Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Ngihên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội tuyển bóng đá nữ trường THPT lạng giang 2 bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHAM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TÒNG THỊ BÌNH

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO ĐỘI TUYỂN
BÓNG ĐÁ NỮ TRƢỜNG THPT
LẠNG GIANG 2 - BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HÀ NỘI - 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHAM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

TÒNG THỊ BÌNH

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO ĐỘI TUYỂN
BÓNG ĐÁ NỮ TRƢỜNG THPT
LẠNG GIANG 2 - BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ Phạm Giáo Dục Thể Chất

Hƣớng Dẫn Khoa Học

ThS. TRẦN VĂN TIÊN


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Tòng Thị Bình
Sinh viên: k38A - Khoa Giáo Dục Thể Chất
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu khoa học này là của tôi. Những vấn
đề chúng tôi đƣa ra và bàn luận đều là những vấn đề mang tính cấp thiết và
đúng với thực tế cũng nhƣ điều kiện khách quan của trƣờng THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang. Đề tài cũng không trùng kết quả nghiên cứu với bất cứ
đề tài nào trƣớc đây. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc hội
đồng khoa học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Tòng Thị Bình


DANH MỤC TÊN VIẾT TẮT

CLB

Câu lạc bộ

ĐC

Đối chứng

GDTC


Giáo dục thể chất

HLV

Huấn luyện viên

LVĐ

Lƣợng vận động

m

Milimet

NĐC

Nhóm đối chứng

NTN

Nhóm thực nghiệm

NXB

Nhà xuất bản

s

Giây


SMTĐ

Sức mạnh tốc độ

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TT

Thứ tự

VĐV

Vận động viên

XPC

Xuất phát cao



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 5
1.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác Giáo dục Tthể Chất
trường học ......................................................................................................... 5
1.2. Đặc điểm của môn Bóng đá ...................................................................... 8
1.3. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục Thể thao của trường trung học
phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang ............................................................. 10
1.4. Cơ sở lí luận lựa chọn các bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ: ............. 12
CHƢƠNG 2. NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 14
2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................... 14
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 14
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu......................................... 14
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ...................................................................... 14
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm............................................................ 15
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .................................................... 15
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm. ........................................................... 15
2.2.6 Phương pháp toán học thống kê ............................................................ 16
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ...................................................................... 17
2.3.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 18
2.3.3. Địa điêm nghiên cứu ............................................................................ 18
CHƢƠNG 3. 19 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 19
3.1. Xác định bài tập kiểm tra và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá Sức mạnh tốc
độ cho đội tuyển trƣờng trung học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang. .... 19


3.1.1. Lựa chọn test kiểm tra Sức mạnh tốc độ cho đối tượng nghiên cứu. ... 20
3.1.2 Đánh giá thực trạng sử dụng bài tập sức mạnh tốc độ của đội tuyển

bóng đá nữ trường trung học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang. ............ 19
3.1.3 Đánh giá thực trạng tố chất Sức mạnh tốc độ của đội tuyển Bóng đá nữ
trường trung học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang. ............................... 28
3.2. Lựa chọn, ứng dụng các bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ cho đội tuyển
Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 Bắc Giang. ..................................... 29
3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ cho đội tuyển Bóng đá nữ
trường trung học phổ thông Lạng Giang 2 Bắc Giang................................... 29
3.2.2 Đánh giá đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm. ............................. 36
3.2.3 Tổ chức thực nghiệm. ............................................................................. 37
3.2.4 Đánh giá kết quả sau thực nghiệm......................................................... 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 44
1. Kết luận ....................................................................................................... 44
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC


DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Thể dục trƣờng THPT ..................... 11
Lạng Giang 2 - Bắc Giang .............................................................................. 11
Bảng 1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập môn
GDTC .............................................................................................................. 12
Bảng 3.1. Kết quả quan sát việc sử dụng các bài tập kiểm tra SMTĐ cho các
VĐV CLB Bóng đá khu vực Lạng Giang - Bắc Giang (n =30) ..................... 21
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra, đánh giá thực
trạng SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT ................................... 26
Lạng Giang 2 - Bắc Giang (n=30) .................................................................. 26
Bảng 3.3 thang điểm SMTĐ của đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang ........................................................................................ 27
Bảng 3.4 Tiêu chuẩn đánh giá SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT

