Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác cho giống lúa thuần có triển vọng tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 93 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ QUANG VŨ

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG
VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC CHO GIỐNG LÚA
THUẦN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ QUANG VŨ

NGHIÊN CỨU TUYỂN CHỌN GIỐNG
VÀ BIỆN PHÁP CANH TÁC CHO GIỐNG LÚA
THUẦN CÓ TRIỂN VỌNG TẠI TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60. 62. 01. 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LUÂN THỊ ĐẸP

Thái Nguyên - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bầy trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề sử dụng để bảo vệ một học vị
nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã đƣợc ghi rõ nguồn
gốc.
Bắc Kạn, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Hà Quang Vũ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của các thầy cô
giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn
chân thành tới PGS.TS. Luân Thị Đẹp - Giảng viên khoa Nông Học - Trƣờng đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, giảng viên hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo
cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Xin đƣợc cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, chia sẻ
công việc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hà Quang Vũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
2.1. Mục đích............................................................................................................ 2
2.2. Yêu cầu.............................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ............................................ 5
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới .............................................................. 5
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ............................................................... 8
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Bắc Kạn ................................................................ 10
1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới và Việt Nam.................................. 11
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới .................................................... 11
1.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống ......................................................... 11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về lúa ở Việt Nam ..................................................... 21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ...................................................................................................... 35
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 35
2.5. Chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................................... 37
2.5.1. Một số đặc điểm nông sinh học ................................................................... 37
2.5.2. Chỉ tiêu cấu thành năng suất ........................................................................ 38
2.5.3. Đánh giá mức độ biểu hiện sâu bệnh hại ..................................................... 38
2.5.4. Đánh giá một số chỉ tiêu chất lƣợng ............................................................ 41
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................... 42
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 43
vọng tại tỉnh Bắc Kạn năm 2014 ............................................................ 43
3.1.1. Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa thí nghiệm năm 2014 ............... 43
3.1.2. Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm năm 2014 ............................. 45
3.1.3. Tình hình sâu bệnh hại ................................................................................. 46
3.1.4. Năng suất của các giống lúa thí nghiệm năm 2014 tại Bắc Kạn................ 51
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đối với giống
PC6 tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn vụ mùa năm 2014 ............................ 53
3.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh trƣởng ............ 53
3.2.2. Ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đến một số đặc điểm nông học
của giống lúa PC6 .................................................................................... 54
3.2.2. Ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đến sâu, bệnh hại đối với giống lúa
PC6 tại Na Rì vụ mùa năm 2014 .............................................................. 58
3.2.3. Ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của giống lúa PC6 tại Bắc Kạn, vụ mùa năm 2014 .................... 59
3.2.4. Hạch toán kinh tế cho các công thức thí nghiệm ......................................... 63
3.2.5. Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của các công thức thí nghiệm ..................... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 66
1. Kết luận .............................................................................................................. 66

2. Đề nghị ............................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

CV%

Độ biến động

Đ/c

Đối chứng

ĐB

Đồng bằng


K2 O

Kali

LSD 0,05

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

N

Đạm

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

P

Độ tự do

P2O5

Lân

PC


Phân chuồng

PTNT

Phát triển nông thôn

TB

Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới giai đoạn
2009 – 2013 ........................................................................................... 6
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của một số nƣớc trên thế
giới năm 2013 ........................................................................................ 7
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của Việt Nam giai đoạn
2009 – 2013 ......................................................................................... 10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2009 – 2013 ......................................................................................... 10
Bảng 3.1: Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa thí nghiệm tại 7 huyện
của tỉnh Bắc Kạn năm 2014................................................................. 44
Bảng 3.2: Chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm tại 7 huyện của tỉnh
Bắc Kạn năm 2014 .............................................................................. 46

Bảng 3.3: Mức độ hại của sâu đục thân đối với các giống lúa thí nghiệm
năm 2014 tại Bắc Kạn ......................................................................... 48
Bảng 3.4: Mức độ hại của rầy nâu đối với các giống lúa thí nghiệm năm
2014 tại Bắc Kạn ................................................................................. 49
Bảng 3.5: Mức độ hại của bệnh khô vằn đối với các giống lúa thí nghiệm
năm 2014 tại Bắc Kạn ......................................................................... 50
Bảng 3.6: Năng suất của các giống lúa thí nghiệm tại Bắc Kạn năm 2014 ......... 52
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đến các giai đoạn sinh
trƣởng của giống lúa PC6 năm 2014 tại Bắc Kạn ............................... 53
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của mật độ cấy và phân bón đến một số đặc điểm
nông học của giống lúa PC6 tại Bắc Kạn ............................................ 55
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của mật độ cấy và phân bón đến khả năng đẻ nhánh
của giống lúa PC6 tại Bắc Kạn ............................................................ 57
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của mật độ và phân bón đến tình hình sâu bệnh hại
Giống lúa PC6 tại Bắc Cạn, vụ mùa năm 2014 ................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

