Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đỡ bước một cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường trung học phổ thông trung giã sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.68 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ THÁI HẬU

LỰA CHỌN BÀI TẬP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ ĐỠ BUỚC MỘT CHO ĐỘI
TUYỂN BÓNG CHUYỀN NỮ TRUỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRUNG
GIÃ - SÓC SƠN- HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:Sƣ Phạm Giáo Dục Thể Chất
Hƣớng dẫn khoa học:

ThS. NGUYỄN HỮU HIỆP

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Thái Hậu
Sinh viên K38B khoa GDTC, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước một
Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên cứu
đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của trường
THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội.
Tôi tự chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về đề tài nghiên cứu
của mình.
Xin cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2016


Sinh viên

Nguyễn Thị Thái Hậu


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDTC

: Giáo dục thể chất

GV

: Giáo viên

HLV

: Huấn luyện viên

NXB

: Nhà xuất bản


STT

: Số thứ tự

TBC

: Trung bình cộng

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thực nghiệm

VĐV

: Vận động viên

m

: Mét

s


: Giây


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................... 5
1.1 Quan điểm của đảng và nhà nước về công tác GDTC trường học .............. 5
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục thể chất trường học ..............................
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT .............................................. 10
1.3.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT ...................................................... 10
1.3.2. Đặc điểm sinh lý THPT .......................................................................... 11
1.3.3. Đặc điểm sinh lý trong giảng dạy và huấn luyện thể thao thanh
thiếuniên ......................................................................................................... 12
1.4 Đặc điểm của tập luyện và thi đấu bóng chuyền ....................................... 14
1.5 Đặc điểm về kỹ thuật trong bóng chuyền .................................................. 15
1.6 Đặc điểm kỹ thuật đỡ bước một trong bóng chuyền .................................. 16
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ thuật đỡ bước một trong bóng chuyền ..... 19
1.7.1. Yếu tố thể lực .......................................................................................... 19
1.7.2. Yếu tố kỹ thuật ........................................................................................ 20
1.7.3. Yếu tố tâm lý ........................................................................................... 20
CHƢƠNG II: NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU
2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 22
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 22
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.......................................... 22
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................ 22
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................. 23
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm ............................................................. 23
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ...................................................... 23
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 23



2.3 Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 25
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 25
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 26
2.3.3. Điạ điểm nghiên cứu

......................................................................... 26

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 27
3.1 Thực trạng công tác huấn luyện kỹ thuật đỡ bước mộtcho đội tuyển bóng
chuyền nữ Trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội ............................... 26
3.1.1. Đánh giá thực trạng phong trào TDTT ở trường THPT Trung Giã - Sóc
Sơn - Hà Nội ..................................................................................................... 26
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên ................................................................. 26
3.1.3. Thực trạng cơ sở vật chất...................................................................... 27
3.1.4. Thực trạng giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật đỡ bước mộtcho đội tuyển
bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội ...................... 28
3.1.5. Thực trạng hiệu quả tập luyện kỹ thuật đỡ bước một của đội tuyển bóng
chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội ................................ 30
3.1.6.Những sai lầm thường mắc khi thực hiện kỹ thuật đỡ bước một của đội
tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội .............. 31
3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập nâng cao hiệu quả đỡ
bước một cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn Hà Nội .............................................................................................................. 33
3.2.1. Lựa chọn các bài tập nâng cao hiệu quả đỡ bước một cho đội tuyển bóng
chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội ................................. 33
3.2.2. Lựa chọn các test để đánh giá hiệu quả kỹ thuật đỡ bước một cho đội
tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội .............. 40
3.2.3.Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm………………………………………...43
3.2.4. Ứng dụng các bài tập và xác định hiệu quả của chúng trong quá trình

huấn luyện kỹ thuật đỡ bước một cho đội tuyển nữ trường THPT Trung Giã Sóc Sơn - Hà Nội. ............................................................................................. 44


3.2.4.1. Tổ chức thực nghiệm. .......................................................................... 44
3.2.4.2. Cách tiến hành thực nghiệm ............................................................... 44
3.2.4.3. Xây dựng tiến trình huấn luyện kỹ thuật đỡ bước một cho đối tượng
thực nghiệm trên cơ sở các bài tập đã chọn ..................................................... 45
3.2.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 3.1

Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Trung Giã
- Sóc Sơn - Hà Nội.

27

Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường


28

Bảng 3.3

Kết quả thống kê ở một số giải Bóng chuyền nữ THPT
của huyện Sóc Sơn mà trường THPT Trung Giã đã tham
gia.

31

Bảng 3.4

Kết quả kiểm tra thực trạng những sai lầm thường mắc
kỹ thuật đỡ bước một của đội tuyển bóng chuyền nữ
trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội

32

Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập ứng dụng
trong huấn luyện kỹ thuật đỡ bước một của đội tuyển
bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn Hà Nội

35

Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn giáo viên, huấn luyện viênvà

chuyên gia về mức độ ưu tiên sử dụng các test đánh
giá hiệu quả kỹ thuật đỡ bước một trong bóng chuyền
(n=20)

41

Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ kỹ thuật đỡ
bước một của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm

43

Bảng 3.8

Xây dựng tiến trình huấn luyện trong 6 tuần cho nhóm
thực nghiệm

46

Bảng 3. 9

Kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ kỹ thuật đỡ bước
một của đối tượng nghiên cứu sau 6 tuần thực nghiệm.