Lạng Giang 2 - Bắc Giang. ............................................................................. 28
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra SMTĐ của đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT
Lạng Giang 2 - Bắc Giang (n = 24) ................................................................ 28
Bảng 3.6 Thực trạng SMTĐ của đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang (n = 24) .......................................................................... 29
Bảng 3.7 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập phát triển SMTĐ cho đội
tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang (n=30) ............. 31
Bảng 3.8 Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên sử dụng số buổi tập để phát triển
SMTĐ trong 1 tuần (n = 30) ........................................................................... 35
Bảng 3.9 Kết quả phỏng vấn mức độ ƣu tiên thời gian cho một buổi tập phát
triển SMTĐ trên một bài tập (n = 30) ............................................................. 36
Bảng 3.10 Kết quả so sánh SMTĐ giữa hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
trƣớc thực nghiệm ........................................................................................... 37


Bảng 3.11 Xây dựng kế hoạch tập luyện trong 6 tuần cho nhóm thực nghiệm
......................................................................................................................... 39
Bảng 3.12 Bảng so sánh tình trạng SMTĐ giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối
chứng sau thực nghiệm ................................................................................... 40
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện thành tích bật cao gối tại chỗ 2 nhóm trước và
sau thực nghiệm. ............................................................................................. 41
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện thành tích chạy tốc độ 30m XPC của 2 nhóm
trước và sau thực nghiệm ................................................................................ 42
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện thành tích sút bóng xa 5 quả của 2 nhóm trước
và sau thực nghiệm.......................................................................................... 43


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong nền văn

hóa của dân tộc với nền văn minh nhân loại. Ngay từ khi mới ra đời TDTT
còn mang đầy đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính giai cấp, tính dân tộc. Vì vậy
mà thông qua TDTT ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển của quốc gia, dân
tộc… Mặt khác TDTT còn tạo mối quan hệ giao lƣu thắt chặt tinh thần đoàn
kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới không phân biệt trình độ
phát triển cao hay thấp, chế độ chính trị xã hội. Luyện tập TDTT có ý nghĩa
đặc biệt trong việc giữ gìn, củng cố và tăng cƣờng sức khỏe. Đồng thời TDTT
có tác dụng rèn luyện và phát triển con ngƣời một cách toàn diện cả về mặt
thể chất cũng nhƣ tinh thần, mang lại cho con ngƣời sức khỏe tốt, đạt đƣợc
hiệu quả cao trong học tập, lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành khoa học trong cả
nƣớc, đặc biệt là sự phát triển nhƣ vũ bão của nền khoa học kỹ thuật, ngành
TDTT nƣớc ta đã và đang có nhiều tiền đề phát triển. Thực tế đã chứng minh
trong những năm gần đây phong trào TDTT ngày càng đƣợc nâng cao. Thành
tích thể thao đỉnh cao ngày càng nhiều Vận động viên (VĐV) chiếm lĩnh, các
kỉ lục Quốc gia bị phá vỡ, phong trào TDTT quần chúng ngày càng đƣợc
nhiều ngƣời tham gia tích cực. Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của
TDTT đối với sức khỏe của nhân dân, với vận mệnh của đất nƣớc chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nhận định “TDTT là một công cuộc cách mạng”, tức là Ngƣời đã
đặt TDTT ngang hàng với các công tác khác, nhƣ công tác chính trị tƣ tƣởng,
công tác tổ chức, công tác văn hóa, giáo dục… Công tác TDTT có nhiệm vụ
“Nghiên cứu phƣơng pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc” nhằm
“Tăng bổ sức khỏe quốc dân và cải tạo nòi giống Việt Nam”. Ngƣời đã từng
nói “Mỗi dân tộc yếu ớt làm cho cả nƣớc yếu ớt đi một phần, mỗi ngƣời dân


2
khỏe mạnh sẽ làm cho cả nƣớc mạnh khỏe”. Vì vậy ngành TDTT cần quan
tâm nhiều đến GDTC trong trƣờng học, phong trào thể thao quần chúng và
thể thao thành tích cao mới xứng đáng với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh “Hỡi đồng

