Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đề cương triết học Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.96 KB, 18 trang )

Câu 2: Các quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học trước Mác. Nội dung, ý nghĩa định nghĩa
vật chất của Lênin. Tính thống nhất vật chất của thế giới
1. Các quan niệm về vật chất trong lịch sử triết học trước Mác
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2.500 năm.
- Ngay từ lúc mới ra đời, xung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượng
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Giống như mọi phạm trùkhác, phạm trù vật chất có quá
trình phát sinh và phát triển gắn liền với hoạt động thựctiễn của con người và với sự hiểu biết của con
người về giới tự nhiên.
- Theo quan điểm của CNDT thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là 1 nguyên bản tinh thần
nào đó, có thể là “ý chí của thượng đế” là “ý niệm tuyệt đối”
- Theo quan niệm của CNDV thì thực thể của thế giới là vật chất, cái tồn tại 1 cách vĩnh cửu, tạo nên
mọi sự vật và hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng.
 Vào thời cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của
nó, tức là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của nó
• Kế thừa tư tưởng của Mác và Ăng nghen. Tổng kết thành quả của khoa học tự nhiên. Xuất phát từ nhu
cầu của cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm bảo vệ chủ nghĩa duy vật. Lênin đã đưa ra định nghĩa vật
chất.
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, mang lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
• Những nội dung cơ bản
+ Thứ nhất, khẳng định vật chất là một phạm trù triết học có nghĩa là muốn khẳng định và phân biệt vật chất
với tư cách là một phạm trù triết học (tức phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi tồn
tại vật chất và được xác định từ góc độ giải quyết vấn dề cơ bản của triết học) với khái niệm vật chất được sử
dụng trong các khoa học chuyên ngành ( tức khái niệm dùng chỉ những dạng vật chất cụ thể, cảm tính, những
biểu hiện cụ thể củ thế giới vật chất, tự nhiên hay xã hội)
+ Khẳng định vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan nghĩa là: Thực tại khách quan là
thuộc tính quan trọng nhất để phan biệt vật chất và ý thức, để khẳng định rằng đó những cái đang tồn tại độc
lập với ý thức con người trong đời sống xã hội vật chất đó là tồn tại XH, nó không phụ thuộc vào ý thức XH.
+ Khẳng định vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó
trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người, ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật


chất còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
• Ý nghĩa của định nghĩa
Một là: bằng việc tìm ra thuộc tính khách quan Lênin đã phân biệt vật chất với vật thể, khái quát được thuộc
tính bản chất phổ biến nhất của vật chất là tồn tại khách quan độc lập với ý thức con người.
Cung cấp căn cứ cho khoa học xác định những gì thuộc về vật chất. Tạo lý luận cho việc xây dựng chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
Hai là: Định nghĩa đã giải quyết đúng đắn về vấn đề cơ bản của triết học về bản chất thế giới trên lập trường
duy vật khẳng định: vật chất có trước, ý thức có sau. Khẳng định khả năng của con người có thể nhận thức
được thế giới khách quan.
- Định nghĩa đã khắc phục được tính chất siêu hình của CNDV trước Mác về vật chất
- Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển tạo niềm tin cho con người trong việc nhận thức và cải tạo
thế giới.
Hạnh Ngô _ PR32
- Lênin đã cống hiến cho khoa học một phương pháp định nghĩa mới.
3. Tính thống nhất vật chất của thế giới
Vấn đề tính thống nhất của thế giới luôn gắn liền với cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Chủ
nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất; các sự vật, hiện tượng thống nhất
với nhau ở tính vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản chất của thế giới là vật chất; các
sự vật, hiện tượng thống nhất với nhau ở tính vật chất. Điều này được thể hiện ở
1) Mọi sự vật, hiện tượng của thế giới đều có tính vật chất là tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của
con người.
2) Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều là những dạng cụ thể của vật chất; chúng đều mang đặc tính
chung của vật chất (tồn tại vĩnh viễn, nghĩa là không bao giờ trở về số 0, không mất đi); đều được sinh
ra từ vật chất (ý thức chẳng hạn).
3) Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn và vô tận. Trong thế giới đó không có gì khác ngoài vật chất đang
vận động, biến đổi và chuyển hoá theo những quy luật khách quan chung của mình.
4) Tính thống nhất vật chất của thế giới thể hiện ở sự tồn tại của thế giới thông qua giới vô cơ, giới hữu
cơ trong bức tranh tổng thể về thế giới duy nhất; giữa chúng có sự liên hệ tác động qua lại, chuyển hoá
lẫn nhau, vận động và phát triển. Các quá trình đó cho phép thấy đầy đủ sự thống nhất vật chất của thế
giới trong các hình thức và giai đoạn phát triển, từ hạt cơ bản đến phân tử, từ phân tử đến các cơ thể

