Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

đề cương triết học mác lênin phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.05 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NHỮNG NGUYÊN LÝ CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN 2
Câu 1: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa
 Khái niệm hàng hóa:
- Hàng hóa là sản phẩn của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán
 Hai thuộc tính của hàng hóa:
* Giá trị sử dụng:
- Khái niệm: Giá trị sử dụng là công dụng của vật phẩm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
- Đặc điểm:
+ Là thuộc tính tự nhiên của vật phẩm (tức là thuộc tính lý hóa làm nên vật phẩm)
+ Một vật có thể có một hoặc một vài giá trị sử dụng
+ Khi khoa học – kĩ thuật ngày càng phát triển, con người càng khám phá ra nhiều công dụng của
vật phẩm
+ Giá trị sử dụng là phạm trù mang tính vĩnh viễn, không kể tới hình thái xã hội như thế nào nó
vẫn luôn tồn tại do thuộc tính lý hóa tạo nên
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng cho người khác tiêu dùng, là giá trị sử dụng cho
xã hội
+ Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
* Giá trị của hàng hóa:
- Giá trị là một phạm trù trìu tượng không thể cầm, nắm, nhìn thấy. Vì vậy, người ta phải thông
qua một giá trị trung gian là giá trị trao đổi
- Giá trị trao đổi là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này có thể trao đổi với giá trị sử dụng khác
- Giá trị là lao động của con người kết tinh trong vật phẩm
- Đặc điểm của giá trị:
+ Mối quan hệ của giá trị trao đổi và giá trị:
• Giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị
• Giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của sự trao đổi
+ Giá trị là phạm trù mang tính lịch sử. Nó găn liền với nền sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, không
phải tất cả sản phẩm đều là hàng hóa. Chỉ có những sản phẩm của lao động, sản xuất ra để bán thì
lúc đó lao động của con người mới có đặc tính là kết tinh vào vật phẩm, là nội dung vật chất để
đem ra trao đổi


=> Một vật phẩm sẽ được gọi là hàng hóa nếu hội tụ đấy đủ hai thuộc tính trên, nếu thiếu một
trong hai thuộc tính thì sẽ không được gọi là hàng hóa
Câu 2: Trình bày khái niệm lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa
 Khái niệm lượng giá trị hàng hóa:
- Lượng giá trị hàng hóa là số lượng lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa. Lượng giá trị của hàng hóa do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
* Năng suất lao động:
-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính băng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm


- Có hai loại năng suất lao động là năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hôi
- Năng suất lao động xã hội là năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa
- Năng suất lao động tăng, thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó giảm thì lượng
giá trị của hàng hóa đó càng ít và ngược lại
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch
với năng suất lao động. Vì vậy, để giảm lượng giá trị của hàng hóa thì phải tăng năng suất lao
động
- Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ khéo léo của lao động, sự phát triển của
khoa học – kĩ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản
xuất, hiệu quả của tư lệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên
* Mức độ phức tạp của lao động:
- Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động
phức tạp
- Lao động giản đơn là sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì người bình thường nào
có khả năng lao động cũng có thể làm được
- Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thảnh lao động lành nghề

- Trong cùng thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp bội
- Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình
Câu 3: Trình bày nội dung quy luật giá trị và các tác động của quy luật giá trị
 Quy luật giá trị:
- Khái niệm: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu
có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị
- Nội dung:
+ Quy luật giá trị yêu cầu quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa phải được tiến hành dựa trên
cơ sở những hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong sản xuất, hao phí lao động cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng hoa phí lao động xã hội cần
thiết
+ Tất cả hàng hóa tham gia lưu thông đều phải tuân thủ nguyên tắc trao đổi ngang giá. tức là dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa
+ Giá cả hàng hóa biến động lên xuống quanh giá trị của nó. Sự vận động của giá cả thị trường
của hàng hóa xung quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị
 Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất là điều hòa, phân phối các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế
+ Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả trên thị trường dưới tác
động của quy luật cung cầu
+ Nếu cung nhỏ hơn cầu, giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy, lợi nhuận cao thì
người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành đó. Do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển dịch
vào ngành đó tăng lên và ngược lại
+ Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả thị trường. Sự biến động của giá
cả thị trường cũng có tác động thu hút luồng hàng từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao làm
cho lưu thông hàng hóa thông suốt



- Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng xuất lao động, thúc đấy lực
lượng sản xuất phát triển
+ Trong nền kinh tế hàng hóa, một người sản xuất là một chủ thể độc lập
+ Do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt của mỗi người sản xuất khác
nhau. Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết
thì sẽ có lợi, thu được lãi cao và ngược lại
+ Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản họ phải hạ thấp hao phí lao
động cá biệt sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Muốn vậy, họ phải tìn cách cải tiến kĩ thuật, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm, chặt
chẽ, tăng năng suất lao động
+ Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy quá trình này xảy ra mạnh mẽ, mang tính xã hội. Kết quả
là lực lượng sản xuất được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa xã hội thành người giàu, người nghèo
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là:
• Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có kiến thức, trình độ, trang thiết bị kĩ thuật
tốt nên có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết và trở thành
người giàu có
• Ngược lại, người không có điều kiện sản xuất thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro
trong kinh doanh nên bị thua lỗ, dẫn đến phá sản nên trở thành người nghèo khó
=> Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn hết sức to lớn:
Một mặt, chi phối sự lựa chọn ngẫu nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích
cực phát triển
Mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xã hội
Câu 4: So sánh công thức lưu thông của tư bản và công thức lưu thông của hàng hóa
 Giống nhau: Cả hai sự vận động này đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành,
trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có mối
quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán
 Khác nhau:

Điểm so sánh
Công thức lưu thông hàng hóa
Công thức lưu thông của tư bản
giản đơn (H-T-H)
(T-H-T)
Khởi đầu và kết thúc
- Khởi đầu bằng việc bán (H-T), - Khởi đầu bằng việc múa (T-H),
kết thúc bằng việc mua (T-H)
kết thúc bằng việc bán (H-T)
- Điểm xuất phát và điểm kết
- Điểm xuất phát và điểm kết
thúc đều là hàng hóa
thúc là tiền
Trung gian
Tiền
Hàng
Mục đính
Là giá trị sử dụng để thỏa mãn
Không phải là giá trị sử dụng mà
nhu cầu nên các hàng hóa trao
là gí trị tăng thêm
đổi phải có gí trị sử dụng khác
Số tiền thu về phải lớn hơn số
nhau
tiền ứng ra theo công thức tư
bản: T-H-T’
Giới hạn
Khi người trao đổi có được giá
Nhà tư bản luôn muốn giá trị
trị sử dụng mà họ muốn thì vận

tăng thêm nên sự vận động là
động kết thúc (có giới hạn)
liên tục (giá trị vô hạn)
Vai trò của tiền
Tiền đóng vai trò là phương tiện Tiền đóng vai trò là mục đích lưu
lưu thông
thông