bào cả nƣớc, giữ gìn dân chủ, xây dựng nƣớc nhà, gây đời sống mới việc gì
cũng cần sức khỏe mới thành công”.
Ngày nay TDTT không những chỉ giúp con ngƣời nâng cao sức khỏe,
phát triển thể chất, cân đối về tầm vóc cơ thể, phòng ngừa bệnh tật, góp phần
giáo dục các phẩm chất nhân cách, đáp ứng nhu cầu về học tập mà còn giúp
tăng cƣờng tình đoàn kết giữa dân tộc và đào tạo mối quan hệ hữu nghị hòa
hợp giữa nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Từ ngày đất
nƣớc đổi mới và hội nhập đến nay, đã có nhiều môn thể thao phát triển sâu
rộng, mạnh mẽ, trong đó có môn “Bóng đá”.
Bóng đá là môn thể thao “Vua” bởi tính lôi cuốn hấp dẫn và bất ngờ
của nó. Nên nó đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu.
Là môn thể thao đƣợc quốc tế hóa phổ biến rộng khắp trên thế giới đƣợc mọi
ngƣời yêu thích, say mê. Ngoài việc nâng cao sức khỏe cho con ngƣời, TDTT
nói chung và Bóng đá nói riêng còn giáo dục con ngƣời những phẩm chất đạo
đức nhƣ: tính kiên trì, lòng dũng cảm góp phần phát triển con ngƣời một cách
toàn diện. Xây dựng con ngƣời mới xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình hội
nhập và phát triển Việt Nam đã có nhiều dịp so tài với Bóng đá của các nƣớc
phát triển trên các khu vực và trên thế giới qua các trận giao lƣu, vòng loại
World cup, vòng loại châu á, đặc biệt là AFF Cup và SeaGames. Chúng ta
cũng đã đạt đƣợc thành tựu đáng khích lệ nhƣ huy chƣơng bạc SeaGames 19,
21, huy chƣơng đồng SeaGames 20, huy chƣơng bạc Tiger cup 98 và đặt biệt
thành công rực rỡ nhất là chức vô địch AFF cup 2008.
Hiện nay, các kỹ thuật, chiến thuật Bóng đá đã đạt đến đỉnh cao. Vài
năm gần đây đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc Bóng đá Việt Nam đã


3
và đang phát triển một cách đáng kể. Đội tuyển nữ của cúng ta cũng là ứng cử
viên vô địch của Sea Game. Nhƣng những sân chơi lớn nhƣ ASIAD thì chúng
ta vẫn chƣa đạt thành tích. Nhƣ vậy Bóng đá muốn phát triển vƣơn lên tầm

cao mới cần khắc phục những điểm yếu.
Đặc điểm của môn Bóng đá là môn phức tạp cao, mang tính chất đối
kháng nên đòi hỏi các cầu thủ bóng đá phải có kỹ thuật cùng với thể lực thật
dồi dào, trong thể lực tố chất SMTĐ đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt
trong bóng đá hiện đại ngày nay trận đấu diễn ra rất quyết liệt và với tốc độ
rất nhanh, các cầu thủ phải thƣờng xuyên va chạm với nhau trong các tình
huống tranh chấp bóng. Vì vậy thể lực là một phần không thể tách rời cầu thủ
Bóng đá, không có thể lực thì các cầu thủ không thực hiện tốt đƣợc các kỹ
thuật và không ứng dụng đƣợc các bài tập chiến thuật.
Qua thực tiễn theo dõi các trận thi đấu của Bóng đá Việt Nam cũng nhƣ
tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chúng tôi nhận thấy. Thực trạng
SMTĐ của VĐV Bóng Đá Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng phát
triển không tốt, thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể tới
việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển SMTĐ trong nhiều năm qua, trong
khi có những bài tập không còn phù hợp với bóng đá hiện đại. Đều đó góp phần
làm giảm sút thể lực của VĐV trong quá trình huấn luyện, giảng dạy cũng nhƣ
trong quá trình thi đấu Bóng Đá. Thực trạng này là một vấn đề đƣợc các chuyên
gia quan tâm và nghiên cứu nhằm tìm ra những bài tập thể lực chuyên môn
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình huấn luyện, giảng dạy. Trong
đó việc chuẩn bị thể lực cho thế hệ trẻ đƣợc quan tâm hơn cả.
Qua quá trình quan sát tập luyện cho thấy, thành tích của đội tuyển Bóng
đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang chƣa cao mà nguyên nhân là
do thể lực các em còn yếu, bài tập chƣa hợp lý và áp dụng một cách khoa học
trong việc huấn luyện và sắp xếp bài tập hợp lý để nâng cao thành tích. Vậy


4
những nguyên nhân nào dẫn đến hiện tƣợng đó. Cần khắc phục nhƣ thế nào?
Qua quá trình tìm hiểu chúng tôi biết cũng có một đề tài nghiên cứu về Bóng
đá nhƣ Triệu Thị Phƣơng Thảo k37 GDTC - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà

Nội 2 (Năm 2015). Xuất phát từ lý do trên để góp phần nâng cao hiệu quả cho
công tác huấn luyện đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc
Giang chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bài tập phát triển
sức mạnh tốc độ cho đội tuyển Bóng đá nữ trường THPT Lạng Giang2 Bắc Giang”
Mục đích đề tài:
Mục đích đề tài là nghiên cứu các bài tập nhằm phát triển SMTĐ cho
đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang. Từ đó tạo
điều kiện cho các em tập luyện và thi đấu đạt hiệu quả cao
Gỉa thuyết khoa học:
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau dẫn đến thể
lực các em học sinh còn yếu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số
bài tập phát triển SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá trƣờng THPT Lạng Giang 2 Bắc Giang. Nếu bài tập chúng tôi đƣa ra đúng thì thể lực cũng nhƣ SMTĐ của
đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang sẽ đƣợc nâng
cao và tăng hiệu quả thành tích thi đấu.


