xã hội, mà việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật là nền tảng cho sự phát triển.
Pháp luật đầu tư của Lào đang tạo ra những rào cản vô hình trong việc tạo
môi trường pháp lý lành mạnh và tích cực trong đầu tư kinh doanh. Việc ban
hành một luật đầu tư chung không những thống nhất về đối tượng điều chỉnh
và phạm vi áp dụng mà còn tạo ra sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia đầu
tư. Đây là một xu thế chung về sự thống nhất pháp luật trên cùng một lĩnh
vực của hầu hết các nước trong khu vực, và quan trọng hơn đó là việc đón
đầu những thời cơ trong tương lai của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Sengkhamyong Bounnaphone:“Các quy định về khuyến khích đầu tư so sánh giữa pháp luật của Việt Nam và của CHDCDN Lào” [91]. Luận văn
nghiên cứu về pháp luật khuyến khích đầu tư của Lào so sánh với các nước
láng giềng nào có mối quan hệ truyền thống lâu đời và có tinh thần hợp tác hữu
nghị khăng khít anh em như Việt Nam - Lào. Hai quốc gia cùng nằm trên bán
đảo Đông Dương, cùng trải qua biết bao thăng trầm lịch sử. Do đó, cần xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật khuyến khích đầu tư vào các ngành, lĩnh
vực, địa bàn quan trọng, mở rộng các biện pháp khuyến khích và mức độ
khuyến khích để nền kinh tế Lào phát triển cả về quy mô lẫn hiệu quả.
Sổm Sắc Sengsắcđa:“Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Chăm pa Sắc
nước CHDCND Lào” [93]. Luận văn nghiên cứu về ĐTNN ở Tỉnh Chăm Pa

Sắc trong nội dung phát triển giai đoạn tiếp theo của Tỉnh Chăm Pa Sắc, với
những mục tiêu kinh tế - xã hội chiến lược cần đạt, vai trò của ĐTNN vẫn
được khẳng định, do đó có một nhiệm vụ nặng nề đặt ra cho các nhà quản lý


10

là: Phải định hướng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại tỉnh Chăm
Pa Sắc thế nào để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong bối cảnh cạnh tranh thu hút vốn FDI ngày càng gay gắt và ở thời điểm
các nhà ĐTNN tiềm năng đang đánh giá, lựa chọn cơ hội đầu tư tại mỗi tỉnh
thì Chăm Pa Sắc cần phải tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư đáp ứng yêu
cầu của nhà ĐTNN.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư nước ngoài
và thực hiện pháp luật đầu tư nước ngoài
Luận án tiến sĩ:
KhămLa LoVanXay:“Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với đất đai
ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [80]. Luận án nghiên cứu về Đất
đai có vai trò vô cùng quan trọng trên mọi mặt: kinh tế, chính trị, xã hội của
đời sống con người. Nó là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn, là thành phần quan trọng
của môi trường sống, là địa bàn các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng và là thành quả cách mạng của cả dân
tộc. Do đó, QLNN bằng pháp luật đối với đất đai là vấn đề quan trọng luôn
được Đảng và Nhà nước CHDCND Lào quan tâm. Kể lại tư khi thành lập
Đảng NDCM Lào và đã đề ra vấn đề quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối
với đất đai...
Phonesay Vilaysach:“Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào” [88]. Luận án đã nói về đầu tư trực tiếp nước ngoài là
một nguồn vốn quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước.

Nguồn vốn FDI càng quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển trong
đó có Lào. Việc thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI nhằm phục vụ cho mục tiêu
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nền kinh tế hiện nay được các nước trên thế giới
rất quan tâm đặc biệt là các nước trong khu vực. Để thực hiện thành công sự