Bảng 3.11: Ảnh hƣởng của mật độ cấy và phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống lúa PC6 ....................................... 60
Bảng 3.12. Hạch toán kinh tế các công thức thí nghiệm ..................................... 63
Bảng 3.13. Một số chỉ tiêu chất lƣợng gạo của giống PC6 ở các công thức
thí nghiệm vụ mùa năm 2014 .............................................................. 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây tỉnh Bắc Kạn đã tập trung chỉ đạo phát triển
mạnh kinh tế nông lâm nghiệp, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sản
xuất hàng hoá, gắn với việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa. Bằng các nguồn vốn đầu tƣ, các Chƣơng
trình đề tài hỗ trợ, tỉnh đã triển khai mở các lớp đào tạo, tập huấn cho nông dân,
chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đặc biệt đã đƣa các giống mới có tiềm năng năng suất
cao vào thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên năng suất lúa của tỉnh vẫn còn thấp và thiếu
tính ổn định, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng cho năng suất của giống. Canh tác lúa
còn mang tính truyền thống, manh mún, nhỏ lẻ, khả năng thâm canh đầu tƣ còn
hạn chế. Bên cạnh đó giá cả vật tƣ nông nghiệp phục vụ sản xuất nhƣ giống, phân
bón liên tục tăng cao, đặc biệt giá các loại giống lúa lai rất cao và yêu cầu đầu tƣ
thâm canh cao, do đó chƣa chủ động đƣợc số lƣợng, chủng loại giống đáp ứng nhu
cầu sản xuất cũng nhƣ chƣa phù hợp với mức đầu tƣ thâm canh của bà con trên địa
bàn tỉnh. Mặt khác sản xuất lúa còn đối diện nhiều nguy cơ, thách thức, đặc biệt là
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp và gây thiệt hại
ngày càng lớn. Chính vì vậy, Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Cạn về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng là “…tích cực tuyên truyền nhân dân tăng diện tích
gieo trồng lúa thuần, giống lúa tiến bộ kỹ thuật có năng suất, chất lƣợng cao phù
hợp với khả năng đầu tƣ thâm canh của nông dân…”
Việc đƣa các giống lúa thuần có năng suất, chất lƣợng tốt vào sản xuất giúp
bà con nông dân chủ động đƣợc nguồn giống, dễ chăm sóc, giảm đầu tƣ, phù hợp
với điều kiện kinh tế, điều kiện thâm canh cũng nhƣ khả năng chăm sóc của bà con

nông dân Bắc Kạn, đặc biệt là bà con nông dân tại các khu vực vùng cao.
Tuy nhiên, hiện nay các giống lúa thuần có năng suất, chất lƣợng tốt trên
địa bàn tỉnh còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất, đặc biệt là các giống
lúa ngắn ngày để rút ngắn thời vụ, tạo điều kiện phát triển cây vụ đông nhằm nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

cao thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác và từng bƣớc thay thế những giống
lúa cũ đã nhiễm sâu bệnh.
Từ năm 2012, Bắc Kạn đã triển khai thực hiện đề tài “Nghiên cứu tuyển
chọn một số giống lúa thuần tại tỉnh Bắc Kạn” nhằm tìm đƣợc một số giống lúa
thuần có năng suất, chất lƣợng cao, phù hợp với điều kiện ngoại cảnh, điều kiện
chăm sóc của bà con nông dân trên địa bàn tỉnh, dần thay thế những giống đã thoái
hóa, năng suất chất lƣợng kém. Qua quá trình thực hiện tại huyện Chợ Mới, Ba Bể,
Na Rì, đến nay đã chọn đƣợc một số giống lúa có triển vọng, phù hợp với điều
kiện tự nhiên, điều kiện canh tác tại địa phƣơng.
Để đánh giá chính xác mức độ phù hợp, khả năng cho năng suất, chất lƣợng
của các giống triển vọng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi triển khai thực hiện
đề tài “Nghiên cứu tuyển chọn giống và biện pháp canh tác cho giống lúa thuần
có triển vọng tại tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
Tuyển chọn đƣợc giống lúa thuần có thời gian sinh trƣởng trung bình, năng
suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của Bắc Kạn, đồng thời xác định đƣợc
một số biện pháp kỹ thuật canh tác đối với giống có triển vọng của địa phƣơng để
đƣa vào cơ cấu giống lúa của tỉnh.

2.2. Yêu cầu
- Theo dõi một số đặc điểm nông sinh học của các giống lúa thí nghiệm
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thí
nghiệm
- Xác định một số biện pháp canh tác phù hợp cho giống lúa triển vọng.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài là công trình nghiên cứu xác định giống lúa thuần thích nghi với
điều kiện sinh thái của tỉnh Bắc Kạn và biện pháp kỹ thuật phù hợp cho năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

và hiệu quả kinh tế cao đối với giống PC6 làm cơ sở để khuyến cáo nhân dân Bắc
Kạn phát triển các giống lúa thuần trong sản xuất.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu khoa học để các nhà nghiên cứu
về nông nghiệp, cán bộ khuyến nông, giáo viên và sinh viên các trƣờng nông nghiệp
tham khảo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Lựa chọn đƣợc giống lúa thuần bổ sung vào cơ cấu giống của tỉnh là việc
làm cấp bách và cần thiết. Vì hiện tại bộ giống lúa thuần của tỉnh còn nghèo nàn,
hơn nữa những giống đang sử dụng đã có từ lâu, ngày càng bị thoái hóa và nhiễm
sâu bệnh.
- Kết quả nghiên cứu mật độ và phân bón đối với giống PC6 giúp ngƣời dân
mở rộng sản xuất đạt hiệu quả đối với giống mới.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tăng năng suất cây trồng là chỉ tiêu quan trọng nhất của mọi tiến bộ kỹ
thuật về giống và canh tác. Dân số ngày càng tăng kéo theo nhu cầu lƣơng thực
không ngừng tăng lên. Theo dự báo dân số thế giới sẽ đạt 8 tỷ ngƣời vào năm 2030
và 9,1 tỷ ngƣời vào năm 2050, trong khi đất nông nghiệp hàng năm giảm khoảng
35 triệu ha. Dân số tăng nhanh, đất canh tác bị thu hẹp và để ứng phó với biến đổi
khí hậu, chúng ta cần phải thƣờng xuyên chọn tạo giống phù hợp với điều kiện
ngoại cảnh luôn thay đổi, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng
năng suất.
Giống có vai trò rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất và sản lƣợng
cây trồng. Năng suất cây trồng có thể tăng lên một cách đáng kể nếu chọn đƣợc
giống có tiềm năng năng suất cao và ổn định, đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ
thuật phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Khả năng thích ứng của các
giống với các điều kiện sinh thái rất khác nhau. Vì vậy muốn phát huy hiệu quả tối
đa của giống cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả năng thích ứng cũng nhƣ
tiềm năng năng suất của các giống mới trƣớc khi đƣa ra sản xuất đại trà.
Mật độ trồng có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình sinh trƣởng, phát triển và
năng suất cây trồng. Nếu trồng với mật độ thấp thì cây sinh trƣởng tốt nhƣng số
lƣợng cây ít nên năng suất không cao. Nếu mật độ cao thì số cây trên đơn vị diện
tích gieo trồng tăng nhƣng năng suất cá thể thấp, do đó để xác định mật độ trồng