5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục Thể chất
trường học
GDTC cho học sinh phổ thông nói chung và học sinh THPT nói riêng là
một vấn đề đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, chỉ đạo, nó trở lên quan
trọng trƣớc yêu cầu đào tạo con ngƣời phát triển toàn diện. Con ngƣời vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển nên việc nâng cao chất lƣợng giờ học thể
dục cho học sinh phổ thông góp phần phát triển thể chất cho học sinh chính là
chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc vào giáo dục nhân cách con ngƣời.
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại
điều 41 quy định: “Nhà nƣớc thống nhất quản lí sự nghiệp phát triển giáo dục
thể thao, quy định GDTC bắt buộc trong trƣờng học, khuyến khích và giúp đỡ

phát triển các hình thức thể dục tự nguyện của nhân dân,tạo điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT chuyên nghiệp, bồi
dƣỡng các tài năng thể thao” [7].
Luật giáo dục đƣợc Quốc hội khóa IX Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 2/12/1998 và pháp lệnh TDTT đƣợc Ủy ban
Thƣờng vụ Quốc hội thông qua tháng 9/2000 quy định: “Nhà nƣớc coi trọng
TDTT trong trƣờng học nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp
thanh niên nhi đồng. GDTC là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh,
sinh viên đƣợc thực hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân từ mầm non đến
đại học. TDTT trƣờng học bao gồm việc tiến hành chƣơng trình GDTC bắt
buộc và tổ chức TDTT ngoại khóa cho ngƣời học. Nhà nƣớc khuyến khích và
tạo điều kiện cho học sinh đƣợc tập TDTT phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và
điều kiện từng nơi. GDTC là một bộ phận quan trọng để thực hiện mục tiêu


6
giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa”[9].
Với mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ tƣơng lai của đất nƣớc phát triển toàn
diện: Đức, trí, thể, mĩ, lao động. GDTC trong nhà trƣờng phổ thông nhằm
từng bƣớc nâng cao trình độ văn hóa thể thao cho học sinh góp phần vào sự
nghiệp TDTT của đất nƣớc.
Công tác TDTT phải góp phần tích cực thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội, Quốc phòng - An ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của đất nƣớc,
trƣớc hết là góp phần nâng cao sức khỏe, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo đức,
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã hội ở từng địa
phƣơng.
1.2. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT

1.2.1. Đặc điểm tâm lí của lứa tuổi THPT
* Đặc điểm tâm lý chung
Lứa tuổi này học sinh muốn chứng tỏ mình là ngƣời lớn, muốn đƣợc
mọi ngƣời biết đến và tôn trọng mình. Các em đã có một trình độ nhất định có
khả năng phân tích tổng hợp hơn, muốn hiểu nhiều biết rộng, thích hoạt động
có nhiều hoài bão nhƣng cũng không ít những nhƣợc điểm.
* Đặc điểm tâm lý trong học tập
Hoạt động học tập của học sinh THPT đòi hỏi tính năng động, tính độc
lập ở mức độ cao hơn nhiều so với học sinh THCS. Đồng thời cũng đòi hỏi
phát triển tƣ duy lí luận để nắm vững nội dung một cách sâu sắc.
Thái độ học tập ở lứa tuổi này đƣợc thúc đẩy bởi động cơ học tập mà ý
nghĩa nhất là động cơ thực tiễn. Trong hoạt động TDTT nếu các em có động
cơ đúng đắn sẽ tích cực tập luyện, thi đấu để thực hiện mục đích hoạt động


7
TT. Điều này đòi hỏi trong công tác đào tạo, giáo viên và HLV cần định
hƣớng cho các em xây dựng đƣợc động cơ đúng đắn để có đƣợc hứng thú
trong học tập nói chung và trong công tác GDTC nói riêng.
Ngoài ra, ở lứa tuổi này nếu giáo viên và HLV có đƣợc thiện cảm và sự
tôn trọng của các em thì đó là một trong những điều kiện thuận lợi trong công
tác giảng dạy và huấn luyện.
1.2.2. Đặc điểm sinh lý THPT
* Đặc điểm sinh lý chung
Ở lứa tuổi THPT, cơ thể đã phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, các bộ
phận của cơ thể vẫn tiếp tục lớn lên nhƣng chậm dần, chức năng sinh lý tƣơng
đối ổn định, khả năng hoạt động của cơ thể cũng nâng cao hơn. Có ý nghĩa
nhất đối với công tác giáo dục và huấn luyện là sự phát triển mạnh mẽ của các
hệ cơ quan cũng nhƣ thể lực tăng dần đạt tới hoàn thiện.
* Hệ thần kinh