11

nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước Lào đã và
đang quan tâm đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, trong đó có vấn đề thu hút vốn
FDI. Trên thực tế qua các giai đoạn vừa qua FDI vào Lào đã góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế của Lào, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao
động. Tuy nhiên, việc thu hút FDI vào Lào còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn
và thách thức vì vậy cần được khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ:
Thặt sa na lon Sỉ su nôn:“Quy tắc khuyến khích và quản lý đầu tư
nước ngoài ở CHDCND Lào trường hợp nghiên cứu việc đầu tư trong công
trình thông thường” [96]. Mục đích của luận văn này là nghiên cứu đến quy
tắc khuyến khích và quản lý đầu tư của nước ngoài ở CHDCND Lào, nghiên
cứu trong trường hợp công trình đầu tư thông thường đã ảnh hưởng về đầu
tư của nước ngoài ở CHDCND Lào, thì đã được nghiên cứu so sánh với hiệp
ước để khuyến khích và quản lý đầu tư của nhóm nước ASEAN ban hành
năm 1987 cùng với quy chế khuyến khích và quản lý đầu tư của nước ngoài
ở nước CHDCND Lào trong thực hiện. Nghiên cứu đã quan tâm đến mục
đích quan trọng dành 4 điểm như: Một là, mục đích quy chế đầu tư của nước
ngoài thông thường mà gồm có pháp luật trong nước của Nhà nước nhận lấy
đầu tư và pháp luật quốc tế đã liên quan đến đầu tư của nước ngoài, đây là
nguồn gốc của việc nghiên cứu này và xem xét quy chế khuyến khích đầu tư
và quản lý ĐTNN ở nước CHDCND Lào. Hai là, nghiên cứu về nhận thức
thông thường về pháp luật khuyến khích (bản năm 2009) của CHDCND Lào

đã nói về lịch sử ra đời chủ đích, tiêu chuẩn gốc của pháp luật khuyến khích
đầu tư cùng với việc nghiên cứu của đầu tư thông thường và cơ quan phụ
trách về khuyến khích đầu tư. Ba là, quy tắc khuyến khích đầu tư của Nhà
nước CHDCND Lào, cùng với nguyên tắc khuyến khích đầu tư đã liên quan
đến thuế như là cho quyền và lợi ích về thuế cho nhà đầu tư nước ngoài, cho


12

phép vào đến nguồn vốn và miễn trừ thuế không thu thuế lặp lại; ngoài đó
nhà nước đã khuyến khích đầu tư không liên quan với thuế như: Khuyến
khích đầu tư theo chính sách đối ngoại, theo pháp luật, các văn kiện thông
tin và sự sử dụng đất đai ở CHDCND Lào. Bốn là, Nước CHDCND Lào đã
vào thành viên của ASEAN, cho nên là việc nghiên cứu về nguyên tắc
khuyến khích và quản lý ĐTNN của CHDCND Lào, người nghiên cứu đã so
sánh nghị quyết cơ bản quyền để khuyến khích đầu tư năm 1987 của nhóm
nước ASEAN tương đương với luật mà có tính cách tương tự và khác nhau,
nguyên tắc thực hành và nguyên tắc quản lý đầu tư với quy tắc khuyến khích
và quản lý đầu tư của nước ngoài, ở nước CHDCND Lào.
Khăn Keo Đa Ly But:“Giải quyết tranh chấp vấn đề xảy ra vì đầu tư
nước ngoài nghiên cứu để so sánh hệ thống trong và ngoài tòa án” [82].
Luận văn này đã nghiên cứu về giải quyết tranh chấp vấn đề xảy ra bởi vì
đầu tư của nước ngoài, so sánh hệ thống trong và ngoài tòa án, đặc biệt là
nghiên cứu cải cách phương pháp giải quyết vấn đề ĐTNN, trong đó đã
nghiên cứu nhận thức về luật khuyến khích về ĐTNN và những nguyên tắc
giải quyết tranh chấp đã xảy ra vì đầu tư theo pháp luật giải quyết tranh chấp
về kinh tế và pháp luật dân sự. Mục đích nghiên cứu là để tìm hiểu lý luận về
giải quyết tranh chấp xảy ra vì đầu tư của nước ngoài đặc biệt là cơ quan có
quyền giải quyết tranh chấp, hình thức giải quyết tranh chấp và cơ quan tổ
chức của việc giải quyết tranh chấp của mọi cơ quan. Kèm theo đó là hiểu biết

đến việc giải quyết tranh chấp của tòa án bởi có ủy viên ban tòa án mới có
quyền xét xử giải quyết, kiểu như ngoài tòa là thế nào.
Alounny Manipakone:“Các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Thủ đô Vientian nước CHDCND Lào” [23]. Luận văn đã viết về
việc áp dụng các biện pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thủ đô
Viêng Chăn, nước CHDCND Lào, có vai trò rất quan trong trong phát triển