hợp lý cần căn cứ vào giống, điều kiện khí hậu đất đai. Đối với lúa về nguyên tắc
thì mật độ gieo hoặc cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất
định,việc tăng số bông không làm giảm số hạt trên bông nhƣng nếu vƣợt quá giới
hạn đó thì số hạt/ bông bắt đầu giảm đi do lƣợng dinh dƣỡng phải chia sẻ cho
nhiều bông. Theo tính toán thống kê cho thấy tốc độ giảm số hạt/ bông mạnh hơn
tốc độ tăng của mật độ cấy, vì vậy cấy dầy đối với lúa lai gây giảm năng suất nhiều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

hơn so với lúa thƣờng. Tuy nhiên nếu cấy quá thƣa đối với giống có thời gian sinh
trƣởng ngắn thì khó đạt đƣợc số bông tối ƣu cần thiết theo dự định.
Phân bón là yếu tố quan trọng nhất trong thâm canh tăng năng suất cây
trồng. Để bón phân đạt hiệu quả cao mà không gây ảnh hƣởng xấu tới cây và môi
trƣờng thì cần bón phân phù hợp với đặc điểm của từng loài cây trồng và đất đai
gieo trồng. Cơ sở của việc bón phân hợp lý cho cây trồng cần đƣợc xây dựng trên
cơ sở đảm bảo những yêu cầu cơ bản nhƣ cây trồng cần đƣợc cung cấp đầy đủ và
kịp thời dinh dƣỡng cần thiết, không ngừng ổn định và nâng cao độ phì của đất,
đem lại lợi nhuận tối đa cho ngƣời sản xuất và phù hợp với điều kiện và trình độ
sản xuất hiện tại.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa (Oryza sativa L.) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, là một loài cây
thân thảo sống hàng năm. Thời gian sinh trƣởng của các giống dài ngắn khác nhau
trong khoảng từ 60 – 250 ngày (Nguyễn Văn Hoan, 2004)[15].
Lúa trồng hiện nay đƣợc thuần hóa từ cây lúa dại, trải qua một quá trình
biến đổi, chọn lọc lâu dài mà tạo thành và đã trở thành cây lƣơng thực chính của

nhiều quốc gia trên thế giới. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả ở nhiều nƣớc nhƣ:
Liên Xô (cũ), Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… đã cho thấy nguồn gốc
cây lúa thuộc vùng đầm lầy Đông Nam Á và hiện nay đƣợc phân bố rộng rãi trên
khắp thế giới trải dài từ 530 Bắc tới 400 Nam, nhƣng tập chung chủ yếu ở châu Á.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 114 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng lúa
với diện tích khoảng 153,7 triệu ha. Châu Á có diện tích trồng lúa chiếm tới trên
90% tổng diện tích trồng lúa trên thế giới, châu Mỹ chiếm 3,6%, châu Phi chiếm
3,1% và châu Úc chiếm 1%. Trong đó, Ấn Độ là nƣớc có diện tích trồng lúa lớn
nhất thế giới với diện tích 37 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc 30,1 triệu ha.... Bên
cạnh đó, cũng có những nƣớc có diện tích trồng lúa nhỏ nhƣ Jamaica 1 ha,
Swaziland 35 ha. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới trong 5 năm gần đây đƣợc
thể hiện ở bảng 1.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của toàn thế giới
giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)


(triệu tấn)

2009

158,13

43,44

686,96

2010

161,19

43,55

702,00

2011

162,80

44,60

726,12

2012

162,32


45,48

738,19

2013

164,72

45,27

745,71

Năm

( Nguồn FAOSTAT, 8/2015)
Số liệu bảng 1.1 cho thấy diện tích canh tác lúa thế giới có xu hƣớng tăng
qua các năm, đạt cao nhất năm 2013 (164,72 triệu ha), tăng 6,59 triệu ha so với
năm 2009. Năng suất lúa tăng nhƣng chậm đạt từ 43,44 tạ/ha (năm 2009) đến
45,27 tạ/ha (năm 2013). Điều đó có thể lý giải là do cuộc cách mạng về giống lúa,
kỹ thuật canh tác lúa có nhiều cải tiến, phân hóa học và thuốc trừ sâu bệnh đƣợc sử
dụng phổ biến. Chính vì vậy mà sản lƣợng lúa cũng liên tục tăng trong 5 năm qua
từ 686,96 triệu tấn (năm 2009) đến 745,71 triệu tấn (năm 2013), tăng 58,75 triệu
tấn. Tuy nhiên ở những nƣớc có nền khoa học kỹ thuật phát triển, năng suất lúa đạt
cao hơn năng suất trung bình của thế giới. Tình hình sản xuất lúa của một số nƣớc
trên thế giối năm 2013 đƣợc trình bày ở bảng 1.2
Số liệu bảng 1.2 cho thấy năm 2013 có 11 nƣớc có diện tích, năng suất hoặc
sản lƣợng lúa cao trên thế giới, trong đó 9 nƣớc nằm ở châu Á và 2 nƣớc nằm ở
châu Mỹ. Trung Quốc và Ấn Độ là 2 nƣớc có diện tích và sản lƣợng lúa lớn nhất
thế giới (30,49 – 43,5 triệu ha và từ 159,2 – 205,02 triệu tấn). Mỹ là nƣớc có năng