Hệ thần kinh tiếp tục đƣợc phát triển và đi đến hoàn thiện, kĩ năng tƣ
duy, phân tích tổng hợp và trừu tƣợng đƣợc phát triển tạo điền kiện cho việc
hình thành phản xạ có điều kiện. Do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến
sinh dục, tuyến yên làm cho hƣng phấn của hệ thần kinh chiếm ƣu thế, giữa
hƣng phấn và ức chế không cân bằng làm ảnh hƣởng đến hoạt động thể lực.
Do vậy, trong quá trình giảng dạy và huấn luyện ngƣời giáo viên, HLV
cần sử dụng bài tập thích hợp và thƣờng xuyên quan sát phản ứng cơ thể
ngƣời tập để có biện pháp giải quyết kịp thời.
* Hệ vận động
Xƣơng: Bắt đầu giảm chế độ phát triển. Mỗi năm nữ cao thêm 0,5 1cm; nam 1 - 3cm, cột sống đã ổn định hình dáng vì vậy có thể sử dụng một
cách rộng rãi các bài tập với khối lƣợng tăng dần để giúp cho vận động viên
thích nghi một cách từ từ.


8
Cơ: Các tổ chức cơ phát triển muộn hơn xƣơng nên cơ vẫn tƣơng đối
yếu, các cơ lớn phát triển tƣơng đối mạnh, cơ nhỏ phát triển chậm hơn, cơ co
phát triển nhanh hơn cơ duỗi.
Khớp: Trong hệ vận động xƣơng có sự phát triển đáng kể nhƣng bao khớp
của các em vẫn còn yếu. Các diên khớp còn nông, bao khớp mỏng và lỏng lẻo.
*Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn đã phát triển và hoàn thiện, buồng tim phát triển tƣơng
đối hoàn chỉnh, mạch đập của nữ là 70 - 80 lần/phút; nam 75 - 85 lần/phút,
phản ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tƣờn đối rõ rệt nhƣng sau vận động
mạch, huyết áp hồi phục nhanh chóng. Vì vậy, ở lứa tuổi này có thể tập luyện
những bài tậpp có khối lƣợng và cƣờng độ tƣơng đối lớn nhƣng vẫn phải thận
trọng và thƣơng xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của các VĐV.
* Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tƣơng đối hoàn thiện, vòng ngực trung bình
của nam 69 -74cm, dung lƣợng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 16 - 18 tuổi là

3 - 4 đơn vị, tần số hô hấp gần giống với ngƣời lớn, tuy nhiên các cơ hô hấp
vẫn vòng yếu nên sức co dãn của lồng ngực ít. Vì vậy, trong tập luyện cần thở
sâu tập trung chú ý thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự li trung bình, có
tác dụng tốt đến phát triển hệ hô hấp.
* Trao đổi năng lượng
Đặc điểm chính là quá trình đòng hóa chiếm ƣu thế so với quá trình dị
hóa. Nhu cầu phát triển và hình thành cơ thể, một phần đáng kể năng lƣợng ở
lứa tuổi này đƣợc sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu đó.
1.3. Đặc điểm của môn Bóng đá
* Bóng đá ngày nay:
- Là môn thể thao mang tính nghệ thuật cao: Là môn thể thao sử dụng
đôi chân là chủ yếu để khống chế và điều khiển trái bóng nhằm đƣa vào cầu
môn đối phƣơng.


9
- Là môn thể thao đối kháng trực tiếp, các tình huống trên sân rất đa
dạng và phức tạp đòi hỏi phải có ý chí chiến đấu cao, sự phối hợp thông minh
của cả một tập thể.
- Sự đa dạng và phong phú của bóng đá đƣợc thể hiện 3 điểm sau:
* Bóng đá là môn thể thao mang tính tập thể cao.
Trận đấu Bóng đá đƣợc tiến hành trên một sân rộng với hai đội, mỗi
đội có 11 cầu thủ. Trong đội bóng cá nhân các cầu thủ rất quan trọng, một đội
bóng không thể thiếu các cầu thủ xuất sắc. Tuy nhiên không có bất cứ cầu thủ
nào đủ sức vƣợt qua một không gian rộng lớn sức cản phá quyết liệt của đối
phƣơng để ghi bàn thắng. Điểm đó đòi hỏi các cầu thủ phải biết chơi có tổ
chức, biết phối hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong tấn công cũng nhƣ
trong phòng thủ vì mục đích chung của toàn đội là giành chiến thắng.
Với trình độ kĩ thuật cao ngày nay. Tính tập thể trong thi đấu cũng đòi
hỏi ngày càng cao, trong tấn công cũng nhƣ trong phòng thủ đòi hỏi toàn đội