47

Bảng 3.10

Kết quả test kiểm tra TTN và STN của nhóm ĐC


48

Bảng 3.11

Kết quả test kiểm tra TTN và STN của nhóm TN

49

Biểu đồ 3.1

Diễn biến thành tích test 1

50

Biểu đồ 3.2

Diễn biến thành tích test 2

50


Biểu đồ 3.3

Diễn biến thành tích test 3

51


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời kì hội nhập và phát triển của nền kinh tế, xã hội, thể dục thể
thao (TDTT) là một phương tiện có hiệu quả để nâng cao sức khỏe cho nhân
dân, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng nhân lực con người, đáp
ứng yêu cầu lao động và sẵn sàng bảo vệ tổ quốc trong điều kiện đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó phải đào tạo con người Việt Nam phát
triển cân đối toàn diện, có đạo đức-trí thức-sức khỏe-thẩm mĩ và khả năng lao
động. Tập luyện TDTT là góp phần vào việc đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh
tế, xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc.TDTT còn được coi là sứ giả của hòa
bình, là cầu nối giữa các dân tộc trên thế giới, mở rộng quan hệ ngoại giao thúc
đẩy kinh tế phát triển nâng cao vị thế quốc gia.TDTT là một bộ phận của văn
hóa mỗi dân tộc, cũng như của nền văn minh nhân loại. Trình độ phát triển
TDTT là một trong những tiêu chí đánh giá trình độ văn hóa, năng lực sáng tạo
của mỗi dân tộc. Là phương tiện để giao lưu văn hóa xã hội nói chung, văn hóa
thể chất nói riêng và quan hệ của nước ta với quốc tế.
Để hòa nhập với sự phát triển TDTT của khu vực và thế giới, nhằm nâng cao
uy tín trên đấu trường quốc tế. Để thực hiện được điều đó, trong văn kiện Đại hội
IX của Đảng đã xác định: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm
vóc con người Việt Nam, phát triển phong trào TDTT quần chúng và mạng lưới
TDTT rộng khắp. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên (GV), vận động viên
(VĐV) thể thao thành tích cao, đưa Việt Nam lên trình độ cao trong khu vực Đông
Nam Á và có vị trí cao trong nhiều môn…”. Để hoàn thành được sứ mệnh của
mình, toàn ngành TDTT không ngừng phấn đấu về mọi mặt: Từ xây dựng cơ sở vật
chất đến nâng cao thành tích ở các môn thể thao như: bóng đá, điền kinh, cờ vua,
bóng bàn, võ thuật và đặc biệt là môn bóng chuyền.


2


Những năm gần đây, môn bóng chuyền không ngừng phát triển và được
coi là môn thể thao mũi nhọn.Được đầu tư và phát triển nâng cao thành tích thi
đấu.Bóng chuyền ra đời ở nước Mỹ khoảng năm 1895 là môn thể thao được mọi
người ưa chuộng và tham gia tập luyện đông đảo.Bóng chuyền cũng là môn thể
thao Olympic, luyện tập bóng chuyền thường xuyên giúp tăng sức khoẻ và đặc
biệt là phản xạ tốt.
Năm 1957, sau một giải thi đấu tại Sofia bóng chuyền được công nhận là
môn thể thao Olympic.
Năm 1964, tại Tokyo giải bóng chuyền Olympic đầu tiên được tổ
chức.Trải qua quá trình phát triển và từng bước sửa đổi, điều chỉnh các điều luật,
dần được hình thành và phát triển như ngày nay.
Trong mấy năm qua, đội tuyển bóng chuyền nước ta đã tham gia giải
bóng chuyền Đông Nam Á cùng giải Châu Á và đạt được những thành tích đáng
khích lệ, đặc biệt là chiếc huy chương đồng đầu tiên của đội bóng chuyền nữ
nước ta tại Đại hội TDTT Đông Nam Á (Seagame) 19 tổ chức tại inđônêxia đã
góp phần vào tiếng nói chung Bóng chuyền Việt Nam trên đấu trường Đông
Nam Á. Cụ thể đội Bóng chuyền nữ đã đạt hạng 7 cup PVI 2009, đã từng vô
địch cup VTV 2007, VTV Mobiphone 2009, huy chương bạc segame 25. Chính
những thành tích đó đã góp phần vào tiếng nói chung của bóng chuyền Việt
Nam trên đấu trường Đông Nam Á, Châu Á và thế giới.
Từ những đặc điểm của bóng chuyền cho thấy: Giảng dạy và huấn luyện
bóng chuyền có ảnh hưởng và tác dụng tốt đến người tập. Tập luyện bóng
chuyền thường xuyên sẽ có được sự phát triển cho con người toàn diện các năng
lực thể chất như sức nhanh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo và các phẩm chất ý chí
như thông minh, sáng tạo, dũng cảm…
Bóng chuyền được nhiều người ưa thích và tập luyện, không chỉ nó là
môn thể thao dễ tập, trang thiết bị đơn giản, mà còn do bóng chuyền là môn thể