suất lúa cao nhất thế giới (86,23 tạ/ha), tiếp đến là Trung Quốc và Nhật Bản (đạt
67,25 – 67,28 tạ/ha). Điều này có thể lý giải nhƣ sau: Trung Quốc là nƣớc đi đầu
trong lĩnh vực lúa lai, trình độ thâm canh cao. Ngƣợc lại, Mỹ, Nhật Bản lại là nƣớc
đi sâu về chọn, tạo những giống lúa thuần có chất lƣợng tốt nhƣng với trình độ
khoa học kỹ thuật rất phát triển, áp dụng cơ giới hóa gần nhƣ toàn bộ từ những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

khâu nhỏ nhất tới thu hoạch và bảo quản nên năng suất cũng không ngừng tăng
lên.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của một số nƣớc
trên thế giới năm 2013
Quốc gia

STT

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)


(triệu tấn)

1

Ấn Độ

43,50

36,60

159,20

2

Trung Quốc

30,49

67,25

205,02

3

Indonesia

13,84

51,52


71,28

4

Băng Ladesh

11,77

43,76

51,50

5

Thái Lan

12,37

31,35

38,79

6

Việt Nam

7,90

55,73


44,04

7

Myanmar

7,50

37,33

28,00

8

Philippin

4,75

38,85

18,44

9

Brazil

2,35

50,01


11,76

10

Nhật Bản

1,60

67,28

10,76

11

Mỹ

0,99

86,23

8,61

(Nguồn : FAOSTAT, 8/2015)
Thái Lan và Việt Nam là 2 nƣớc xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới, nhƣng về
cơ bản năng suất lúa còn thấp (Thái Lan: 31,35 tạ/ha; Việt Nam: 55,73 tạ/ha).
Tiêu chí chọn giống lúa của các nhà khoa học Thái Lan là các giống phải có thời
gian sinh trƣởng từ trung bình đến dài ngày (vì phần lớn lúa ở Thái Lan chỉ trồng 1
vụ/năm), hạt gạo dài, trong, ít dập gãy khi xay sát, có hƣơng thơm, coi trọng chất
lƣợng hơn là năng suất… Chính vì lý do đó giá gạo Thái Lan luôn cao hơn giá gạo
Việt Nam.

Theo dự báo của Ban nghiên cứu kinh tế - Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong
giai đoạn 2007 – 2017, các nƣớc sản xuất gạo ở châu Á sẽ tiếp tục là nguồn xuất
khẩu gạo chính của thế giới bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ. Riêng xuất khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

gạo của hai nƣớc Thái Lan và Việt Nam sẽ chiếm khoảng 50% tổng sản lƣợng gạo
xuất khẩu của thế giới.
Trong “Báo cáo chiến lƣợc về an ninh lƣơng thực Quốc gia đến năm 2020
và tầm nhìn 2030” Bộ Nông nghiệp và PTNT năm 2008 đã dự báo tình hình sản
xuất và tiêu thụ gạo trên thế giới đến năm 2020 nhƣ sau:
- Trong 10 năm tới, sản xuất lúa gạo trên thế giới tăng chậm, do hạn chế
việc mở rộng diện tích gieo cấy, một số nƣớc có diện tích trồng lúa lớn có xu
hƣớng giảm và năng suất lúa kém ổn định khi phải chịu ảnh hƣởng của thiên tai
dịch bệnh.
- Tiêu dung gạo trên thế giới tiếp tục tăng do tăng dân số, đặc biệt ở châu Á,
châu Phi là hai khu vực sử dụng nhiều lúa gạo. Khu vực Tây bán cầu và Trung
Đông tăng mức tiêu thụ gạo trên đầu ngƣời.
- Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lƣợng gạo xuất khẩu, trong khi
nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trƣờng gạo sẽ thiếu hụt so với cầu, giá
gạo trên thị trƣờng thế giới giữ ở mức cao. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, thƣơng
mại gạo toàn cầu năm 2008 là 29,4 triệu tấn, giảm 1,3 triệu tấn so với năm 2007.
Dự báo lƣợng gạo thƣơng mại trên thế giới trong thập kỷ tới sẽ tăng bình quân
2,4% trên năm và sẽ đạt mức 35 triệu tấn vào năm 2017. Tuy nhiên, trƣớc nguy cơ
dân số tăng nhanh nhƣ hiện nay, ƣớc tính sẽ đạt 8 tỉ ngƣời vào năm 2030 và nguy