phải tham gia. Thực chất của việc nâng cao trình độ chiến thuật là nâng cao
trình độ hiệp đồng tổ chức tấn công và phòng thủ, nâng cao tính tập thể của
Bóng đá.
* Bóng đá là môn thể thao có tính chiến đấu cao.
Trong thi đấu đội nào cũng muốn giành chiến thắng. Vì vậy các đội
bóng thƣờng sử dụng mọi biện pháp trong khuôn khổ luật cho phép để tiến
hành tấn công cũng nhƣ phòng thủ. Có thể nói trận đấu bóng đá là cuộc đấu ý
chí, đấu trí, đấu lực, đấu về trình độ kĩ chiến thuật giữa hai đội.
* Bóng đá là môn thể thao phức tạp.
Kĩ thuật đa dạng chiến thuật phức tạp nên việc nắm vững kĩ - chiến
thuật là một quá trình khó khăn cần trải qua quá trình khổ luyện lâu dài.
Bóng đá là môn thể thao không có tính chu kì. Các cầu thủ phải luôn có tính
linh hoạt cơ động và sáng tạo trong từng tình huống cụ thể.


10
1.4. Thực trạng phong trào tập luyện Thể dục Thể thao của trường trung
học phổ thông Lạng Giang 2 - Bắc Giang
Trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang là một trong những trƣờng
hàng đầu của huyện Lạng Giang - Bắc Giang. Các môn TDTT đã có ngay từ
khi thành lập trƣờng. Tuy nhiên do điều kiện cơ sở vật chất không đáp ứng
đƣợc đầy đủ nhu cầu TDTT của các em học sinh nên một số môn nhƣ Bóng
đá, Bóng rổ... có muộn hơn so với các môn thể thao khác. Vì vậy trong các
phong trào TDTT nội dung Bóng đá còn kém nhất là đối với các VĐV nữ của
trƣờng, về chuyên môn, kỹ thuật và thể lực các em còn hạn chế vì vậy nhà
trƣờng đã tăng cƣờng tổ chức các buổi hoạt động ngoại khóa cho học sinh vào
các buổi chiều trong tuần, không chỉ có Bóng đá mà còn nhiều môn thể thao
khác nhƣ Bóng chuyền, Bóng rổ, Cầu lông, Đá cầu .
Với mục đích rèn luyện sức khỏe và giải trí sau những giờ học mệt mỏi
nhà trƣờng đã quan tâm và tổ chức nhiều hoạt động giao lƣu thi đấu tạo sân

chơi bổ ích cho học sinh.
*Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục của trƣờng trung học phổ thông
Lạng Giang 2 - Bắc Giang.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, trƣờng THPT Lạng Giang 2 Bắc Giang đã không ngừng phát triển cả về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng
đội ngũ giáo viên thể dục đáp ứng nhu cầu của nhà trƣờng và xã hội. Với số
lƣợng đội ngũ giáo viên của trƣờng là 8 giáo viên đều có trình độ đại học và
đƣợc đào tạo nhiều chuyên ngành khác nhau. Với kiến thức lý luận và thực
tiễn về TDTT, năng động sáng tạo đã đóng góp to lớn cho việc thực hiện
nhiệm vụ GDTC trong nhà trƣờng nhƣ: Dạy học, huấn luyện các đội tuyển
TDTT, chỉ đạo và phát triển các phong trào TDTT cho học sinh.


11
Bảng 1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên Thể dục trƣờng THPT
Lạng Giang 2 - Bắc Giang
Tổng
số
giáo
viên

Giáo

Giáo

viên

viên

nữ


nam

3

6

Tuổi đời

Năm công tác
20-

> 40

30 - 40

< 30

0-10

10-20

1

4

4

3

5


1

44,44%

44,44%

33,3%

55,6%

1,1%

30

9
33,3% 66,7% 11,11%

Qua bảng 1.1 cho thấy Số lƣợng cán bộ có kinh nghiệm chiếm tỉ lệ cao,
do đó có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, chất lƣợng dạy học cũng đƣợc
nâng cao. Đây là tiềm năng lớn nếu khai thác hết khả năng có thể đáp ứng tốt
nhiệm vụ giảng dạy trong nhà trƣờng phổ thông. Tuy nhiên số lƣợng giáo
viên trẻ cũng tƣơng đối nhiều, là những ngƣời đƣợc đào tạo tốt và nhiệt tình
nhƣng kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế có ảnh hƣởng đến công tác huấn
luyện đội tuyển.
* Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDTC.
Đƣợc sự quan tâm và đầu tƣ của nhà trƣờng về trang thiết bị, cơ sở vật
chất phục vụ cho việc giảng dạy môn GDTC song vẫn còn nhiều hạn chế về
mặt số lƣợng và chất lƣợng. Thực trạng về cơ sở vật chất đƣợc trình bày ở
bảng 1.2.