3


thao có sức hấp dẫn cao với quần chúng ở mọi lứa tuổi, đối tượng, ngành nghề
khác nhau và đội ngũ người tập bóng chuyền ngày càng phát triển lớn mạnh.
Chính vì là một phương tiện của Giáo Dục Thể Chất (GDTC), cho nên phong
trào tập luyện bóng chuyền nói chung ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ và
rộng rãi. Nhu cầu tập luyện và thi đấu bóng chuyền ngày càng cao nên công tác
xây dựng một hệ thống giảng dạy nhằm đào tạo đội ngũ GV, VĐV, Huấn luyện
viên (HLV) là một vấn đề được coi trọng. Đối với các trường Đại học, Cao
đẳng, THPT,… thì bóng chuyền là môn thể thao phổ cập nằm trong chương
trình giảng dạy chính khóa nhằm phát triển toàn diện, nâng cao trình độ thi đấu
và tập luyện cho học sinh, sinh viên Việt Nam.
Trường Trung học phổ thông (THPT) Trung Giã -Sóc Sơn - Hà Nội
những năm gần đây đã đạt được những thành tích cao trong học tập. Riêng
phong trào TDTT nói chung và phong chào bóng chuyền nói riêng của nhà
trường đã được phát triển mạnh mẽ, năm nào cũng có đội tuyển tham gia đạt
được nhiều thành tích cao trong phong trào TDTT, hội khỏe phù đổng cấp huyện
và thành phố.
Trong thi đấu, bóng chuyền lấy tấn công làm chính về việc vận dụng kĩ
thuật linh hoạt đa dạng và có hiệu quả. Cùng với sự phát triển của kĩ chiến thuật
đó thì các kĩ thuật phòng thủ cũng không ngừng phát triển và cũng có ý nghĩa
quyết định thắng hay thua trong một trận đấu.
Tuy nhiên, khả năng đỡ bước một ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
đồng đội tổ chức tấn công pha bóng đó một cách hiệu quả nhất. Vì vậy khả năng
đỡ bước một trong môn bóng chuyền cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong xu thế bóng chuyền hiện đại ngày nay. Qua quan sát quá trình tập luyện và
các trận thi đấu bóng chuyền của đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Trung
Giã chúng tôi thấy hiệu quả đỡ bước một của đội tuyển bóng chuyền nữ chưa
đáp ứng được với thực tế thi đấu, còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa được hoàn



4

thiện. Vậy nguyên nhân xuất phát từ đâu?Làm thế nào để nâng cao hiệu quả
đó?Đó là vấn đề bức xúc chúng tôi cần tìm hiểu.
Từ thực tế đó đòi hỏi phải có các bài tập hợp lý, gây được hứng thú cho
người tập góp phần nâng cao hiệu quả đỡ bước một cho đội tuyển bóng chuyền
nữ. Tuy nhiên, để nghiên cứu sâu hơn về đỡ bước một cho đối tượng là đội
tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã chúng tôi mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài:
“Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đỡ bước một cho đội tuyển bóng
chuyền nữ trường THPT Trung Giã -Sóc Sơn -Hà Nội”
* Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả đỡ bước một cho đội tuyển bóng
chuyền nữ Trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn - Hà Nội.
* Giả thiết khoa học
Nếu các bài tập mà chúng tôi áp dụng là đúng , thì sẽ được nâng cao hiệu quả
đỡ bước một cho đội tuyển bóng chuyền nữ trường THPT Trung Giã - Sóc Sơn Hà Nội.


5

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC trƣờng học
Nghị quyết của ban chấp hành TW Đảng lần thứ V - khoá IX đã nêu “Định
hướng và phát triển đào tạo trong thời kì CNH - HĐH và xác định rõ nhiệm vụ,
đào tạo là dạy người, thực hiện tư tưởng chiến lược con người là mục tiêu phát
triển kinh tế XH, và GDTC là nhu cầu bản thân của con người, đồng thời là vốn
quý tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho XH, sự phát triển thể chất của con người
có liên quan chặt chẽ đến các định hướng phát triển toàn XH, đến thể chế chính

trị, đến bước tiến của khoa học và kĩ thuật”[9].
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học tri thức có tác
dụng sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội làm thay đổi tận gốc lực
lượng sản xuất hiện đại. Từ thực tế cuộc sống đòi hỏi con người phải có sức
khoẻ, khả năng lao động và các thao tác có tri thức. Con người là chủ thể của
mọi sự sáng tạo, chủ thể của mọi của cải vật chất và văn hoá để xây dựng xã hội
công bằng và văn minh. Do nhận thức được vai trò quan trọng trong xã hội của
con người, Đảng ta đã chủ trương phát triển con người toàn diện, là con người
phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần và
trong sáng về đạo đức. Cơ sở bền vững để tồn tại lâu dài của mọi quốc gia, mỗi
dân tộc được bắt đầu từ việc chăm lo cho sự phát triển con người về mọi mặt.
Trong đó, việc đầu tư nhằm nâng cao thể lực, nâng cao sức khoẻ cho học sinh là
một vấn đề quan trọng trong việc phát triển nhân tố con người.
Khi phê phán tình trạng yếu kém về giáo dục thể chất trong các nhà trường
của nước ta thời kì Pháp thuộc, Phan Bội Châu - nhà yêu nước của Việt Nam
dầu tiên có tên tuổi đầu thế kỉ XX đã viết: “Các môn trong trường tiểu học
không có gì quan trọng hơn môn thể dục mà trường có môn đó, thể dục tay
không, thể dục với vũ khí, thể dục giải trí cho đến các thứ vận động khác đều