Câu 5: Trình bày khái niệm hàng hóa sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
 Khái niệm hàng hóa sức lao động:
- Sự biến đổi giá trị của số tiền cần phải chuyển hóa thành tư bản không thể xảy ra bên trong bản
thân số tiền đó mà chỉ có thể xảy ra từ hàng hóa được mua vào
- Hàng hóa đó là sức lao động mà nhà tư bản tìm thấy trên thị trường
- Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con người và được người lao động
sử dụng vào trong quá trình sản xuất
 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động phải được tự do hoàn toàn về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và
có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa
- Người lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, để tồn tại họ phải
bán sức lao động để sống
- Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao động
biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiến biến thành tư bản. Nhưng để tiền biến thành
tư bản thì lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ phải phát triển đến một mức độ nhất định
- Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao động là hàng hóa. Chỉ
khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định nào đó, các hình thái xã hỗi cũ bị phá
vỡ thì mới xuất hiện các điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa, chính điều này đã làm cho
sản xuất hàng hóa trở nên có tính chất phổ biến
Câu 6: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
 Giá trị của hàng hóa sức lao động:

- Do thời gian lao động cần thiết để sản suất và tái sản suất quyết định
- Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất năng lực đó thì
người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhât định về ăn, mặc, ở, … và thỏa
mãn nhu cầu của gia đình, con cái họ. Chỉ có như vậy sức lao động mới được sản xuất và tái sản
xuất một cách liên tục
- Vây thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất sức lao động được quy thành thời gian lao
động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy
- Giá trị của hàng hóa sức lao động còn bao hàm cả giá trị tinh thần và lịch sử
- Có thể xác định được lượng giá trị của hàng hóa sức lao động do những bộ phận sau hợp thành:
+ Giá trị của tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sưc lao động, duy trì
đời sống của bản thân người lao động
+ Phí tổn đào tạo người công nhân
+ Giá trị của tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân
- Để biết sự biến đổi của giá trị sức lao động cần nghiên cứu hai nhân tố tác động đối lập nhau
đến sự biến đổi của giá trị sức lao động
+ Một mặt, sự tăng nhu cầu trung bình cuả xã hội về hàng hóa và dịch vụ, về học tập và nâng cao
trình độ lành nghề đã làm tăng giá trị sức lao động
+ Mặt khác, sự tăng năng suất lao động xã hội sẽ làm giảm giá trị sức lao động
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động
- Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa sức lao động khác với quá trình tiêu dùng hàng hóa
thông thường ở chỗ: hàng hóa thông thường sau quá trình sử dụng hay tiêu dùng thì giá cá hay giá
trị sử dụng của chúng bị tiêu biến theo thời gian


- Trái lại, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân hàng hóa sức lao động. Phần lớn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm
đoạt
- Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tích chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra

giá trị. Đó là chìa khóa đề giải thích mâu thuẫn của công thức chung tư bản. Chính điều đặc biệt
đó đã làm cho sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển hóa
thành tư bản
Câu 7: Trình bày khái niệm giá trị thặng dư, so sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
 Khái niệm giá trị thặng dư:
- Giá trị thặng dư là một bộ phận của gia trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không
 So sánh phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tương đối
* Giống nhau: Cả hai phương pháp đều làm tăng giá trị thặng dư, kéo dài thời gian lao động thặng
dư. Hơn nữa, hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư và nâng cao trình độ bóc lột
của nhà tư bản
* Khác nhau:
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối tạo ra giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời
gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trọng khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức
lao động, thời gian lao động tất yếu không đổi
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối tạo ra giá trị thặng dư bằng cách tăng năng suất
lao động xã hội để rút ngắn thời gian lao động tất yếu. Nhờ đó, tăng thời gian lao động thặng dư
lên ngay cả khi độ dài ngày lao động vẫn như cũ
Câu 8: Trình bày bản chất của tư bản, vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình
sản xuất giá trị thặng dư
 Bản chất của tư bản:
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người lao
động làm thuê
- Như vậy, bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư bản
chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra
 Vai trò của tư bản bất biến và tư bản khả biến trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
- Tư bản bất biến là bộ phận tư bản chuyển thành tư liệu sản xuất, tham ra vào quá trình sản xuất
với tư cách là điều kiện không thể thiếu. Trong quá trình sản xuất, giá trị của nó luôn được bảo

toàn
+ Giá trị của bất kì tư liệu sản xuất nào cũng đều nhờ có lao động cụ thể của công nhân mà được
bảo toàn và dịch chuyển vào sản phẩm, nên giá trị đó không thể lớn hơn giá trị tư liệu sản xuất đã
bị tiêu dùng để sản xuất ra sản phẩm
+ Cái bị tiêu dùng của tư liệu sản xuất là giá trị sử dụng. Kết quả của việc tiêu dùng đó là tạo ra
một giá trị mới
+ Giá trị tư liệu sản xuất được bảo toàn dưới dạng giá trị sử dụng mới chứ không phải được sản
xuất ra
- Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sưc lao động, tham gia vào quá trình sản xuất
với tư cách là nguồn gốc sịnh ra giá trị thặng dư, biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất


+ Bộ phận dùng để mua sức lao động một mặt, giá trị của nó biến thành các tư liệu sinh hoạt của
người công nhân và biến đi trong tiêu dùng của công nhân. Mặt khác, trong quá trình lao động,
bằng lao động trìu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức lao
động, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư
+ Như vậy, bộ phận dùng để mua sức lao động không ngừng chuyển hóa từ đại lượng bất biến
thành một đại lượng khả biến, tức là biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất
=> Tư bản bất biến là điều kiện không thể thiếu để sản xuất ra giá trị thặng dư, tư bản khả biến
đóng vai trò quyết định trong quá trình đó, vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên
Câu 9: Tại sao sản xuất giá trị thặng dư lại là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?
- Mỗi phương thức sản xuất đều có một quy luật kinh tế tuyệt đối, quy luật phản ánh mối quan hệ
bản chất nhất của phương thức sản xuất đó
- Thật vậy, giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của chủ nghĩa tư bản –
quan hệ tư bản bóc lột công nhân làm thuê. Giá trị thặng dư do lao động không công của công
nhân tạo ra là nguồn gốc làm giàu của nhà tư bản
- Mục đính của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là sản xuất ra giá trị
thặng dư. Nhà tư bản có cố gắng sản xuất ra hàng hóa với chất lượng tốt đi chăng nữa thì cũng chỉ
vì nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư
- Sản xuất giá trị thặng dư tối đa không chỉ phản ánh mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa

mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn của nhà tư bản dùng để đạt được mục đích như tăng cường
bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động, kéo dài thời gian lao động, tăng
năng suất lao động và mở rộng sản xuất
- Như vậy, sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản, là cơ sở tồn
tại và phát triển của chủ nghĩa tư bản
- Nội dụng của quy luật này là sản xuất ra càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách
tăng cường bóc lột công nhân làm thuê, dựa vào việc mở rộng sản xuất và ứng dụng khoa học –
công nghệ
- Đặc điểm của việc sản xuất giá trị thặng dư trong điều kiện hiện nay của chủ nghĩa tư bản:
+ Khối lượng giá trị thặng dư chủ yếu tạo ra do tăng năng suất lao động
+Lao động trí tuệ và lao động phức tạp ngày càng có vai trò quyết định trọng việc sản xuất giá trị
thặng dư
+Phạm vi bóc lột của chủ nghĩa tư bản ngày càng được mở rộng với nhiều hình thức
Câu 10: Tích lũy tư bản là gì? Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
 Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản
 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản
- Với khối lượng giá trị thặng dư không đổi thì quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân
chia giữa tích lũy và tiêu dùng
- Nếu tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mô tích lũy tư bản phụ
thuộc vào giá trị thặng dư. Có 4 nhân tố ảnh hưởng tới giá trị thặng dư là:
+ Trình độ bóc lột giá trị thặng dư: Nhà tư bản bóc lột lao động bằng cách tăng cường độ lao
động, kéo dài thời gian lao động thặng dư, giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là thời gian
công nhân sáng tạo ra giá trị được kéo dài nhưng chi phí thì lại cắt giảm do vậy khối lượng giá trị
thặng dư càng lớn và quy mô tích lũy tư bản càng lớn
+ Năng suất lao động: Nếu năng suất lao động tăng lên thì sẽ có những thêm yếu tố vật chất để
giá trị thặng dư chuyển thành tư bản mới nên quy mô tích lũy tư bản tăng lên
+ Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:


Tư bản sử dụng là khối lượng những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của

chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất
• Tư bản tiêu dùng là phần giá trị của tư lệu lao động được chuyển vào sản phẩm dưới dạng
khấu hao
• Sự chêch lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn thì quy mô tích lũy tư bản
càng lớn
+ Quy mô của tư bản ứng trước: Với trình độ bóc lột không thay đổi thì khối lượng giá trị thặng
dư do bộ phận tư bản khả biến quyết định. Do đó, quy mô của tư bản ứng trước, nhất là bộ phận
tư bản khả biến càng lớn thì khối lượng giá trị thặng dư càng lớn, tạo điều kiện tăng thêm quy mô
của tích lũy tư bản
Câu 11: Phân biệt tư bản cố định và tư bản lưu động
 Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
tham gia vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không được chuyển hết một lần mà được
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ của sản xuất và bị hao mòn dần trong
quá trình sản xuất
-Có hai loại hao mòn là hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình:
+ Hao mòn vô hình là hao mòn về giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt
nhưng bị mất giá
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về có học có thể nhận thấy được. Hao mòn
hữu hình do quá trình sử dụng và tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận tư bản cố định dần
dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và cần phải thay thế
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để làm tăng quỹ khấu
hao tài sản cố định làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình
do thiên nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện thay mới thiết bị
nhanh
 Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
phụ, sức lao động,… giá trị của nó được hoàn lại cho nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi
hàng hóa được bán xong
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động có ý nghĩa quan trọng:

+ Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được
sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được lượng tư bản ứng trước
+ Mặt khác, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm tỷ suất giá trị thặng dư và
khối lượng giá trị tặng dư hàng năm tăng lên
Câu 12: Trình bày nguyên nhân chuyển biến của chủ nghĩa tư bản tự do sang chủ nghĩa tư bản độc
quyền
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của khoa học kĩ thuất đẩy nhanh quá trình
tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các xí nghiệp có quy mô lớn
- Vào 30 năm cuối thế kỉ XIX, những thành tựu khoa học kĩ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim
của Tô Mát,… đã tạo ra lượng gang thép với chất lượng cao, phát hiện ra hóa chất mới như
H2SO4, thuốc nhuộm,…, máy móc mới ra đời: động cơ đi-e-zen, máy phát điện. Những thành tựu
khoa học kĩ thuật này, một mặt làm xuất hiện ngành sản xuất mới đòi hỏi các xí nghiệp phải có



quy mô lớn. Mặt khác, nó dẫn đến tăng năng suất lao động, tăng khả năng tích lũy tư bản, thúc
đẩy phát triển sản xuất lớn
- Trong điều kiện phát triển khoa học kĩ thuật, sự tác động của các quy luật kinh tế của chủ nghĩa
tư bản như quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy,… ngày càng mạnh mẽ làm tăng cơ cấu kinh
tế xã hội tư bản theo hướng tập trung sản xuất quy mô lớn
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản phải tích cực cải tiến kĩ thuật, tăng quy mô tích lũy để
thắng thế trong cạnh tranh. Đồng thời, cạnh tranh gay gắt cũng là cho các nhà tư sản vừa và nhỏ
bị phá sản, còn các nhà tư sản lớn được lợi, làm giàu với số tư bản tập trung và quy mô xí nghiệp
ngày càng to lớn
- Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 trong toàn thế giới tư bản chủ nghĩa đã làm phá sản hàng
loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung tư bản
- Sự phát triển của quỹ tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung
sản xuất, nhất là việc hình thành công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền
Câu 13: Trình bày đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền

 Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền:
- Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tư bản, dẫn đến tập trung sản xuất. Sản xuất tập trung được
biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động xã
hội. Số lượng sản phẩm được sản xuất ra từ các xí nghiệp có quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm xã hội
+ Sản xuất tập trung vào các xí nghiệp có quy mô lớn nên chúng có xu hướng liên minh, thỏa
hiệp với nhau dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là liến minh các xí nghiệp có quy mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản
xuất và tiêu thụ một hay một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định giá cả độc quyền nhằm
thu lợi nhuận độc quyền cao
- Quá trình độc quyền hình thành và diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái sản
xuất. Có các hình thức độc quyền là:
+ Cacten là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp, nó quyết định về mặt hàng và
giá cả
+ Xanhdica là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn cacten, nó quyết định về
mặt hàng, giá cả và thị phần
+ Tờrớt là hình thức độc quyền trong sản xuất, nó quyết định về ngành hàng và quy mô đầu tư
+ Congxoocxiom là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng nguyên vật tư đến
sản xuất và tiêu thụ
 Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Cùng với sự hình thành tổ chức độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng có sự
cạnh tranh quyết liệt, hàng loạt các ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số các
ngân hàng nhỏ tự nguyện sát nhập thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn có xu hướng liên
minh, thỏa thuận với nhau hình thành độc quyền ngân hàng
- Khi độc quyền ngân hàng hình thành thì ngân hàng có vai trò mới, thể hiện: giữa tq bản ngân
hàng và tư bản công nghiệp có sự thâm nhập vào nhau thông qua chế độ tham dự bằng việc mua
cổ phiếu. Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất
hiện một loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính



- Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính, chúng lũng loạn cả về kinh tế và
chính trị:
+ Về kinh tế: bằng cổ phiếu khống chế để nắm giữ công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi
nhánh nhỏ hơn để thu về lợi nhuận cao nhất
+ Về chính trị: bằng sức ép tập đoạn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước
 Xuất khẩu tư bản:
- Là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cao
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa. Tức là đưa hàng
hóa ra nước ngoài, nó có sức mua lớn và cạnh tranh giảm đi để thực hiện giá trị của hàng hóa
- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển và kém phát triển
- Xuất khẩu tư bản có hai mặt: Một mặt, mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước
ngoài,và là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịnh của tư bản tài chính trên
phạm vi toàn thế giới. Mặt khác, xuất khẩu tư bản có tác động tích cực đến nền kinh tế của các
nước nhập khẩu
 Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền:
-Quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng phát triển, xuất khẩu tư bản tăng lên cả về quy mô
và phạm vi tất yếu dẫn đến sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền quốc tế
-Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn
dẫn đến hình thành các liên minh kinh tế như liên minh về thương mại, sản xuất,… Các liên minh
này phân chia, thỏa hiệp với nhau về khu vực độc quyền, khu vực ảnh hưởng kinh tế
 Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc:
- Sự hoạt động của quy luật phát triển không đồng đều trong giai đoạn độc quyền thì một nước
đang phát triển có thể đuổi kịp và vượt một số nước đã phát triển
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trijlamf thay đổi tương
quan lực lượng và đòi hỏi phân chia lại lãnh thổ trên thế giới dẫn đến xung đột quân sự để phân
chia lại lãnh thổ trên thế giới, đó là nguyên nhân dẫn đến hai cuộc chiến tranh thế giới
=> Năm đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa đế quốc có liên quan chặt chẽ với nhau, nó nói lên bản chất của
chủ nghĩa đế quốc và sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về chính trị là hiếu chiến, xâm lược

Câu 14: Trình bày nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
 Nguyên nhân ra đời:
- Tích tự và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, do đó cơ cấu kinh
tế thay đổi đòi hỏi vai trò điều tiết và kế hoạch hóa của nhà nước. Nói cách khác, lực lượng sản
xuất xã hội hóa càng cao càng mâu thuẫn gay gắt với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa, do đó tất yếu đòi hỏi một hình thức mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa để lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển đó là tư bản chủ nghĩa độc quyền nhà nước
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức độc
quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh nhưng lại rất cần thiết cho sự phát triển
kinh tế. Do đó đòi hỏi vai trò của nhà nức đầu tư
- Sự thống trị của độc quyền đẫ làm sâu sắc hơn sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô
sản và nhân dân lao động. Do đó cần nhà nước để xoa dịu, hòa hoãn tạm thời mâu thuẫn đó
- Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc
tế vấp phải những rào cản quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với đối thủ trên thi trường. Tình
hình đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế của nhà nước


- Ngoài ra, việc thi hành thủ tục thực dân mới, cuộc đấu tranh với chủ nghĩa xã hội hiện thực và
tác động của cách mạng khoa học và công nghệ cũng đòi hỏi sự can thiệp trực tiếp của nhà nước
vào kinh tế
 Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh kinh tế của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước tư sản tạo nên một thiết chế và thể chế thống nhất,
trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào quá trình kinh
tế nhằm bảo về lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là nấc thang phát triển mới của chủ nghĩa tư bản độc
quyền. Nó là sự thống nhất của 3 quá trình gắn bó chặt chẽ với nhau: tăng lợi ích của các tổ chức
độc quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh của kinh tế độc
quyền tư nhân và sức mạnh chính trị của nhà nước trong một thể chế thống nhất và bộ máy nhà
nước phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền

- Trong cơ cấu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước, nhà nước là một tập thể tư bản khổng
lồ. Nó cũng là chủ sở hữu các xí nghiệp, cũng tiến hành kinh doanh, bóc lột lao động làm thuê
như một nhà tư bản bình thường
- Như vậy, chủ nghĩa tư bản độc quyền là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là
một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản
- Các nhà nước trước chủ nghĩa tư bản chủ yếu can thiệp bằng bạo lực và lối cưỡng bức siêu kinh
tế. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tư do cạnh tranh, nhà nước đưnhs bên trên, bên ngoài quá
trình kinh tế, vai trò của nhà nước chỉ dừng lại ở việc điều tiết bằng thuế và pháp luật
- Cùng vớ sự phát triển của chủ nghĩa tư bản độc quyền, vai trò của nhà nước dần dần có sự biến
đổi, không chỉ can thiệp vào nền sản xuất xã hội bằng thuế và pháp luật mà còn có vai trò tổ chức
và quản lí các xí nghiệp thuộc tổ chức kinh tế nhà nước, điều tiết bằng biện pháp đong bẩy kinh tế
vào tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa nằm duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, làm cho chủ nghĩa tư bản thích nghi với
lịch sử mới
Câu 15: Trình bày những hình biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
 Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước:
- Sự kết hợp về nhân sự được thức hiện thông qua các đẳng phái tư sản. Các đảng phái này đã tạo
cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ
công chức của bộ máy nhà nước
- Thông qua các hội chủ xí nghiệp, một mặt các đại biểu của tổ chức độc quyền tham gia vào bộ
máy nhà nước với nhiều cương vị khác nhau, mặt khác các quan chức và nhân viên chính phủ
được cài vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, nắm giữ các chức vị trọng yếu chính
thức hoặc danh dự, hoặc trở thành người đỡ đầu các tổ chức độc quyền
- Sự thâm nhập vào nhau này đã tạo ra những biểu hiện mới trong quan hệ giữa tổ chức độc
quyền và cơ quan nhà nước tư trung ương đến địa phương ở các nước tư bản
 Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
- Sở hữu nhà nước là sử hữu tập thể của giai cấp tư sản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ và phục vụ
lợi ích của tư bản độc quyền và duy trì sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Nóa biểu hiệ không chỉ ở
chỗ sử hữu nhà nước tăng lên mà còn ở sự tăng cường mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và sở