13

kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng để xác lập những nguyên tắc pháp lý
cơ bản đảm bảo sự vận hành của hoạt động ĐTNN, xác lập môi trường an
toàn cho các quan hệ ĐTNN được điều chỉnh trong khuôn khổ pháp luật
Lào. Đặc biệt, các biện pháp thu hút FDI không chỉ đòi hỏi sự vận dụng nội
tại của nền kinh tế đất nước nói chung và mục tiêu thu hút đầu tư nói riêng.
Việc hoàn thiện pháp luật thu hút FDI phải được đặt ra như một quá trình
thường xuyên, liên tục và phải được xây dựng trên cơ sở sự nỗ lực của nhà
luật pháp. Hiện nay, nhà nước đã và đang nghiên cứu, xây dựng hệ thống
pháp luật trong nước có tính đồng bộ và hoàn thiện để có thể áp dụng có
hiệu quả, nhất là pháp luật về các biện pháp thu hút.
Ekmongkhon Saiyavong:“Nhất thế hóa pháp luật đầu tư của Việt Nam
trong sự so sánh với pháp luật đầu tư của CHDCND Lào trong tiến trình gia
nhập WTO” [73]. Luận văn đã nghiên cứu xuất phát từ vai trò thu hút nguồn
lực từ đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã trở thành chiến lược quan
trọng của Lào trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước. Hiện nay vấn đề
khuyến khích và đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại CHDCND Lào
đang trở thành một bộ phần chủ yếu trong quan hệ kinh tế quốc dân, là nguồn
lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong điều kiện phát
triển nền kinh tế thị trường, chủ động hội nhập quốc tế và đặc biệt trong tiến
trình gia nhập WTO với những cơ hội và thách thức thì hệ thống các văn bản

pháp luật về đầu tư của nước CHDCND Lào đang đứng trước những đòi hỏi
bức xúc cần được tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nhằm xác lập quyền
bình đẳng thật sự cho các chủ thể kinh doanh cả trong và ngoài nước. Vì vậy,
việc nhất thể hóa pháp luật đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài là một
trong những yêu cầu hết sức cấp bách.
KhămSải Nănthavông:“Thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
căn cứ vào sự phát triển nền kinh tế ở Lào” [81]. Luận văn này đã nghiên cứu


14

về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển và mở rộng kinh tế theo
phương hướng sản xuất hàng hóa và tạo điều kiện cho cộng cuộc công nghiệp
hóa và hiện đại hóa, ngoài đó CHDCND Lào sẽ khai thác nguồn vốn trong
nước cho tốt mà cần thiết thu hút đầu tư của nước ngoài, đặc biệt là đầu tư
trực tiếp của nước ngoài vào sự phát triển kinh tế của nước Lào.
BunSổng VaSayGì:“Quản lý đầu tư trực tiếp trong nước và nước
ngoài gắn vào khu vực nông nghiệp ở tỉnh Luông năm Tha” [58]. Luận
văn đã nghiên cứu về quản lý đầu tư trực tiếp trong nước và nước ngoài
vào khu vực nông nghiệp bởi bắt đầu từ đặc điểm thực tế của nước Lào
cũng như tỉnh Luông Năm Tha, vẫn còn là tỉnh nghèo, cơ sở kinh tế vẫn
yếu kém. Đầu tư vào sản xuất nông nghiệp vẫn còn hạn chế, sản xuất
nông nghiệp kiểu như nguyên thủy, phân phát, chất lượng kém, kỹ năng
chưa phát triển... cho nên để phát triển tỉnh Luông Năm Tha thoát khỏi sự
kém phát triển thì phải quan tâm đến đầu tư trực tiếp trong nước và nước
ngoài trong khu vực nông nghiệp là việc quan trọng nhất trong sư đoàn
sản xuất kinh doanh về nông nghiệp của tỉnh, thì là một ngành kinh tế của
cơ sở, cơ cấu kinh tế đất nước.
Souliya Pouangpadith:“Các biện pháp khuyến khích và bảo hộ đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại CHDCND Lào” [94]. Luận văn này đã nghiên cứu về

vấn đề khuyến khích và bảo hộ đầu tư trực tiếp nước ngoài tại CHDCND Lào
đang trở thành một bộ phận chủ yếu trong quan hệ kinh tế quốc dân, quan trọng
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước nói chung và ở Lào nói
riêng. Vấn đề khuyến khích và bảo hộ đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa được
làm rõ và chưa được cụ thể hóa một cách tập trung trong luật đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Lào. Làm gì và thế nào để hoàn thiện môi trường pháp lý về đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Lào, làm rõ vấn đề khuyến khích và bảo hộ đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Lào là trăn trở của tác giả bản luận văn này. Để góp