6

không được đưa vào chương trình giảng dạy. Lạ hơn nữa là các trường tiểu học
của trẻ em người Pháp thì có SVĐ mà các trường tiểu học của con em Việt Nam
thì ngược lại. Vì trẻ em Việt Nam mà khoẻ mạnh thì người Pháp không ưa nên
thể dục môn phải nghiêm cấm”. (Phan Bội Châu, Thiên Hồ, Hồ Dế - Bản dịch
của Chương Thân - NXB năm 1978) [3].
Sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp phát triển TDTT vì sức khỏe
nhân dân, Bác kêu gọi toàn dân thường xuyên rèn luyện thân thể giữ gìn sức
khỏe và nâng cao thể lực. Bác Hồ tin yêu thế hệ trẻ, quan tâm và chăm sóc đến

sự phát triển thể chất của thế hệ trẻ, ngày về thăm Trường Trung cấp TDTT
Trung ương (nay là Trường Đại học TDTT Bắc Ninh), Bác đã căn dặn: “... Các
cháu học TD, TT không phải để đạt ông kiện tướng này, bà kiện tướng nọ. Cái
chính là người cán bộ phục vụ đắc lực cho nhân dân, đem hiểu biết của mình ra
hướng dẫn mọi người cùng tập luyện để nâng cao sức khỏe đẩy lùi bệnh
tật...”[7]
Trong những năm gần đây, ngành GD&ĐT đã có nhiều đổi mới về công tác
GDTC và đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trên lĩnh vực giáo dục thể chất, sức
khỏe và y tế học đường.
Chỉ thị 36CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí Thư TW Đảng (khoá VII) giao
trách nhiệm cho Bộ GD&ĐT và Tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp chỉ đạo,
tổng kết công tác GDTC. Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện
thể thao, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết
về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC trở thành nếp sống hàng ngày của
hầu hết HS - SV, qua đó phát hiện và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho
đất nước. Luật giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng Hoà XHCN Việt
Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT được uỷ ban thường vụ Quốc
hội thông qua tháng 9/2000 quy định “Nhà nước coi trọng TDTT trường học,
nhằm phát triển thể chất cho tầng lớp thanh thiếu niên và nhi đồng. GDTC là nội


7

dung bắt buộc đối với HS - SV, được thực hiện theo hệ thống giáo dục quốc dân
từ mầm non đến đại học. TDTT ngoại khoá cho người học, nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho HS - SV được tập luyện TDTT phù hợp với đặc điểm
lứa tuổi và điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng thực hiện mục
tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
XHCN”[1].

Trước tình hình mới, định hướng của Đảng về phát triển sự nghiệp TDTT:
“Phát triển TDTT là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người công tác
TDTT phải góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối
sống lành mạnh làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao
năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [1].
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi:
“Quy định chế độ GDTC bắt buộc trong trường học”. Điều đó đã khẳng định sự
quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta đối với TDTT và GDTC trong nhà
trường, coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của Đảng toàn dân, để tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển TDTT nước nhà [4].
Chỉ thị 133 của Thủ tướng chính phủ đã chỉ rõ “Bộ Giáo dục và Đào tạo
cần đặc biệt coi trọng việc giáo dục thể chất trong nhà trường. Cải tiến nội
dung giảng dạy TD, TT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện
thân thể cho học sinh ở các cấp học, quy chế bắt buộc ở các trường, nhất là các
trường đại học phải có sân bãi, phòng tập TDTT và có kế hoạch đào tạo đội ngũ
giáo viên TDTT đáp ứng nhu cầu ở tất cả cấp học” [2].
Luật giáo dục năm 2005, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội đã khẳng định:
“Giáo dục là con đường chủ yếu và cơ bản để chuẩn bị cho con người cho sự
phát triển bền vững của đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường có định hướng


8

xã hội chủ nghĩa. Đó là con người có sức khỏe và được phát triển toàn diện, vừa
là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [8].
Để đưa công tác GDTC trong nhà trường trở thành một khâu quan trọng mà
sự nghiệp giáo dục - đào tạo, cũng như xác định đúng về vị trí GDTC trong nhà
trường các cấp phải được triển khai thực hiện đồng bộ với các mặt giáo dục tri

thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến Đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác GDTC trong nhà
trường các cấp. Trong đó đã khẳng định: “Giáo dục thể chất được thực hiện
trong nhà trường từ mầm non đến đại học, góp phần đào tạo những công dân
phát triển toàn diện. GDTC là một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục và đào
tạo, nhằm giúp con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục thể chất trƣờng học
1.2.1.Mục tiêu
Mục tiêu chung của hệ thống GDTC trường phổ thônglà phải thực hiện
hoàn thiện thể chất liên tục ở mỗi giai đoạn lứa tuổi trên cơ sở đó đảm bảo khi
kết thúc thời gian học phải đạt được mức cần thiết về trình độ chuẩn bị thể lực
toàn diện để tham giá các hình thức hoạt động xã hội quan trọng tiếp đó.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ tăng cường và bảo vệ sức khỏe cho người tập.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng: Trang bị cho học sinh những kỹ năng kỹ xảo vận
động, phát triển các tố chất thể lực.
- Nhiệm vụ giáo dục: Giáo dục các mặt đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các mặt
giáo dục còn lại của giáo dục toàn diện.
1.3. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi THPT
Lứa tuổi này học sinh muốn chứng tỏ mình là người lớn, muốn được mọi
người biết đến và tôn trọng mình. Các em đã có một trình độ nhất định có khả


9

năng phân tích tổng hợp hơn, muốn hiểu nhiều biết rộng, thích hoạt động có
nhiều hoài bão nhưng cũng không ít những nhược điểm.
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc

lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh THCS. Đồng thời cũng đòi hỏi phát
triển tư duy lí luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở lứa tuổi này được thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý
nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT nếu các em có động cơ
đúng đắn sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động TT.
Điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo, giáo viên và HLV cần định hướng cho
các em xây dựng được động cơ đúng đắn để có được hứng thú trong học tập nói
chung và trong công tác GDTC nói riêng.
Ngoài ra, ở lứa tuổi này nếu giáo viên và HLV có được thiện cảm và sự
tôn trọng của các em thì đó là một trong những điều kiện thuận lợi trong công
tác giảng dạy và huấn luyện.
1.3.2. Đặc điểm sinh lý THPT
Ở lứa tuổi THPT, cơ thể đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận
của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhưng chậm dần, chức năng sinh lý tương đối ổn
định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hơn. Có ý nghĩa nhất đối với
công tác giáo dục và huấn luyện là sự phát triển mạnh mẽ của các hệ cơ quan
cũng như thể lực tăng dần đạt tới hoàn thiện.
* Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến hoàn thiện, kĩ năng tư duy,
phân tích tổng hợp và trừu tượng được phát triển tạo điền kiện cho việc hình
thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh dục,
tuyến yên làm cho hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế, giữa hưng phấn và
ức chế không cân bằng làm ảnh hưởng đến hoạt động thể lực.


10

Do vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện người giáo viên, HLV
cần sử dụng bài tập thích hợp và thường xuyên quan sát phản ứng cơ thể người
tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.

* Hệ vận động
Hệ xương: Bắt đầu giảm chế độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5 1cm; nam 1- 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một cách
rộng rãi các bài tập với khối lượng tăng dần để giúp cho vận động viên thích
nghi một cách từ từ.
Hệ cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xương nên cơ vẫn tương đối
yếu, các cơ lớn phát triển tương đối mạnh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co
phát triển nhanh hơn cơ duỗi.
* Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tương đối
hoàn chỉnh, mạch đập của nữ là 70 - 80 lần/phút; nam 75 - 85 lần/phút, phản ứng
của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt nhưng sau vận động mạch,
huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập luyện những
bài tập có khối lượng và cường độ tương đối lớn nhưng vẫn phải thận trọng và
thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các VĐV.
* Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam 69 -74cm; dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16 - 18 tuổi là 3 4 đơn vị, tần số hô hấp gần giống với người lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn
còn yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít. Vì vậy, trong tập luyện cần thở sâu tập
trung chú ý thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự li trung bình, có tác dụng
tốt đến phát triển hệ hô hấp.
* Trao đổi năng lượng


11

Đặc điểm chính là quá trình đồng hóa chiếm ưu thế so với quá trình dị
hóa. Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lượng ở
lứa tuổi này được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.3.3. Đặc điểm sinh lý trong giảng dạy và huấn luyện thể thao thanh thiếu
niên

Đặc điểm quan trọng của công việc huấn luyện thể thao cho thanh thiếu niên
là quá trình huấn luyện diễn ra trong một cơ thể đang phát triển, điều đó làm cho
công tác huấn luyện VĐV thêm phức tạp và đỏi hỏi phải nắm vững các đặc điểm
lứa tuổi cũng như áp dụng phù hợp với mục tiêu và nội dung huấn luyện.
Cần lưu ý rằng trong huấn luyện thể thao đối với thanh thiếu niên không
chỉ cần quán triệt các đặc điểm sinh lý lứa tuổi mà các đặc điểm tâm lý cũng đóng
vai trò không kém phần quan trọng. Vì vậy, trong khoa học TDTT thường tồn tại
khái niệm tâm sinh lý lứa tuổi. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi được xem xét một
cách hữu cơ trong toàn bộ quá trình huấn luyện thể thao cho thanh thiếu niên.
Trong huấn luyện thể thao thanh thiếu niên cần phải đặc biệt lưu ý sự phù
hợp giữa lượng vận động tập luyện và thi đấu với mức độ phát triển tâm sinh lý.
Lượng vận động cực đại không đảm bảo phát triển trình độ thể thao. Ngược lại,
lượng vận động quá sức có thể làm cạn kiệt khả năng dự trữ của cơ thể dẫn đến
những hiện tượng rối loạn bệnh lý. Đối với cơ thể thanh thiếu niên, tập luyện
nóng vội, rút ngắn giai đoạn sử dụng các bài tập chuyên môn hạn hẹp cũng có
thể gây ra ảnh hưởng xấu. Vì vậy, những bài tập phát triển toàn diện với lượng
vận động tối ưu phải được ưu tiên sử dụng trong các chương trình huấn luyện
thể thao thanh thiếu niên.
Khả năng vận động của cơ thể thanh thiếu niên cũng tuân theo những đặc
điểm của lứa tuổi. Giai đoạn thích nghi với vận động của thanh thiếu niên vẫn
còn ngắn, tuy nhiên vận động viên thanh thiếu niên cần phải được khởi động đầy
đủ và kỹ để phòng chấn thương và đảm bảo phát huy hết chức năng dự trữ.