hữu độc quyền tư nhân, hai loại sở hữu này đan kết với nhau trong quá trình tuần hoàn của tổng
tư bản chủ nghĩa
- Sở hữu nhà nước không chỉ ban gồm động sản và bất động sản cần cho bộ máy nhà nước, mà
gồm cả các xí nghiệp nhà nước trong công nghiệp và trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội: giao thông, y tế,…
- Sở hữu nhà nước được hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Xây dựng xí nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách
+ Quốc hữu hóa xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại
+ Nhà nước mua cổ phần của các xí nghiệp tư nhân
+ Mở rộng xí nghiệp nhà nước bằng vốn tích kuyx của các xí nghiệp tư nhân
- Sở hữu nhà nước thực hiện các chức năng quan trong như
+ Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, đảm bảo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản
+ Giải phông tư bản của các tổ chức độc quyền từ những ngành ít lãi để đưa vào những ngành
kinh doanh có hiêu quả
+ Làm chỗ dựa về kinh tế cho nhà nước để nhà nước điều tiết một số ngành kinh tế phục vụ lợi
ích của giai cấp tư bản độc quyền
+ mặc dù có những chức năng quan trọng như vậy, nhưng không phải lúc nào giai cấp tư sant
cũng mở rộng sở hữu tư bản của nhà nước. Vấn đề ở chỗ, chỉ khi nào sở hữu nhà nước mang lại
lợi nhuận cho giai cấp tư sản thì sẽ được chú ý phát triển và ngược lại
 Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
- Hệ thông điều tiết kinh tế của nhà nước đã dung hợ ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và
điều tiết nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. Xét đến
cùng và về bản chất, hệ thống điều tiết này phục vụ cho lợi ích của chủ nghĩa tư bản độc quyền
- Bản thân sự điều tiết của nhà nước cũng có mặt tích cực và tiêu cực. Chẳng hạn, những sai lầm
của nhà nước trong điều tiết kinh tế nhiều khi đưa lại những hậu quả tai hại hơn là tác động tiêu
cực của cạnh tranh tự do và độc quyền nhà nước
- Nhà nước điều tiết kinh tế bằng những hình thức như: hướng dẫn, kiểm soát, uốn nắn những

lệch lạc trong hoạt động kinh tế băng các công cụ như kinh tế, hành chính, pháp lí,…
- Từ những nội dung trên, có thể thấy rằng sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là
một tất yếu kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội hóa cao độ của lực lượng sản xuất
Câu 16: Trình bày khái niệm giai cấp công nhân, nội dung và điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Khái niệm giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân mang hai thuộc tính cơ bản:
+ Về phương thức lao động, phương thức sản xuất đó là những người lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp vận hành công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Đây là tiêu chí cơ bản phân biệt người công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời Trung cổ
hay người thợ trong các công trường thủ công
+ Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người lao động
không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Đây là đặc trưng
cơ bản nhất của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, C.Mác và
Ăngghen đã gọi giai cấp công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là giai cấp vô sản
- Căn cứ vào hai thuộc tính trên có thể đưa ra định nghĩa như sau về giai cấp công nhân:


Giai cấp công nhân là một tập thể xã hội xác định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại với nhịp đọ phát triến của lực lượng sản xuất có tích chất
xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất, tái sản xuất của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội, là đại biểu của lực lượng sản
xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay
 Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và tiền tư bản chủ nghĩa, từng bước xây dựng xã hội mới: xã hội
xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, xóa bỏ áp bức, bóc lột giải phóng mình đồng thời giải
phóng toàn nhân loại. Đó là nội dung cơ bản bao trùn sư mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử của đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai
cấp là động lực phát trieenr của lịch sử. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công
nhân phải tập hợp các tần lớp nhân dân xung quanh mình, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng

xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt
- Con đường để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tiến hành cuộc cách mạng
không ngừng và triệt để thông qua hai giai đoạn:
+ Một là, lật đổ giai cấp tư sản giành lấy chính quyền, thiết lập nền chuyên chính cách mạng của
giai cấp công nhân
+ Hai là, sử dụng chính quyền mới như một công cụ để cải tạo xã hội cũ, tập hợp quần chúng
nhân dân lao động xậy dựng thành công xã hội mới: xã hội xã hội chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa
cộng sản
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân vừ mang tính dân tộc vừa mang tính quốc tế, có nghĩa
vụ vừa lết hợp nghĩa vụ dân tộc đồng thời mang nghĩa vụ quốc tế
 Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sư của giai cấp công nhân:
* Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
- Giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong bộ phận cấu thành lực
lượng sản xuất tiên tiến nhất dưới chủ nghĩa tư bản. Trong nền sản xuất hiện đại, giai cấp công
nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm cơ bản nhất của nền sản xuất đó. Tất cả các giai
cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với nền đại công nghiệp, còn giai cấp công nhan lại là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp
Giai cấp công nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được trí thức hóa. Có điều đó là do yêu cầu
khách quan của sự phát triến công nghiệp trong thời đại mà khoa học và công nghệ đã và đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Do không có tư liệu sản xuất, giai cấp công nhân phải đi làm thuê cho nhà tư sản và bị nhà tư
sản chiếm đoạt giá trị thặng dư. Họ bị lệ thuộc hoàn toàn trong quá trình phân phối sức lao động
của mình. Do vậy, về mặt lợi ích, giai cấp công nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư
sản. Xét về bản chất, họ là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại áp bức, bóc lột tư bản chủ
nghĩa
- Giai cấp công nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động nên
họ có thể tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo đông dảo quần chúng nhân dân đi theo cách mạng. Đồng
thời giai cấp công nhâu cũng đi đầu trog cuộc đấu tranh của toàn thể nhân dân lao động và của
dân tộc vì sự nghiệp xậy dựng và bảo vệ tổ quốc.
* Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân

- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: giai cấp công nhân là đại diện của lực lượng sản
xuất tiến bộ hơn phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp công nhân luôn phát triển và