cơ khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu, để đảm bảo an ninh lƣơng thực trong nƣớc,
các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ Pakistan, Hoa Kỳ…giảm lƣợng gạo xuất khẩu,
trong khi nhiều nƣớc tăng lƣợng nhập khẩu.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vành đai nhiệt đới gió
mùa, rất thích hợp cho phát triển cây lúa.
Cây lúa là cây lƣơng thực chính trong mục tiêu phát triển nông nghiệp của
Việt Nam để đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia và xuất khẩu. Lúa ở
Việt Nam trải dài từ Bắc vào Nam và có 3 vùng trồng lúa chủ yếu là đồng bằng
Sông Hồng, đồng bằng Sông Cửu Long và đồng bằng Duyên hải miền Trung.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Trong đó, đồng bằng Sông Cửu Long (2,1 triệu ha) và đồng bằng Sông Hồng (1,7
triệu ha) đƣợc coi là 2 vựa lúa chính của cả nƣớc.
Về giá cả, Bộ công thƣơng cho biết: Mặc dù bối cảnh chung thị trƣờng xuất
khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu gạo của Việt Nam những tháng đầu năm
2010 vẫn tăng mạnh về số lƣợng, lúa hàng hóa đƣợc tiêu thụ với mức giá tốt nhất,
không ảnh hƣởng tiêu cực đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh, đạt 90 triệu ngƣời năm 2013 trong khi
quỹ đất dành cho trồng lúa có hạn, năng suất lúa nhiều vùng, nhất là đồng bằng
sông Hồng gần nhƣ việc tăng năng suất thêm nữa là rất khó khăn. Tập quán sản
xuất nhỏ, quy mô gia đình, tự cung tự cấp, chạy theo năng suất xem nhẹ chất lƣợng
gạo vẫn phổ biến trong hầu hết các hộ gia đình. Trình độ khoa học công nghệ, kiến
thức thị trƣờng của nông dân còn nhiều hạn chế.
Đứng trƣớc tình hình đó, chiến lƣợc sản xuất lúa của Việt Nam trong thời

gian tới là phấn đấu đạt và duy trì sản lƣợng lúa hàng năm là 40 triệu tấn/năm, đẩy
mạnh sản xuất các giống lúa có chất lƣợng cao, dành 1 triệu ha để sản xuất lúa
phục vụ mục tiêu xuất khẩu, duy trì, chọn lọc, lai tạo và nhập khẩu các giống lúa
có chất lƣợng cao phục vụ cho yêu cầu của sản xuất là một nhiệm vụ sống còn và
phải đạt thành chƣơng trình cấp quốc gia và phải huy động cả “4 nhà” (Nhà nƣớc,
nhà khoa học, nhà nông và nhà doanh nghiệp) cùng tham gia thì mới hy vọng đạt
đƣợc kết quả nhƣ mong đợi.
Cần tập trung phát triển sản xuất lƣơng thực ở những vùng và tiểu vùng
trọng điểm, phấn đấu tăng sản lƣợng lƣơng thực bình quân đầu ngƣời trên 450
kg/ngƣời/năm, nâng cao chất lƣợng sản xuất và chế biến lƣơng thực đáp ứng nhu
cầu tiêu dung, dự trữ và xuất khẩu. Tình hình sản xuất của Việt Nam trong 5 năm
gần đây đƣợc trình bày ở bảng 1.3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa của Việt Nam
giai đoạn 2009 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)


(tạ/ ha)

(triệu tấn)

2009

7,44

52,37

38,95

2010

7,49

53,42

40,01

2011

7,66

55,38

42,40

2012


7,75

56,32

43,66

2013

7,90

55,73

44,04

Năm

( Nguồn FAOSTAT, 8/ 2015)
Số liệu bảng 1.3 cho thấy diện tích trồng lúa của nƣớc ta giữ ở mức ổn định
từ 7,4 – 7,9 triệu ha, năng suất qua các năm trở lại đây có chiều hƣớng tăng từ
52,34 tạ/ha (2009) tăng dần qua các năm và đạt 55,73 tạ/ha (2013). Do đó sản
lƣợng cũng theo từ 38,95 triệu tấn (năm 2009) đến 44,04 triệu tấn (năm 2013).
1.2.3. Tình hình sản xuất lúa ở Bắc Kạn
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam với diện tích đất tự nhiên
là 4.868,41 km2. Trong đó khoảng 60% là diện tích đất Nông Lâm nghiệp, có
nhiều lợi thế phát triển sản xuất nông nghiệp. Tình hình sản xuất lúa của tỉnh Bắc
Kạn trong 5 năm gần đây đƣợc thể hiện ở bảng 1.4
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2009 – 2013
Diện tích


Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2009

21.235

43,77

92.945

2010

21.272

43,44

92.404

2011

21.520


44,46

95.678

2012

21.476

43,43

93.270

2013

22.595

47,20

106.652

Năm

(Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Bắc Kạn)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11