15

phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển vững chắc và nhanh hơn, thực hiện thắng
lợi mục tiêu chiến lược phát kinh tế - xã hội cùng với việc huy động tối đa các
nguồn vốn trong nước, việc thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài trở thành
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Tạp chí và báo:
Văn Xay Sen Nhot: "Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
quy trình phát triển kinh tế các tỉnh miền núi phía Bắc Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào" [102].
Bài viết đã nêu lên kết quả bước đầu và một số hạn chế về đầu tư trực
tiếp nước ngoài của các tỉnh miền núi phía Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào. Đồng thời chỉ ra được một số giải pháp để khắc phục được những hạn chế
của đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tỉnh này.
Văn Xay Sen Nhot: "Để thu hút FDI nhiều hơn tại các tỉnh miền núi
phía Bắc Lào" [101].
Trong bài viết tác giả đã đánh giá thực trạng thu hút FDI trên cơ sở đó
chỉ ra được một số hạn chế của thực trạng này ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Lào. Đồng thời đã chỉ ra một số giải pháp để thu hút đầu tư FDI hiện nay ở Lào
nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc Lào nói riêng.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM

1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến đầu tư và pháp
luật đầu tư
Luận án tiến sĩ:
Phan Thị Hương Thủy:“Xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh
chấp Kinh tế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” [19]
Luận án đã nghiên cứu về thực tiễn của sự nghiệp đổi mới do Đảng Cộng sản
Việt Nam khởi xướng từ năm 1986 cho đến nay đã chứng tỏ rằng Luật ĐTNN
tại Việt Nam, do Nhà nước Việt Nam ban hành năm 1986 và qua 4 lần sửa đổi


16

bổ sung, đóng một vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế của đất nước.
Mười lăm năm đã trôi qua, thời gian tuy chưa nhiều, nhưng tương đối đủ để
người dân nhận thức về vai trò của luật ĐTNN tại Việt Nam đối với việc thu hút
vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, nhằm hỗ trợ đắc lực hơn nữa sự
nghiệp đổi mới đất nước. Từ trước đến nay, các nhà khoa học trong nước và
nước ngoài, còn chưa quan tâm đến vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả luận án đã
đặt ra nhiệm vụ chủ yếu cho người viết là nghiên cứu và đề xuất một số ý kiến
về vấn đề xây dựng và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế của doanh
nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam.
Nguyễn Khắc Định:“Hoàn thiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong xu hướng nhất thể chế hóa pháp luật về đầu tư ở Việt Nam” [3].
Luật án nghiên cứu pháp luật về FDI ở Việt Nam vừa là một bộ phận pháp
luật ra đời sau, vừa tồn tại với tính chất là một hệ thống pháp luật của Nhà
nước. Về nội dung, giữa pháp luật đầu tư nước ngoài và pháp luật đầu tư
trong nước vừa có sự tương đồng, vừa có sự khác biệt. Sự khác biệt này bắt
nguồn từ chủ quyền về mặt kinh tế của Nhà nước, từ tính đặc thù của nền kinh

tế và các thành phần kinh tế ở nước Việt Nam trong giai đoạn thời gian đó,
cần được xác định rõ để có biện pháp xử lý thích hợp khi nghiên cứu việc
thống nhất về mặt nội dung và phạm vi. Hoàn thiện pháp luật là mục tiêu lý
tưởng nhằm đạt được một hệ thống pháp luật phù hợp với thực tiễn yêu cầu
của quan hệ xã hội, phúc đáp được những đòi hỏi của xã hội. Nhất thể hóa
pháp luật về đầu tư là thống nhất sự điều chỉnh của pháp luật đối với các hoạt
động đầu tư, không phải là sự thống nhất về mặt hình thức pháp lý của các
văn bản pháp luật. Vì vậy, đó là sự thống nhất trong đa dạng, là xây dựng một
mặt bằng pháp lý chung, tạo cơ sở pháp lý bảo đảm quyền tự do kinh doanh
và cơ hội bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể đầu tư khác nhau
trong nền kinh tế, không có sự phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài.


17

Hồ Hoàng Đức:“Quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng
trong cơ chế kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa” [4]. Luận
án đã nghiên cứu về đầu tư xây dựng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong
việc tạo lập nền tảng kinh tế - xã hội phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế đất
nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Đầu tư xây dựng
có mối quan hệ hữu cơ với tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia. Tăng
cường đầu tư và đầu tư một cách có hiệu quả sẽ duy trì và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế đất nước, ngược lại một quốc gia đạt mức tăng trưởng kinh tế
cao sẽ có khả năng tích lũy được nhiều hơn các nguồn lực cần thiết cho đầu
tư. So với các ngành sản xuất, dịch vụ khác thì đầu tư xây dựng và ảnh hưởng
không nhỏ đến kết quả thực hiện hoạt động này, vì thế đòi hỏi công tác quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng phản ánh được các đặc thù đó.
Luận văn thạc sĩ:
Trịnh Thị Thu Hương:“Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với

đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hà Nội” [11]. Luận văn
này nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở phân tích lý luận
và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các giải pháp đảm bảo quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Các giải pháp gồm có: Một là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng;
Hai là tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách; Ba là, tăng
cường công tác quản lý, điều hành và phối hợp giũa các cơ quan QLNN ở
TW và địa phương; Bốn là, nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đội
ngũ cán bộ, công chức; Năm là, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài; Sáu là, tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu
tư; Bảy là, tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài; Tám là, tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm mình đối với
các hành vi vi phạm pháp luật. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính được
coi là giải pháp đột phá.