lớn mạnh không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng cùng với sự phát triển của khoa học – công
nghệ hiện đại
- Giai cấp công nhân là giai cấp mang tính cách mạng triệt để nhất: Trong tuyên ngôn của Đảng
cộng sản, C.Mác và Ăng ghen đã chỉ rõ: “ trong tất cả các gia cấp đối lập với giai cấp tư sản chỉ
có giai cấp vô sản thực sự cách mạng, tất cả các giai cấp còn lại là những tầng lớp trung đằng…
Đó là giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, nên họ kiên định với cuộc đấu tranh xóa bỏ chue
nghĩa tư bản và xây dựng xã hội mới”
- Giai cấp công nhân có ý thức tổ chức kỉ luật cao: Môi trường làm việc của giai cấp công nhân là
sản xuất tập trung cao với trình độ kĩ thuật ngày càng hiện đại, có cơ cấu tổ chức ngày càng chặt
chẽ, làm việc theo dây chuyền bắt buộc giai cấp công nhân phải tuân thủ kỉ luật lao động. Do yêu
cầu của cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản – là một giai cấp có tiềm lực kinh tế - kĩ thuật,
giai cấp công nhân phải đấu tranh bằng phẩm chất kỉ luật của mình
- Giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế: Giai cấp công nhân ở tất cả các nước đều có chung
một mục đích là giải phóng mình và giải phóng xã hội khỏi áp bức, bóc lột và họ có chung kẻ thù
là giai cấp tư sản. Và cũng do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp, để chống lại chủ nghĩa tư bản
và giai cấp tư sản khi mà chúng đã liên kết với nhau thành tập đoàn tư bản và chủ nghĩa đế quốc,
vì vậy giai cấp công nhân càng phải nêu cao tinh thần quốc tế của giai cấp mình
Câu 17: Trình bày quy luật ra đời của Đảng Cộng sản, vai trò của Đảng Cộng sản trong việc thực
hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
 Quy luật ra đời của Đảng Cộng sản:
- Trong thực tiễn lịch sử, phong trào của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản đã nổ ra
ngay từ khi chủ nghĩa tư bản được hình thành và phát triển theo quy luật có áp bức có đấu tranh
- Mặc dù, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân có phát triển về số lương, quy mô cuộc
đấu tranh được mở rộng thì cuối cùng vẫn thất bại do thiếu một lý luận khoa học và cách mạng
soi đường
- Khi Đảng Cộng sản ra đời, dưới sự lãnh đạo của Đảng giai cấp công nhân nhận thức được vai

trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh, từ đó tập hợp được
đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực hiện lật độ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp
của mình, giải phóng toàn xã hội và tổ chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt
- Đảng Cộng sản muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng thì phải luôn luôn chăm lo xây
dựng tư tưởng và tổ chức, phải luôn làm cho Đảng vững mạnh về chính trị, không ngừng nâng
cao về trí tuệ, gắn bó với quần chúng nhân dân, có năng lực tổ chức và hoạt động thực tiễn
- Do vậy, sự ra đời của Đảng Cộng sản là một tất yếu khách quan, là vần đề mang tính quy luật.
Đảng Cộng sản là sự kết hợp biện chứng giữa chủ nghĩa Mác- Lênin và phong trào công nhân
 Vai trò của Đảng Cộng sản trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Với một Đảng Cộng sản chân chính, sự lãnh đạo của Đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân. Giai cấp công nhân thể hiện sự lãnh đạo của mình thông qua Đảng Cộng sản. Tuy
nhiên, không thể đồng nhất Đảng Cộng sản với giai cấp công nhân
- Đảng Cộng sản là một tổ chức chính trị tập trung những công nhân tiên tiến, có giác ngộ lí
tưởng cách mạng, được trang bị lí luận cách mạng, do vậy trở thành đội tiên phong chiến đấu,
lãnh tụ chính trị và bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân
- Là đội tiên phong chiến đấu. Đảng có sự tiên phong trong lí luận và hành động cách mạng. Đảng
viên là những người được trang bị lí luận, nắm vững được quan điểm đường lối của Đảng. Cán bộ


Đảng viên phải bằng hành động gương mẫu của mình để tập hợp, lôi cuốn quần chúng nhân dân
vào các phong trào cách mạng
- Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và của cả dân tộc. Những
quyết định đúng đắn của Đảng sẽ tạo điều kiện đưa phong trào công nhân tiến lên, ngược lại có
thể gây ra những tổn thất cho cách mạng. Sở dĩ Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của
giai cấp công nhân vì Đảng bao gồm những người tiên tiến trong giai cấp công nhân, được trang
bị kĩ thuật khoa học và được tôi luyện từ thực tiễn phong trào cách mạng
Câu 18: Trình bày khái niệm và nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
 Khái niệm:
- Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa bằng chế
độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo và cùng

với quần chúng nhân dân lao động xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
- Theo nghĩa hẹp, cách mạng xã hội chủ nghĩa được hiểu là một cuộc cách mạng về chính trị,
được kết thúc bằng việc giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền,
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản – nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
- Theo nghĩa rộng, cách mạng xã hội chủ nghĩa gồm cả hai thời kì: cách mạng về chính trị nhằm
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản và thời kì sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng, …
 Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Nguyên nhân sâu xa của mọi cuộc cách mạng trong xã hội là do mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu
phát triển của lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của phương thức sản xuất đã trở nên lỗi thời
- Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng có tính xã hộ
hóa cao mau thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất mang tích tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất
-Biểu hiện của mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế là tính tổ chức, tính kế hoạch hóa cao trong từng
doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vô tổ chức của toàn xã hội do tính cạnh tranh của nền sản
xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa tạo ra
- Khi xảy ra cuộc khủng hoảng thừa, sản xuất đình trệ, công nhân không có việc làm, họ đã đứng
lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Mọi biện pháp của nhà nước tư sản không thể giải quyết
căn bản vấn đề khủng hoảng trong nên kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Sự phù hợp thực sự với tính chất ngày càng xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất chỉ có thể là
sự thay thế quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bằng một quan hệ sản xuất mới thông qua cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa
- Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể tự diễn ra mà nó chỉ có thể xảy ra khi giai cấp công
nhân nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, tập hợp quần chúng nhân dân lao động thực hiện
đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa khi có thới cơ cách mạng
- Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra do nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn gay gắt giữa lực
lượng sản xuất có tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa, cho nên khi nào
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn được duy trì thì nghuyên nhân của cuộc cách mạng xã hội
vẫn còn tồn tại
Câu 19: Trình bày tính tất yếu và đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

 Tính tất yếu:
- CNTB và CNXH khác nhau về bản chất: CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN
về tư liệu sản xuất, dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ


công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và tập thể, không còn
các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột.
- CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình của CNTB
đã tạo tiền đề vật chất – kĩ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn cho những tiền đề vật chất kĩ
thuật đó phục vụ cho CNXH thì cần có thời gian tổ chức, sắp xếp lại
- Các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát sinh trong lòng xã hội CNTB, chúng là kết quả
của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB dù ở trình độ cao cũng chỉ có
thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội mới XHCN
-Công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời
gian để giai cấp công nhân từng bước làm quen với những công việc đó
 Đặc điểm:
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH là sự tồn tại của xã hội cũ đan xen với những nhân tố
mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, tư tưởng,… và phát triển theo định hướng XHCN
- Trên lĩnh vực kinh tế là sự tồn tại nên kinh tế nhiều thành phần trong hệ thống kinh tế quốc dân
thống nhất vận động theo định hướng XHCN. Nến kinh tế có nhiều thành phần được xác định
trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất với những hình
thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp với nhau, nhiều hình thức phân phối thu nhập khác
nhau
- Trên lĩnh vực chính trị là sự tồn tại kết cấu giai cấp xã hội đa dạng, phức tạp do đó ý thức chính
trị của các bộ phận khác nhau cũng có sự khác nhau
- Trên lĩnh vự tư tưởng – văn hóa là sự tồn tại nhiều tư tưởng văn hóa khác nhau. Bên cạnh tư
tưởng XHCN vẫn còn tồn tại tư tưởng tư sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông,…
Câu 20: Trình bày đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
 Cơ sở vật chất – kĩ thuật của xã hội XHCN là nền đại công nghiệp

- Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sở vật chất – kĩ thuật tương ứng của nó, phản ánh trình độ phát
triển kinh tế - kĩ thuật của chế độ đó. Công cụ thủ công là đặc trưng cho cơ sở vật chất – kĩ thuật
của xã hội tiến TBCN. Nền đại công nghiệp cơ khí là cơ sở vật - chất kĩ thuật của CNTB. CNXH
nảy sinh với tư cách là một chế độ xã hội phủ định chế độ TBCN, do đó cơ sở vật chất – kĩ thuật
của nó phải là nền sản xuất đại cong nghiệp có trình độ cao hơn so với trình độ của xã hội TBCN.
 CNXH xóa bỏ chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất
- Giai cấp vô sản phải từng bước đoạt lấy tư liệu sản xuất từ trong tay giai cấp tư sản, tập trung tư
liệu ấy vào trong tay nhà nước để phục vụ cho toàn xã hội. Do vậy, chỉ đến xã hội XNCN thì quan
hệ sản xuất XHCN mới được xác lập đầy đủ. Tư liệu sản xuất còn tồn tại dưới hai hình thức là sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, người lao động làm chủ các tư liệu san xuất của xã hội, do đó
không còn tình trạng người bóc lột người
 Xã hội XHCN là một chế độ xã hội tạo ra được cách tổ chức lao động và kỉ luật lao động
mới
- CNXH tạo ra được cách tổ chức lao động mới dựa trên tinh thần tự giác của nhân dân, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản và quản lí thống nhất của nhà nước XHCN
- CNXH được xây dượng trên cơ sở vật chất – kĩ thuật của nền đại công nghiệp ở trình độ cao, do
vậy đòi hỏi một kỉ luật lao động chặt chẽ trong từng khâu, trong từng kĩnh vực, trong sản xuất của
toàn xã hội theo những quy định chung của luật pháp


 Xã hội XHCN là một chế độ xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, coi đó là

nguyên tắc cơ bản nhất
- Trong xã hội XHCN, tuy sản xuất đã phát triển những vẫn còn có những hạn chế nhất định. Vì
vậy thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là tất yếu
- Mỗi người lao động sẽ nhận được từ xã hội một số lượng sản phẩm tiêu dùng có giá trị tương
đương với số lượng, chất lượng, hiệu quả lao động mà họ đã tạo ra cho xã hội sau khi đã trừ đi
một ssos khoản góp chung cho xã hội
- Ngoài phân phối theo lao động là nguyên tắc cơ bản nhất, Người lao động còn được phân phối
theo phúc lợi xã hội. Nhà nước XHCN xây dựng trường học, bệnh viện, công viên, … đó là

những công trình phúc lợi phục vụ cho mọi người trong xã hội
- Nguyên tắc phân phối này vừa phù hợp với trình độ phát triển kinh tê – xã hội, vừa thể hiện tính
ưu việt của CNXH
 Xã hội XHCN là một xã hội mà ở đó nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân, có
tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc
- Nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân vì nhà nước XHCN là cơ quan quyền lực
tập trung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động
- Nhà nước XHCN tập hợp đại biểu của các tầng lớp nhân dân, nhằm bảo vệ lợi ích của nhân dân,
tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng nhiều vào công việc của nhà nước. Nhà nước
XHCN ngày càng thực hiện tốt quyền tự do, dân chủ của nhân dân. Đó là nhà nước của dân, do
dân và vì dân
- Giai cấp công nhân là người đại diện chân chính cho dân tộc, có những lợi ích cơ bản thống nhất
với lợi ích của dân tộc. Nhà nước XHCN phải đoàn kết các dân tộc, tạo nên sự bình đẳng về mọi
mặt giữa các dân tộc, đấu tranh bảo vệ lợi ích chính đáng của dân tộc, không ngứng phát huy
những giá trị của dân tộc
 Xã hội XHCN là một xã hội đã thực hiện được sự giải phóng con người khỏi ách áp bức, bóc
lột; thực hiện bình đẳng xã hội, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện
- Xã hội XHCN đã thực hiện xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất, cùng với
sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thực hiện việc xóa bỏ đối kháng giai cấp, xóa bỏ bóc lột,
thực hiện được công bằng, bình đẳng xã hội, trước hết là bình đẳng về địa vị xã hội của con người
Câu 21: Trình bày tính tất yếu và nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông
dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
 Tính tất yếu:
- Khi tổng kết thực tiến phong trào công nhân Châu Âu, Mác và Ăngghen đã khái quát lý luận về
liên minh công nông và các tầng lớp lao động khác. Các ông đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu của
thất bại trong cuộc đấu tranh là do giai cấp công nhân không liên minh được với “người bạn đồng
minh tự nhiên” của mình là giai cấp nông dân
- Trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, Lênin đã vận dụng và phát triển lý luận liên minh công nông
của Mác – Ăngghen vào thực tiễn Cách mạng tháng Mười Nga, đó cũng là một trong những

nguyên nhân đưa tới thắng lợi của Cách mạng tháng Mười. Sau cách mạng tháng Mười, Lênin
đặc biệt quan tâm tới xây dựng khối liên minh công nông. Lênin cho rằng nếu không thực hiện
liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân thì giai cấp công nhân không thể giữ được chính quyền
nhà nước.


- Mục tiêu của cuộc Cách mạng XHCN là tiến lên xây dựng một xã hội không còn giai cấp. Điều
đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở xây dựng khối liên minh công nông vững chắc, vì có như
vậy mới lôi kéo được nông dân, đưa nông dân đi theo con đường XHCN
 Nội dung:
- Liện minh về chính trị:
+ Trong thời kì đấu tranh giành chính quyền, liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân và
giai cấp nông dân là nhằm giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Trong quá trình xây dựng CNXH là cùng tham gia vào chính quyền nhà nước, cùng bảo vệ chế độ
XHCN và mội thành quả cách mạng, làm cho nhà nước XHCN ngày càng vững mạnh. Trong quá
trình liên minh đó phải dựa trên lập trường chính trị của giai cấp công nhân
+ Liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân phải trở thành cơ sở vững chắc cho nhà
nước XHCN, tạo thành nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất
- Liên minh về kinh tế:
+ Đây là nội dung cơ bản, quyết định nhất vì có liên minh kinh tế chặt chẽ thì mới thực hiện được
liên minh trong các lĩnh vực khác
+ Phải kết hợp đúng đắn lợi ích giữa hai giai cấp
+ Lênin không chỉ quan tâm tới xây dựng khối liên minh công nông mà còn quan tâm tới xây
dựng khối liên minh giữa công nhân với trí thức. Vì nếu không quan tâm tới điều đó thì không thể
xây dựng được một nền sản xuất công nghiệp hiện đại và không thể đứng vững trong cuộc đấu
tranh chông CNTB
- Liên minh về văn hóa – xã hội:
+ CNXH được xây dựng trên một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy, công nhân, nông dân
và những người lao động khác phải thường xuyên học tập, nâng cao trình độ văn hóa
+ CNXH với mục đích xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan hệ giữa người với người,