Diện tích gieo trồng lúa hàng năm đạt từ 21.000 – 22.000 ha, trong đó vụ
xuân đạt từ 7.300 - 8.000 ha, vụ mùa đạt từ 13.000 ha đến 14.000 ha.
Về cơ cấu giống lúa của tỉnh bao gồm các giống lúa lai nhƣ Tạp giao I, Nhị
ƣu 63, Nhị ƣu 838, Bồi tạp sơn thanh (2 dòng), SYN6, Q.ƣu 1, Bắc ƣu 903. Các
giống lúa thuần nhƣ Khang dân 18, AYT 77, C70, Nếp 97, Đoàn kết, Bao thai.
Vụ xuân tỷ lệ giống lúa lai chiếm khoảng 65% diện tích, vụ mùa chủ yếu
gieo trồng các giống lúa thuần nhƣ Bao thai, khang dân 18, Đoàn kết chiếm
khoảng 80% diện tích. Trong đó giống Bao thai chủ yếu đƣợc trồng tập trung ở
huyện Chợ Đồn, Bạch Thông, Chợ Mới, Ba Bể; giống Khang dân 18 đƣợc trồng
hầu hết ở các huyện, thị trong tỉnh và cũng là một giống chủ lực trong sản xuất
hiện nay. Tuy nhiên giống lúa Khang dân chất lƣợng gạo kém, ngƣời dân ít sử
dụng. Các giống lúa lai giá thành cao, phụ thuộc vào thị trƣờng, do đó cần phải tuyển
chọn những giống lúa mới có năng suất chất lƣợng khá đƣa ra sản xuất tại các địa
phƣơng, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, đáp ứng nhu
cầu đảm bảo an ninh lƣơng thực của tỉnh. Bên cạnh đó, các giống lúa thuần dài
ngày nhƣ Bao thai, Đoàn kết trong quá trình gieo cấy, bà con nông dân thƣờng bị
thất thu do trỗ muộn, gặp không khí lạnh và ẩm độ thấp, ảnh hƣởng đến thu hoạch,
từ đó ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế của bà con nông dân.
Bƣớc đầu thực hiện dự án “Nghiên cứu, tuyển chọn mọt số giống lúa thuần
tại tỉnh Bắc Kạn”, các đơn vị chức năng và ngƣời dân Bắc Kạn từ 12 giống lúa
thuần ƣu tú của các trƣờng Đại học, Viện Nghiên cứu uy tín (DT68; PC6; P6ĐB;
GL101; GL102; GL159; HT6; GL107; PC26; P9; Nông Lâm 7; ĐS1) đã lựa chọn
đƣợc 03 giống lúa có triển vọng, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện canh tác
của ngƣời dân Bắc Kạn là PC6, HT6, DT68.
1.3. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về lúa trên thế giới
1.3.1.1. Một số kết quả nghiên cứu về giống
Trên thế giới ngƣời ta quan tâm đến việc bảo tồn nguồn gen nói chung, và
nguồn gen cây lúa nói riêng từ những thập kỷ trƣớc đây. Ngay từ những năm 1924
Viện nghiên cứu cây trồng Liên Xô (cũ) đã đƣợc thành lập, nhiệm vụ chính là thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

nhập và đánh giá bảo tồn nguồn gen cây trồng. Tổ chức Lƣơng thực và nông
nghiệp Thế giới (FAO) đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu và đề ra phƣơng
hƣớng thúc đẩy việc xây dựng ngân hàng gen phục vụ cho việc giữ gìn tài nguyên
thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của nhân loại. Trong vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới đã hình thành nhiều tổ chức quốc tế, đảm nhận việc thu thập tập đoàn
giống trên thế giới đồng thời cung cấp nguồn gen để cải tạo giống lúa trồng (Trần
Đình Long, 1992) [18].
Trong sản xuất nông nghiệp, giống đóng vai trò quan trọng trong việc tăng
sản lƣợng và chất lƣợng cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm chi phí sản
xuất. Giống cây trồng là khâu quan trọng nhất trong sản xuất trồng trọt. Đặc tính
của giống (kiểu gen), yếu tố môi trƣờng và kỹ thuật canh tác quyết định năng suất
của giống. Những sự thay đối về khí hậu, đất, nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến năng
suất. Có sự tƣơng tác giữa kiểu gen và môi trƣờng, kiểu gen tốt chỉ đƣợc biểu hiện
trong một phạm vi nhất định của môi trƣờng. Vì vậy đánh giá tính ổn định của và
thích nghi của của giống với môi trƣờng thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá giống
(Nguyễn Văn Hiển, 2000) [12].
Giống cây trồng nói chung và giống lúa nói riêng thì trong sản xuất chƣa bao
giờ đáp ứng đủ. Hầu hết các nƣớc trồng lúa trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu
về giống. Viện Nghiên cứu lúa quốc tế - International Rice Research Institute
(IRRI) đã có chƣơng trình nghiên cứu lâu dài về chọn giống, tạo giống nhằm đƣa
ra những giống có đặc trƣng chính nhƣ: thời gian sinh trƣởng, tính chống bệnh,
sâu hại, năng suất, chất lƣợng gạo…(Nguyễn Xuân Hiển, 1976)[13].
Giống lúa mới đƣợc coi là giống lúa tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện

đầy đủ các yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt các điều kiện
ngoại cảnh bất lợi của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu
bệnh hại, năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ. Hiện nay với
kỹ thuật sinh học phát triển con ngƣời ngày càng can thiệp sâu hơn, thúc đẩy
nhanh quá trình chọn tạo giống mới có lợi cho con ngƣời bằng phƣơng pháp tạo
giống nhƣ: Lai hữu tính, xử lý đột biến đặc biệt là kỹ thuật di truyền đang đóng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

góp có hiệu quả vào việc cải tiến giống lúa. Việc sử dụng các giống lúa ngắn ngày
(xu hƣớng của sản xuất nông nghiệp hiện nay), đã cho phép làm nhiều vụ trong
năm và cũng cho phép bố trí thời vụ gieo cấy trong vụ Xuân muộn hơn nhằm kéo
dài thời gian sản xuất cây vụ Đông, đồng thời cũng là hƣớng tận dụng tốt nhất
nguồn tài nguyên thiên nhiên (bức xạ mặt trời, đất đai, nguồn nƣớc..), để tăng khả
năng quang hợp thuần của ruộng lúa, tạo năng suất ngày càng cao. Nghiên cứu vai
trò của giống trong sản xuất nông nghiệp cho thấy: Giống luôn là yếu tố quan
trọng làm tăng năng suất, tăng sản lƣợng và hạ giá thành sản phẩm (Nguyễn Xuân
Hiển, 1976)[13].
Trung Quốc là nƣớc trồng lúa hàng đầu thế giới nên công tác giống đặc biệt
đƣợc chú trọng. Vào những năm 60 và 70 của thập kỷ trƣớc Trung Quốc đã cho ra
đời hàng loạt các giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt nhƣ Đoàn kết, Bao
Thai, Trân Châu Lùn, Mộc Tuyền.... Các giống này cũng đã suất khẩu sang Việt
Nam và cho tới nay giống vẫn đƣợc một số địa phƣơng gieo trồng vì chất lƣợng
gạo tốt, phù hợp với điều kiện gieo trồng và đất đai của địa phƣơng (Lin, SC,
2001) [31].
Hiện tại, nhu cầu lúa gạo về phẩm chất rất khác nhau tùy từng vùng và tập