18

Tống Thị Hạnh:“Quản lý nhà nước bằng pháp luật về đầu tư xây
dựng ở thành phố Hà Nội” [7]. Luận văn đã nghiên cứu về sự phát triển
của kinh tế - xã hội, hệ thống pháp luật quản lý kinh tế - xã hội ngày càng
được xây dựng đồng bộ. Trong đó, các quy định pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng quan tâm xây dựng và ngày càng hoàn thiện, đã và đang phát
huy hiệu quả tích cực trong quản lý hoạt động của Nhà nước. Việc tổ chức
thực hiện pháp luật pháp luật cũng ngày càng hiệu quả; hoạt động đầu tư
xây dựng, nhất là xây dựng đô thị, trong đó có Thủ đô Hà Nội theo đó mà
ngày càng vào nền nếp, góp phần tạo dựng diện mạo hiện đại, bảo đảm
cảnh quan kiến trúc, các yêu cầu về cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật đô thị
đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phạm Thị Kim Cúc:“Thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước trong

lĩnh vực đầu tư ở tỉnh Vĩnh Phúc” [2]. Luận văn nghiên cứu về phân cấp quản
lý được coi là một giải pháp quan trọng trong quá trình hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Ở Vĩnh
Phúc, chính quyền tỉnh đã thực hiện đẩy mạnh phân cấp quản lý trên các lĩnh
vực, chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền cấp huyện và cấp
xã, đồng thời xác định rõ hơn thẩm quyền và trách nhiệm của từng cấp chính
quyền địa phương. Phân cấp thẩm quyền cho chính quyền cấp huyện và cấp
xã đã góp phần tháo gỡ những bất hợp lý trong khối lượng thẩm quyền của
tỉnh, để tỉnh tập trung xử lý các công việc đúng tầm và tương xứng với vị thế
của mình. Vì vậy, việc bảo đảm thực hiện pháp luật trong giai đoạn hiện nay
đang đặt ra nhiều đề cần được nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn quá
trình thực hiện.
Nguyễn Huy Thường:“Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam hiện nay” [18]. Luận văn
nghiên cứu về trong các lĩnh vực của đời sống xã hội đất nước Việt Nam, xây


19

dựng cơ bản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế quốc
dân, trực tiếp xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để làm tiền đề cho sự tồn tại
và phát triển kinh tế đất nước, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
hình thành và ngày càng hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật của hạ tầng xã
hội nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và và duy trì mọi mặt đời sống xã
hội. Luận văn được thông qua và áp dụng trong thực tiễn phần nào đáp ứng
chủ trương của Quốc hội và Chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả đầu tư,
hạn chế và xóa bỏ tình trạng tham ô, lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản.
Phạm Mỹ Hương:“Những vấn đề pháp lý về đầu tư theo hợp đồng
hợp tác kinh doanh ở Việt Nam” [10]. Luận văn đã nghiên cứu về nền tảng

cơ sở pháp lý, đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh ngày càng thể hiện
vai trò pháp luật đầu tư của Việt Nam, nhất là Luật đầu tư năm 2005 đối
với nền kinh tế. Thực tiễn hoạt động đầu tư này trong nhiều năm qua đã có
những thành công bước đầu. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua việc đầu tư
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh còn gặp những khó khăn nhất định, điều
này đặt ra những vướng mắc về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt là về mặt
pháp lý. Chính vì vậy, việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý về đầu tư
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh ở Việt Nam là rất cần thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Nguyễn Duy Nam: “Pháp luật quản lý nhà nước về đầu tư - những vấn
đề lý luận và thực tiễn” [15]. Luận văn nghiên cứu sự nghiệp mở cửa, đổi mới
toàn diện của Nhà nước Việt Nam nền trong kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thuận lợi, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước hiện nay chỉ quản lý nền kinh tế
quốc dân ở tầm vĩ mô, như xây dựng quy hoạch, kế hoạch và đề ra những chủ
trương, chính sách lớn, xây dựng hệ thống pháp luật quản lý kinh tế nói


×