giữa các dân tộc là quan hệ hữu nghị, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Điều đó chỉ có thể có được trên
cơ sở một nền văn hóa phát triển của nhân dân
+ CNXH tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã
hội, quản lý nhà nước. Nhân dân muốn thực hiện được công việc quản lý của mình cần phải có
trình độ văn hóa, phải hiểu biết chính sách, pháp luật
Câu 23: Trình bày khái niệm dân tộc và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn
đề dân tộc
 Khái niệm dân tộc:
- Dân tộc là một hình thức tổ chức cộng đồng người ổn định, bền vững, hợp thành nhân dân của
một quốc gia, có lãnh thổ chung, có nền kinh tế thống nhất, có quốc ngữ chung, có truyền thống
văn hóa, đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.
 Nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết các vấn đề dân tộc:
- Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Đây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự
nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc
+ Quyền bình đẳng dân tộc là bảo đảm cho mọi dân tộc dù đông người hay ít người, dù có trình
độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ, quyền lợi ngang nhau, không một dân tộc nào được
giữ đặc quyền, đặc lợi trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế
+ Để thực hiện tốt quyền bình đẳng dân tộc, chúng ta phải chống lại chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít mới
- Các dân tộc được quyền tự quyết:


+ Đây là quyền cơ bản thiêng liêng của mọi dân tộc
+ Quyền tự quyết dân tộc trước hết là quyền tự quyết về chính trị, tự do lựa chọn chế độ chính trị
và con đường phát triển cho dân tộc mình, thực hiện quyền làm chủ vận mệnh dân tộc mình mà
không một dân tộc nào được quyền dùng áp lực can thiệp vào công việc nội bộ của dân tộc khác
+ Quyền tự quyết của dân tộc bao gồm: quyền tự do phân lập và quyền các dân tộc tự nguyện liên
hiệp lại thành một liên bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳng, giúp nhau cùng tiến bộ. Do đó, khi
xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công

nhân
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, nó phản ánh bản chất quốc tế của
phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp
+ Những người cộng sản lấy đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc làm mục tiêu phấn đấu trong
sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng toàn nhân loại
Câu 24: Trình bày khái niệm tôn giáo, những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo trong tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội
 Khái niệm tôn giáo:
- Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện tự nhiên và lịch sử cụ thể. Về bản
chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên
và xã hội. Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con
người
- Trong lịch sử loài người, tôn giáo xuất hiện từ rất sớm. Nó hoàn thiện và biến đổi cùng với sự
biến đổi của những điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị. Tôn giáo ra đời bởi nhiều nguồn
gốc khác nhau nhưng cơ bản là từ các nguồn gốc kinh tế xã hội, nhận thức và tâm lý
 Nguyên nhân tồn tại tôn giáo:
- Nguyên nhân nhận thức: Trong tiến trình xây dựng CNXH vad trong xã hội XHCN vẫn còn
nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội cà của con người mà khoa học chưa lí giải được, trong khi đó
trình độ dân trí lại vẫn chưa thực sự được nâng cao. Do đó, trước những sức mạnh tự phát của
giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một
bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lí giải chúng từ sức mạnh của thần linh
- Nguyên nhân kinh tế: Trong tiến trình xây dựng CNXH, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành
phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của giai cấp, tầng lớp xã hội. Trong đời sống hiện thực,
sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa vẫn còn diễn ra, sự khác biệt khá lớn về đời
sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư vẫn còn tồn tại phổ biến. Do đó, những yếu tố may
rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con người trở nên thụ động với tư
tưởng nhờ cậy, cầu mong vào lực lượng siêu nhiên
- Nguyên nhân tâm lý: Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành

niềm tin, lối sống, phong tục tập quán, tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân
qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã
hội chủ nghĩa có những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, chính trị - xã hội, thì tôn giáo vẫn không thể
biến đổi ngay cùng với tiến bộ của những biến đổi kinh tế - xã hội mà nó phản ánh
- Nguyên nhân chính trị - xã hội: Xét về mặt giá trị, có những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp
với CNXH, với chủ trương, đường lối, chính sách của nhà nước XHCN. Đó là những giá trị đạo
đức, văn hóa với tinh thần nhân đạo, lương thiện, … đạp ứng nhu cầu của một bộ phận quần


chúng nhân dân. Vậy nên, trong một chừng mực nhất định tôn giáo có sức hút mạnh mẽ đối với
một bộ phận quần chúng nhân dân.
- Nguyên nhân văn hóa:
+ Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào
nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định có ý nghĩa giáo
dục ý thức cộng đồng, phong cách lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng.
+ Về phương diện sing hoạt văn hóa, tôn giáo thực hieenjd ưới hình thức là những lễ nghi tín
ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm của mỗi tôn giáo
+ Những sinh hoạt văn hóa có tính chất tín ngưỡng, tôn giáo ấy thu hút một bộ phận quần chúng
nhân dân xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ
Câu 25: Trình bày quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo
- Khắc phục dần những ảnh hưởng của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội ới. Đó là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội
- Khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của mọt bộ phận nhân dân thì nhà nước XHCN
phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân. Công
dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa
vụ như nhau. Cần phát huy giá trị tích cực của tôn giáo, nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm tự do
tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân
-Thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo, đoàn kết các
tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ

cộng đông vì lí do tín ngưỡng tôn giáo
- Phân biệt rõ 2 mặt chính trị và tư tưởng tong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín
ngưỡng trong tôn giáo. Trong quá trình xây dựng XHCN, khắc phục mặt này là việc làm thường
xuyên, lâu dài. Mặt chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại
sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng XHCN. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản động
trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải
thận trọng và có sách lược phù hợp với thực tế
- Phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo:
+ Trong mỗi thời kì lịch sử khác nhau, vai trò và sự tác động của từng tôn giáo đối với đời sống
xã hội cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về các lĩnh vực, các
vấn đề của xã hội có sự khác biệt
+ Do đó, cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vấn đề
liên quan dến tôn giáo. Và nhà nước cần phải có quan điểm và phương thức ứng xử phù hợp với
từng trường hợp cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo



×