quán. Các nƣớc Nhật, Triều Tiên, Trung Quốc, Âu Mỹ thích gạo mềm, ƣớt, hơi
dẻo (giống japonica). Ngƣợc lại Ấn Độ, Pakixtan, Việt Nam lại thích gạo nở, cơm
khô. Trên thị trƣờng gạo thế giới, chiều dài hạt và phẩm chất gạo rất đƣợc quan
tâm. Về chiều dài hạt, Viện IRRI chia ra làm 4 cấp: hạt rất dài (trên 7,5 mm), hạt
dài (6,6 - 7,5 mm), hạt trung bình (5,5 - 6,5 mm) và hạt ngắn (dƣới 5,5 mm). Về
màu sắc gạo, phổ biến nhất là màu trắng ngà, song cũng có màu đỏ hoặc hơi đen.
Về hƣớng phát triển gạo của các nƣớc cũng rất khác nhau, tùy vào thị trƣờng tiêu
thu của mình mà các nƣớc xuất khẩu gạo lớn hiện nay tập trung phát triển các loại
gạo có chất lƣợng khác nhau: Thái Lan tập trung sản xuất phát triển các giống lúa
có kiểu hạt dài, chất lƣợng cao; tại Mỹ phát triển các giống có kiểu hạt tròn và hạt
dài nhƣng có chất lƣợng cao; trong khi đó Ấn Độ lại phát triển các giống có năng
suất cao để xuất khẩu sang các nƣớc nghèo (các nƣớc ở Châu Phi) (Lin, SC,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

2001)[31].
Việc nghiên cứu, chọn tạo các giống lúa thuần có thời gian sinh trƣởng ngắn,
năng suất, chất lƣợng cao đang đƣợc các tổ chức nghiên cứu trên thế giới quan
tâm. Một số giống lúa có chất lƣợng đã đƣợc công bố nhƣ Khao Dawk Mali đây
là giống lúa nƣớc trời của Thái Lan, phản ứng với ánh sáng, thích hợp với đất
phèn nhẹ, đất nhiểm mặn vào mùa khô, có đặc điểm gạo mềm, hạt dài, có mùi
thơm, năng suất đạt 3 - 4 tấn/ha. Tại Mỹ các nhà khoa học đã chọn lọc ra đƣợc
giống Jasmine 85 có thời gian sinh trƣởng 100 - 105 ngày, cho năng suất khá (5 6 tấn/ha), có chất lƣợng cao (Lin, SC, 2001)[31].
1.3.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về mật độ
“Mật độ cấy là số cây, số khóm đƣợc trồng cấy trên một đơn vị diện tích.
Với lúa cấy mật độ đƣợc tính bằng số khóm/m2 còn với lúa gieo thẳng đƣợc tính

bằng số hạt mọc/m2 ” (Nguyễn Văn Hoan, 2004)[16]. Về nguyên tắc thì mật độ
gieo hoặc cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một giới hạn nhất định,việc
tăng số bông không làm giảm số hạt trên bông nhƣng nếu vƣợt quá giới hạn đó thì
số hạt/ bông bắt đầu giảm đi do lƣợng dinh dƣỡng phải chia sẻ cho nhiều bông.
Theo tính toán thống kê cho thấy tốc độ giảm số hạt / bông mạnh hơn tốc độ tăng
của mật độ cấy, vì vậy cấy dầy đối với lúa lai gây giảm năng suất nhiều hơn so với
lúa thƣờng. Tuy nhiên nếu cấy quá thƣa đối với giống có thời gian sinh trƣởng
ngắn thì khó đạt đƣợc số bông tối ƣu cần thiết theo dự định.
Mật độ cấy là một biện pháp kỹ thuật quan trọng, nó phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên, dinh dƣỡng, đặc điểm của giống. Khi nghiên cứu về vấn đề này S.
Yoshida (1978)[34] đã kết luận Trong điều kiện dễ canh tác, lúa mọc tốt thì nên
cấy mật độ thƣa ngƣợc lại phải cấy dày. Giống lúa cho nhiều bông thì cấy dày
không có lợi bằng giống to bông. Vùng lạnh nên cấy dày hơn so với vùng nóng
ẩm, mạ dảnh to nên cấy thƣa hơn mạ dảnh nhỏ, lúa gieo muộn nên cấy dày hơn so
với lúa gieo sớm.
Nghiên cứu về khả năng đẻ nhánh S. Yoshida (1978) [34] đã khẳng định:
Trong ruộng lúa cấy, khoảng cách thích hợp cho lúa đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

từ 20 x 20 cm đến 30 x 30 cm. Theo ông việc đẻ nhánh chỉ xẩy ra đến mật độ 300
cây/m2, nếu tăng số dảnh cấy lên nữa thì chỉ có những dảnh chính cho bông. Năng
suất hạt tăng lên khi mật độ cấy tăng lên 182 - 242 dảnh/m2. Số bông trên đơn vị diện
tích cũng tăng theo mật độ nhƣng lại giảm số hạt/bông. Mật độ cấy thực tế là vấn đề
tƣơng quan giữa số dảnh cấy và sự đẻ nhánh. Thƣờng gieo cấy thƣa thì lúa đẻ nhánh
nhiều còn cấy dầy thì đẻ nhánh ít.