12
Bảng 1.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập
môn GDTC
TT

Sân bãi, dụng cụ

Khu giảng
dạy

Chất lƣợng

Ghi chú

1

Bóng chuyền

1

Trung bình

Thiếu

2

Bóng rổ


1

Trung bình

Thiếu

3

Bóng đá

1

Trung bình

Thiếu

4

Đá cầu, Cầu lông

3

Tốt

Thiếu

5

Nhảy xa


2

Trung bình

Thiếu

6

Nhảy cao

1 (bộ)

Trung bình

Thiếu

Từ bảng 1.2 cho thấy cơ sở vật chất của nhà trƣờng chỉ đảm bảo tốt cho
công tác giảng dạy và học tập trong giờ học chính khóa còn đối với các hoạt
động huấn luyện đội tuyển nhƣ đội tuyển bóng chuyền nữ của nhà trƣờng thì
sân bãi, dụng cụ phục vụ cho huấn luyện kỹ thuật và thể lực nâng cao vẫn còn
rất hạn chế về số lƣợng và chất lƣợng.
1.5. Cơ sở lí luận lựa chọn các bài tập phát triển Sức mạnh tốc độ
Thực tế cho thấy SMTĐ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh,
nghĩa là trong thời gian ngắn nhất với tốc độ co cơ lớn nhất nó phụ thuộc vào
thiết diện sinh lý của cơ, thiết diện sinh lý càng lớn thì lực co cơ càng lớn,
phát triển SMTĐ thông thƣờng dựa vào sức mạnh tối đa làm cơ sở và tốc độ
co cơ làm nhân tố quyết định.
Muốn phát triển tối ƣu SMTĐ thì phải nâng cao số động tác và hoàn
thiện các nhân tố ảnh hƣởng đến tốc độ tối đa. Ngoài ra thực hiện vận động
trong các bài tập mà ngƣời tập chƣa thông thạo về kỹ thuật động tác thì ngƣời

tập chỉ tập trung trƣớc hết vào kỹ thuật động tác nên không đảm bảo đƣợc
cƣờng độ quy định dẫn đến hiệu quả bị hạn chế.


13
Mặt khác trong quá trình thực hiện bài tập cần chú ý đến thời gian thực
hiện bài tập, vì thời gian thực hiện bài tập đƣợc xác định cho tốc độ không bị
giảm sút ở cuối cự ly, thời gian quãng nghỉ giữa các bài tập cần phải phù hợp
để cho cơ thể phục hồi tƣơng đối hoàn toàn. Nó đƣợc xác định trên cơ sở
hƣng phấn thần kinh trung ƣơng với tốc độ hồi phục của các chức năng thực
vật. Căn cứ vào diễn biến hƣng phấn thì quãng nghỉ cần phải đầy đủ.


14
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng phát triển SMTĐ của đội tuyển
Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang.
- Nhiệm vụ 2: Ứng dụng và đánh giá bài tập đã lựa chọn nhằm phát
triển SMTĐ cho đội tuyển Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc
Giang.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết 2 nhiệm vụ trên cần sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này sử dụng trong quá trình nghiên cứu với mục đích thu
thập các thông tin bằng cách đọc và phân tích các bài báo, tạp chí, nghiên cứu
lý luận, phát hiện ra những “khoảng trống” khoa học để xác định hƣớng đề tài
nghiên cứu.
Tổng hợp tri thức của những tài liệu nêu trên giúp tôi hình thành dự báo

khoa học, mục đích nghiên cứu cũng nhƣ phƣơng hƣớng và phƣơng pháp giải
quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Cũng từ những phƣơng pháp này tôi đánh giá và
phân tích các bài tập phát triển SMTĐ của đội Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng
Giang 2 - Bắc Giang, với yêu cầu cố gắng, phù hợp với tình hình thực tế và có
đƣợc tính khoa học hợp lý.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tổng hợp các ý kiến và kinh nghiệm thực tiễn giảng dạy và huấn luyện
của giáo viên bằng phiếu hỏi. Các câu hỏi ở mức độ quan trọng của từng bài
tập nhằm tìm ra các bài tập hợp lý để nâng cao hiệu quả huấn luyện cho đội
Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang. Phƣơng pháp phỏng
vấn này rút ra đƣợc những kết luận hay, có giá trị về phƣơng diện khoa học.