12

Quá trình mệt mỏi của các VĐV thanh thiếu niên cũng phụ thuộc vào đặc
điểm lứa tuổi và được thể hiện ở hai mặt:
Thứ nhất: Trong giai đoạn mỏi mệt kỹ năng vận động nói chung cũng như
chỉ số riêng (tần số động tác, sức mạnh, sức nhanh) giảm rõ rệt.

Thứ hai: Mỏi mệt ở thanh thiếu niên xuất hiện ngay cả khi môi trường
trong của cơ thể mới chỉ có những biến đổi tương đối nhỏ.
Lứa tuổi còn ảnh hưởng đến cả tính chất của quá trình hồi phục sau vận
động. Sau các bài tập yếm khí (tốc độ) thời gian ngắn, sự phục hồi khả năng vận
động các chức năng sinh lý và dinh dưỡng xảy ra nhanh hơn. Sau các bài tập kéo
dài có tính chất phát triển sức bền, sự phục hồi diễn ra chậm hơn, điều này thể
hiện đặc biệt rõ sau các bài tập lặp lại tăng dần công suất hoặc rút ngắn dần thời
gian nghỉ giữa quãng.
1.4. Đặc điểm của tập luyện và thi đấu bóng chuyền.
Bóng chuyền là môn thể thao tập thể, VĐV được sử dụng tất cả các bộ
phận của cơ thể để đánh bóng đi trong khuôn khổ của luật bóng chuyền cho
phép.
Tính tập thể trong bóng chuyền được thể hiện ở khả năng phối hợp và liên
kết giữa các khâu chuyền một, chuyền hai và đập bóng. Các phối hợp này phải
được luân chuyển theo trình tự mà luật thi đấu cho phép, do đó VĐV bóng
chuyền phải nắm vững kỹ thuật cơ bản và phải có thời gian tập luyện lâu dài
trong đội bóng mới đạt được khả năng phối hợp hiệu quả trong thi đấu. Tuy
nhiên, do môn bóng chuyền có trang thiết bị đơn giản, dễ tổ chức tập luyện với
mọi đối tượng nên bóng chuyền luôn được đông đảo quần chúng hâm mộ tham
gia tập luyện và thi đấu.
Sự điêu luyện về kỹ thuật của VĐV bóng chuyền được thể hiện thông qua
các tiêu chuẩn là:


13

- Sự toàn diện trong thi đấu bóng chuyền biểu hiện thông qua việc thực
hiện một loạt kỹ thuật cơ bản (đệm, chuyền, phát, đập, chắn) trong khoảng thời
gian ngắn, kỹ thuật thực dụng thi đấu đa dạng, kỹ thuật sở trường phù hợp với
điều kiện cá nhân (chuyền hai, libero, chủ công, phó công,…). Ngoài toàn diện

về kỹ thuật còn phải toàn diện về tri thức, vận dụng kỹ chiến thuật cá nhân và
tập thể, năng lực thích ứng với hoàn cảnh… Tính toàn diện này là hướng ứng
dụng của quá trình tập luyện. Trong đó đặc biệt là kỹ thuật cơ bản trong giai
đoạn huấn luyện ban đầu.
- Sự hiệu quả: Được biểu hiện thông qua kết quả cao của động tác kỹ thuật,
trên cơ sở biết tận dụng khả năng của mình trong các điều kiện có thể của hoạt
động thi đấu.
- Sự ổn định thể hiện qua mức độ ổn định kỹ thuật trước động tác của các nhân
tố bất lợi khác nhau và luôn đạt được kết quả cao trong mọi điều kiện hoạt động.
1.5. Đặc điểm về kỹ thuật trong bóng chuyền
Kỹ thuật chơi là tổng hợp của các động tác chuyên môn cần thiết cho
VĐV bóng chuyền để đạt được thành tích cao trong thi đấu.Trong mỗi giai đoạn
phát triển, kỹ thuật là phương tiện quan trọng để tiến hành thi đấu thể thao, tạo
điều kiện giải quyết các nhiệm vụ chiến thuật có thể trong các tình huống thi đấu
khác nhau.Để đạt được hiệu quả cao khi giải quyết các tình huống chớp nhoáng
xảy ra trong quá trình thi đấu VĐV bóng chuyền cần nắm vững các loại kỹ thuật
cơ bản ngay từ khi tập luyện bóng chuyền và sử dụng chúng có hiệu quả trong
thi đấu.
Bóng chuyền là môn thể thao đồng đội thi đấu đối kháng gián tiếp.Vì vậy,
để có thể tạo nên chiến thắng chung của đội mọi thành viên trong đội phải có
đầy đủ phẩm chất và kỹ thuật cơ bản tốt nhất.
Dựa vào đặc điểm tổ chức hoạt động thì kỹ thuật thi đấu trong bóng
chuyền được chia thành hai loại: Kỹ thuật tấn công và kỹ thuật phòng thủ.