Các tác giả sinh thái học đã nghiên cứu mối quan hệ giữa năng suất và quần
thể ruộng cây trồng và đều thống nhất rằng: Các giống khác nhau phản ứng với các
mật độ khác nhau, việc tăng mật độ ở một giới hạn nhất định thì năng suất tăng còn
tăng quá năng suất giảm xuống. Quan hệ giữa mật độ và năng suất cây lấy hạt là
quan hệ parabol, tức là mật độ lúc đầu tăng thì năng suất tăng nhƣng nếu tiếp tục
tăng mật độ quá thì năng suất lại giảm. Qua thực tế thí nghiệm nhiều năm đối với
nhiều giống lúa khác nhau S. Yoshida (1978)[34] cho rằng: Trong phạm vi khoảng
cách 10 x 10 cm đến 50 x 50 cm khả năng đẻ nhánh có ảnh hƣởng đến năng suất.
Ông đã thấy rằng năng suất của hạt giống IR - 154 - 451 (một giống đẻ nhánh ít)
tăng lên với việc giảm khoảng cách 10 x 10cm. Còn IR8 (giống đẻ nhánh khỏe)
năng suất đạt cực đại ở khoảng cách cấy là 20 x 20 cm.
Các tác giả ngƣời Trung Quốc đã sử dụng tổ hợp lai 2 dòng PA 64S/9311
để nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của tổ hợp lai. Các tác giả sử dụng hai công thức cấy thƣa (90.000
khóm/ha) và công thức cấy truyền thống của Trung Quốc (300.000 khóm/ha). Kết
quả nghiên cứu cho thấy:
+ Số nhánh đẻ ở công thức cấy thƣa giảm đáng kể so với công thức cấy
dầy vào thời điểm trƣớc 10/5, nhƣng đến sau 25/5 thì sự sai khác chỉ còn rất
nhỏ.
+ Kích thƣớc nhánh đẻ ở công thức cấy thƣa lớn hơn công thức cấy dầy
6,86%, tỷ lệ kết hạt thấp hơn 2,35% và khối lƣợng 1000 hạt cũng thấp hơn 0,86g.
Năng suất của công thức cấy thƣa giảm 17 - 19%.
Trong một thí nghiệm nghiên cứu ảnh hƣởng của yếu tố khí tƣợng tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16


Nam Kinh cho kết quả nhiệt độ không khí thấp ở giai đoạn đẻ nhánh mạnh là
yếu tố ảnh hƣởng chính đến sự sai khác về số hoa giữa hai công thức cấy. Nhiệt
độ thấp ở giai đoạn trƣớc và sau trỗ 10 ngày, cùng với số hoa trên m2 lớn, chỉ số
diện tích lá lớn của công thức cấy thƣa là những nguyên nhân sinh lý làm giảm
tỷ lệ kết hạt. Sự sai khác về khối lƣợng 1000 hạt có liên quan chủ yếu đến nhiệt
độ ở giai đoạn chín sữa. Số lƣợng hạt và số lá tính trên m 2 liên quan với nhau
rất chặt. Kết quả nghiên cứu về yếu tố khí hậu phù hợp cho mật độ cấy thƣa
phải ở độ cao thấp hơn mực nƣớc biển, đó là yếu tố mang tính quyết định cho
đẻ nhánh sớm và tránh sự tổn thƣơng của hạt trong giai đoạn chín sữa ở vùng
trồng lúa phía Nam Trung Quốc. Đối với các vùng dịch dần lên phía Bắc một
chút, do nhiệt độ thấp nên không đủ ấm cho một số loại giống lúa, nên công
thức cấy thƣa không thể thực hiện đƣợc ở vùng nhiệt độ thấp.
Ngoài ra các tác giả còn quan tâm đến vấn đề quản lý tổng hợp bao gồm
khoảng cách cấy rộng hơn, kỹ thuật tƣới không liên tục với lƣợng nƣớc tiết
kiệm hơn, sử dụng đạm hợp lý theo nhu cầu của mức năng suất mong muốn, đã
rút ra nhận xét việc giảm mật độ bằng cách dãn thƣa khoảng cách hàng để tăng
sinh khối là do tăng khả năng tổng hợp lân trong đất. Việc áp dụng kỹ thuật tƣới
không liên tục đã làm tăng sự phát triển và hoạt tính của bộ rễ trong quá trình
vào chắc của hạt. Sử dụng đạm hợp lý sẽ làm cho thế lá đứng hơn, nên lúa
không bị đổ.
Theo Togari Matsuo (1977)[33] sản lƣợng, số bông, số nhánh không nhất
thiết tỷ lệ với nhau. Nhƣng thƣờng nếu năng suất cao thì số bông cũng nhiều và
do đó số nhánh đẻ cũng cao, vì vậy muốn tăng sản lƣợng lúa phải làm cho lúa
đẻ nhánh nhiều. Tăng số nhánh là một chuyện rất dễ dàng, nhƣng nhiều khi
không những không tăng đƣợc số bông mà lúa lại dễ bị lốp và sâu bệnh phá hại.
Có nhiều trƣờng hợp tuy tăng đƣợc số nhánh nhƣng không đạt đƣợc sản lƣợng
cao nhƣ ý muốn, nhƣng cũng có trƣờng hợp tăng số nhánh do đó tăng đƣợc
năng suất. Đứng về phƣơng diện sinh trƣởng của cây lúa mà xét thì có thể có 2
mặt.Thứ nhất là bộ rễ lúa có đƣợc chăm sóc, quản lý tốt không. Thứ hai là bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×