15
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Tôi quan sát trực tiếp tình hình tập luyện của các nữ VĐV trong quá
trình tập luyện để thống kê việc sử dụng bài tập phát triển SMTĐ. Đối với đề
tài này chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát trực tiếp, khảo sát, kiểm tra,
đánh giá đội tuyển xác định hiệu quả của các bài tập phát triển SMTĐ của đề
tài sau khi đƣợc lập ra. Chúng tôi sử dụng các test để đánh giá trình độ kỹ
thuật, thể lực đã đƣợc đại đa số các HLV, các nhà chuyên môn, quản lý TDTT
và các giáo viên nhất trí.
2.2..4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phƣơng pháp này nhằm ứng dụng các bài tập đã đƣợc lựa chọn vào quá
trình thực nghiệm từ đó đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng các bài tập. Sau khi
tiến hành kiểm tra ban đầu tôi chia nhóm đối tƣợng nghiên cứu theo cách
ngẫu nhiên thành hai nhóm.
- Nhóm thực nghiệm: Gồm 12 học sinh.
- Nhóm đối chứng: Gồm 12 học sinh.
Cả hai nhóm có trình độ nhƣ nhau, thời gian thực nghiệm trong 6 tháng

từ 23/10/2015 đến 23/03/2016.
Nội dung thực nghiệm các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho đội
Bóng đá nữ trƣờng THPT Lạng Giang 2 - Bắc Giang. Trong quá trình nghiên
cứu tôi sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm so sánh giữa hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng.
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Đề tài sử dụng phƣơng pháp này để kiểm tra thành tích, trình độ của
Đội tuyển bằng các test. Đề tài sử dụng test đánh giá có độ chính xác cao
nhằm thu thập số liệu về tình trạng thực tế của các đối tƣợng trong quá trình
nghiên cứu, sau đó sử dụng các phƣơng pháp tính toán xử lý và sử dụng kết
quả thu đƣợc để đánh giá thực trạng và sự thay đổi của các đối tƣợng đó trong
các giai đoạn nghiên cứu.


16
2.2.6 Phương pháp toán học thống kê
Sau khi ứng dụng test kiểm tra thu thập các số liệu nghiên cứu, đề tài
sử dụng phƣơng pháp toán học thống kê bằng các công thức toán học thống
kê để xử lý các số liệu thu đƣợc kết quả cuối cùng. Trong quá trình nghiên
cứu, đề tài sử dụng các công thức sau:
+ Trị số trung bình cộng đƣợc tính theo công thức sau:
n

X =

x
i 1

i


n

+ Công thức so sánh 2 số trung bình quan sát (n < 30)
t=

X
 A2
nA

A

XB



 B2
nB

+ Phƣơng sai:
2  

(X A  X B ) 2   ( X B  X A ) 2
nA  nA  2

(n<30)

+ Độ lệch chuẩn:
  2

Trong đó: xi : Là giá trị của từng cá thể.

x : Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
X : Trị số trung bình cộng

n: Là tổng số cá thể.
 2 : Phƣơng sai
X A : Là giá trị trung bình của nhóm A
X B : Là giá trị trung bình của nhóm B

nA: Số lƣợng đối tƣợng quan sát nhóm A
nB Số lƣợng đối tƣợng quan sát n


17
2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ tháng 11/2015 đến tháng 05/2016 và đƣợc chia
làm 3 giai đoạn.
Giai Thời Gian
đoạn Bắt

Nội Dung

Kết

Kết Quả

đầu thúc
- Xác định hƣớng và đề tài - Tên đề tài nghiên cứu.
1


10/

11/

nghiên cứu.

2015 2015 - Tìm, đọc và phân tích tài - Các tài liệu cần thiết
cho quá trình thực hiện
liệu
đề tài.
- Xây dựng đề cƣơng.

- Đề cƣơng nghiên cứu
khoa học

- Thu thập tài liệu có liên - Các tài liệu nghiên cứu
quan, viết tổng quan của đề chuyên môn và thực tế
tài.

có liên quan tới các vấn
đề nghiên cứu.

- Hoàn thành tổng quan - Tổng quan nghiên cứu
nghiên cứu của đề tài.
đề tài.
- Giải quyết nhiệm vụ 1 của + Thực trạng, khả năng
đề tài nghiên cứu.
ứng dụng, tính hiệu quả
2


12/

03/

2015 2015

thực tế của các bài tập
phát triển SMTĐ cho đội
tuyển Bóng đá nữ trƣờng

THPT Lạng Giang 2Bắc Giang.


×