sống, từ các cơ thể sống đến con người và xã hội loài người.
Quan điểm về bản chất vật chất và tính thống nhất vật chất của thế giới của chủ nghĩa duy vật biện
chứng không chỉ định hướng trong việc giải thích về tính phong phú, đa dạng của thế giới, mà còn định
hướng nhận thức về tính phong phú, đa dạng ấy trong quá trình hoạt động cải tạo tự nhiên hợp quy luật
Câu 3: Nguồn gốc, bản chất của ý thức. Quan niệm của CNDVBC trong việc giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức
Định nghĩa: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con ng 1 cách năng động , một
cách sáng tạo. ý thức là hình ảnh chủ quan khách quan tái hiện trong đầu óc
1. Nguồn gốc
• Nguồn gốc tự nhiên
Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định rằng ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc con
người.
- Bộ óc con người hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về mặt sinh vật - xã hội và có cấu
tạo rất phức tạp, gồm khoảng 14 - 15 tỷ tế bào thần kinh.
- Hoạt động ý thức con người diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người. Sự phụ
thuộc của ý thức vào hoạt động của bộ óc thể hiện ở chỗ khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ
bị rối loạn. Ý thức là chức năng của bộ óc người, là hình ảnh tinh thần phản ánh thế giới khách quan;
nhưng ý thức không diễn ra ở đâu khác ngoài hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc người.
- Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ óc người mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ óc phản ánh
lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức.
Hạnh Ngô _ PR32
- Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất. Phản ánh là năng lực giữ lại, tái
hiện lại của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác.
- Phản ánh ý thức: Gắn liền với quá trình chuyển hoá từ vượn thành người. Đó là hình thức phản ánh
mới, đặc trưng của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người. Như vậy, sự phản ánh thế
giới khách quan vào bộ óc con người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
• Nguồn gốc xã hội
- Lao động là hoạt động có mục đích sáng tạo của con người, sử dụng công cụ sản xuất tác động vào các
đối tượng của tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội.

- Nhờ có lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, bắt chúng bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, những quy luật vận động của mình thành những hiện tượng nhất định và các hiện tượng
ấy tác động vào óc người hình thành dần những tri thức về tự nhiên và xã hội.
- Như vậy, ý thức được hình thành chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới khách quan của con người làm
biến đổi thế giới đó. Nên nguồn gốc cơ bản của ý thức, tư tưởng là sự phản ánh thế giới khách quan vào
đầu óc con người trong quá trình lao động.
- Nhưng bản thân quá trình lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể, tính xã hội. Vì vậy xuất hiện nhu
cầu trao đổi kinh nghiệm lao động và trao đổi tư tưởng tình cảm. Chính nhu cầu đó đòi hỏi xuất hiện
ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ bao gồm tiếng nói và chữ viết tồn tại dưới dạng các khái niệm, ngôn ngữ do nhu cầu của lao
động và nhờ lao động mà hình thành. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là
“cái vỏ vật chất của tư duy”. Nếu không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. Ngôn
ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong xã hội, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hoá, trừu
tượng hoá hiện thực. Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, trao đổi thông tin và tri thức
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
 Tóm lại: Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động và thực tiễn xã hội. ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao
động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan. Tuy nhiên, không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ óc người là tự nhiên trở
thành ý thức. Ngược lại, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới, do nhu cầu của việc con
người cải biến giới tự nhiên quyết định và được thực hiện thông qua hoạt động lao động. Vì vậy, ý
thức là cái vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi ở trong đó".
- Tính sáng tạo của ý thức được thể hiện ra rất phong phú. Trên cơ sở những cái đã có, ý thức có thể tạo
ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra những cái không có trong thực tế. Ý thức có thể tiên
đoán, dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, những giả thuyết, lý thuyết khoa
học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao. Tuy nhiên, sáng tạo của ý thức là sáng tạo của phản ánh,
bởi vì ý thức bao giờ cũng chỉ là sự phản ánh tồn tại.
- Ý thức là sản phẩm lịch sử của sự phát triển xã hội nên về bản chất là có tính xã hội.