14

- Kỹ thuật tấn công là tổng hợp các động tác nhằm đưa bóng sang sân đối
phương bao gồm: Phát bóng, chuyền bóng và đập bóng.
Phát bóng là chiến thuật đưa bóng vào cuộc, nó không chỉ đơn giản với

mục đích ghi điểm trực tiếp, gây khó khăn cho đối phương phòng thủ và ý đồ
tấn công của họ, tạo thuận lợi cho mình.
Chuyền hai là cầu nối giữa cầu thủ và tấn công, nó có ảnh hưởng gián tiếp
tới thắng lợi của một pha bóng, một hiệp đấu của một trận đấu. Nhiệm vụ chính
của chuyền bóng là tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho VĐV tấn công hoàn
thành đập bóng.
Đập bóng là kỹ thuật tấn công chủ yếu trong thi đấu bóng chuyền.Mục
tiêu cuối cùng của thi đấu bóng chuyền là thắng trận vì vậy phải tấn công nhanh,
mạnh, khéo léo trên cơ sở phòng thủ tốt, chuyền hai đạt trình độ kỹ thuật điêu
luyện.Muốn vậy phải sửa chữa những sai lầm mắc phải ngay từ giai đoạn đầu thì
mới nâng cao được kỹ thuật động tác.
- Kỹ thuật phòng thủ gồm: Đệm bóng và chắn bóng.
Trong đó kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bao gồm: chuyền bóng thấp tay
bằng hai tay và chuyền bóng thấp tay bằng một tay. Kỹ thuật chuyền bóng thấp
tay bằng hai tay được ứng dụng rất phổ biến và có hiệu quả cao. Tuy nhiên tùy
thuộc vào từng tình huống cụ thể mà VĐV có thể đỡ bóng từ quả đập nhẹ hoặc
đập mạnh. Đối với kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bằng một tay được ứng dụng
trong các điều kiện bóng đến nhanh hoặc từ xa không thể thực hiện chuyền bóng
thấp tay bằng hai tay, tùy thuộc hướng bóng đến từ phía nào mà VĐV bước sang
bên đó thực hiện động tác cứu bóng.
Kỹ thuật tiếp theo cũng nằm trong nhóm kỹ thuật phòng thủ đó là chắn
bóng. Chắn bóng là hình thức phòng thủ tích cực nhất được thực hiện mang tính
đối kháng quyết liệt giữa VĐV tấn công ở trên lưới với người phòng thủ nhằm
ngăn cản hình thức tấn công của đối phương. Để chắn bóng có hiệu quả cao việc


15

xác định thời điểm bật nhảy là rất quan trọng, VĐV xác định thời điểm bật nhảy
phải căn cứ vào hoạt động tấn công của VĐV đập bóng.

Phòng thủ trong thi đấu bóng chuyền là hình thức phối hợp các tuyến chắn
bóng, yểm hộ và đệm bóng với mục đích vô hiệu hoá hoặc làm suy yếu khả
năng tấn công của đối phương, tạo điều kiện thuận lợi để đội mình tổ chức tấn
công giành điểm.
1.6. Đặc điểm kỹ thuật đỡ bƣớc một (đệm bóng)
Kỹ thuật đỡ bước một (đệm bóng) là kỹ thuật sử dụng cẳng tay, bàn tay để
chuyền bóng đi, diện tiếp xúc giữa tay với bóng rộng nhưng điểm tiếp xúc lại ít
hơn chuyền bóng cao tay, do đó hạn chế được lỗi kỹ thuật như dính bóng, hai
tiếng…Đệm bóng là kỹ thuật phòng thủ dùng chủ yếu để đỡ phát bóng, đỡ đập
bóng và cứu bóng.
Đệm bóng trong bóng chuyền có tác dụng:
 Đỡ được những đường bóng nhanh, mạnh, thấp và khó khi đối phương
đánh sang.
 Phạm vi khống chế rộng, đỡ được những đường bóng ở xa thân người.
 Cấu trúc kỹ thuật đơn giản, dễ tiếp thu và thực hiện thuận lợi hơn kỹ thuật
chuyền bóng cao tay.
Đệm bóng gồm các kỹ thuật chính:
Đệm bóng bằng hai tay
Đệm bóng bằng một tay và lăn ngã cứu bóng.
Ngoài ra còn có thể dùng thân người, dùng chân đỡ bóng.
Đệm bóng bằng hai tay là kỹ thuật dùng khi thực hiện bóng đi và hướng bóng
đến ở phía trước mặt, gần như cùng quỹ đạo chuyển động nhưng ngược chiều.
Cùng với lúc thực hiện động tác, mắt có thể quan sát được vị trí bóng, vị
trí muốn tìm đến.
Chú ý:


16

Nếu bóng đến với lực nhẹ, vừa phải thì kết hợp với lực đạp chân, nâng

nhanh tay để đẩy bóng đi.
Nếu bóng đến với tốc độ nhanh, lực mạnh thì hạn chế nâng tay mà ghìm
tay để bóng bật đi theo ý muốn.
Góc độ đường bóng đi phụ thuộc góc độ tay đệm bóng. Góc của tay đệm
bóng là góc tạo bởi mặt phẳng đất và cánh tay đệm bóng. Góc độ của tay đệm
bóng còn phụ thuộc vào góc độ của đường bóng đến. Góc độ bóng đến là góc độ
tạo bởi mặt phẳng đất và đường bóng đến.
Nếu góc độ của đƣờng bóng đến lớn thì góc độ của tay đệm bóng nhỏ
Nếu góc độ của đƣờng bóng đến nhỏ thì góc độ của tay đệm bóng lớn
Trong tập luyện và thi đấu bóng chuyền, trong điều kiện cần vận dụng cụ
thể, tuỳ thuộc góc độ của đường bóng đến và độ cao của đường bóng muốn
chuyền đi mà quyết định góc độ của tay đệm bóng cho phù hợp
Chuyền bóng cao tay bằng hai tay là kỹ thuật cơ bản để nâng cao và phát
triển các kỹ thuật khác cùng ở mức độ phức tạp hơn, độ khó cao hơn và trong
ứng dụng thi đấu nhiều hơn.
Khi chuyền bóng hướng bóng đến và đi ở phía trước mặt gần như trên một
quỹ đạo chuyển động nhưng ngược chiều tính năng đường bóng đến tương đối
ổn định, độ khó không cao, tư thế chuyền bóng thuận lợi thoải mái di động với
cự ly không xa.
Các giai đoạn của kỹ thuật đỡ bước một (đệm bóng)
+ Giai đoạn chuẩn bị: Người đứng ở tư thế trung bình thấp, hai chân rộng
bằng hoặc hơn vai, hai tay co tự nhiên ở hai bên sườn, mắt quan sát bóng, thân
hơi gập.
Khi người tập xác định chính xác được điểm rơi của bóng và ở tầm thích
hợp thì hai tay đưa ra đỡ bóng. Hai tay duỗi thẳng, hai bàn tay đặt chéo lên nhau
và nắm lại, bàn tay nọ bọc lấy bàn tay kia, hai ngón cái song song kề nhau.


17


+ Giai đoạn chuyền bóng: Khi bóng đến ở tầm ngang hông, cách thân
người khoảng gần một cánh tay thì thực hiện đánh bóng. Lúc này chân đạp đất,
duỗi khớp gối, nâng trọng tâm thân thể và nâng tay. Hai tay được chuyển động
từ dưới lên và dùng phần giữa cẳng tay đệm phía dưới bóng kết hợp với nâng
tay ở mức độ cần thiết. Khi hai tay chạm bóng cũng là lúc gập cổ tay xuống dưới
làm căng các nhóm cơ cẳng tay, kết hợp với hóp bụng và giữ chắc bả vai với
khớp khuỷu. Hai tay thẳng - chắc, hai bàn tay nắm và ép chặt vào nhau, toàn
thân hơi lao về trước.
+ Giai đoạn kết thúc: Sau khi bóng chuyền khỏi tay, 2 tay tiếp tục vươn
theo để điều chỉnh hướng bóng bay, sau đó nhanh chóng về tư thế chuẩn bị.
Trong quá trình giảng dạy và tập luyện kỹ thuật chuyền bóng người ta
phải chú ý đến các tư thế động tác ngay từ ban đầu, tư thế chuẩn bị, vị trí của
tay, hình tay tiếp xúc bóng,… Khi đã cơ bản được tư thế và kỹ thuật chuyền
bóng tại chỗ thì sửa chữa những sai lầm thường mắc cho người tập.
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ thuật đỡ bƣớc một
1.7.1. Yếu tố thể lực
Thể lực là một trong những nhân tố quan trọng trong tập luyện và thi đấu
bóng chuyền. Để nâng cao hiệu quả kỹ thuật đỡ buớc mộtđòi hỏi VĐV phải có
thể lực, sức bền chuyên môn tốt thì mới có thể duy trì khả năng thi đấu trong
suốt cả trận đấu. Sức bền chuyên môn trong bóng chuyền bao gồm sức bền tốc
độ, sức bền thi đấu…
Tuy nhiên tùy thuộc vào lứa tuổi, trình độ tập luyện của từng cầu thủ mà
các nhà chuyên môn có thể đưa ra các giai đoạn và nhiệm vụ vào huấn luyện thể
lực cho phù hợp. Song việc chuẩn bị thể lực cho VĐV bóng chuyền nhất thiết
phải được tiến hành trong suốt cả quá trình từ khi bắt đầu tập luyện tới lúc đạt
được trình độ tập luyện cao.


×