3. Quan niệm của CNDVBC trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Phạm trù vật chất kế thừa tư tưởng của Mác và Angghen tổng kết những thành tựu KHTN cuối TK
XIX đầu TK XX và từ cuộc đấu tranh chống CNDT, Lênin định nghĩa: “Vật chất là phạm trù triết học
Hạnh Ngô _ PR32
dùng để chỉ thực tại khách quan để đem lại cho con người cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phạm trù ý thức: ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người một cách
năng động, sáng tạo, ý thức là hình ảnh chủ quan, khách quan tái hiện trong đầu óc.
- Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức . Theo triết học duy vật biện chứng thì vật chất có trước,
ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và là nguồn gốc sinh ra ý thức. Não người
là dạng vật chất cao có tổ chức của thế giới vật chất là cơ quan phản ánh để hình thành ý thức. Ý thức
tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan .
- Ý thức là sự phản ảnh thế giới vật chất vào não người là hình ảnh của thế giới khách quan. Thế giới
khách quan là nguồn gốc của ý thức , quyết định nội dung của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối so với vật chất tác động trở lại vật chất.
- Ý thức có tính năng động, sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn của con người có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm ở một mức độ nhất định các điều kiện vật chất góp phần cải biến thế giới khách quan. Ý thức
phản ánh đúng hiện thực khách quan thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn con người trong cải
tạo thế giới của con người nếu không phản ánh đúng thế giới khách quan.
-Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người dù đến mức
độ nào chăng nữa vẫn cần phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều kiện vật chất khách
quan.
 Mối quan hệ vật chất và ý thức ,mối quan hệ lập trường duy vật biện chứng . Do đó trong nhận
thức, trong hoạt động thực tiễn không tuyệt đối hóa mặt nào.
- Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn khi vận dụng mối quan hệ này nên quán triệt nguyên tắc
khách quan.
+Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn luôn xuất phát từ những điều kiện vật chất, quy luật
khách quan, lấy đó làm cơ sở phương tiện cho nhận thức và cho hoạt động có mục đích của mình. Mặt
khác, vận dụng quy luật khách quan một cách năng động sáng tạo. Chống 2 khuynh hướng: bất chấp quy
luật khách quan,điều kiện vật chất, bảo thủ trì trệ tin vào điều kiện khách quan,không phát huy năng

động chủ quan của ý thức.
Câu 4: Nội dung, ý nghĩa nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
• Mối liên hệ phổ biến là:
-Theo quan điểm siêu hình về sự liên hệ: Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật tồn
tại một cách tách rời nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng k có sự phụ thuộc rõ ràng, ràng buộc lẫn
nhau, có chăng chỉ là những liên hệ hời hợt bên ngoài, mang tính ngẫu nhiên
Một số người theo quan điểm siêu hình nếu có thừa nhận sự liên hệ và tính đa dạng của nó thì lại phủ
nhận khả năng chuyển hóa lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác
- Quan điểm duy tâm về sự liên hệ: Cơ sở của sự liên hệ tác động qua lại của các sự kiện và hiện tượng
là ở các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức cảm giác của con người.
- Quan điểm biện chứng về sự liên hệ: Thế giới là một chỉnh thể thống nhất các sự vật hiện tượng và quá
trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn
nhau
- Liên hệ là khái niệm chỉ là sự phụ thuộc lẫn, sự ảnh hưởng tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng trong thế giới hoặc giữa các mặt, các yếu tố của một quá trình, một sv-ht
Hạnh Ngô _ PR32
- Liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới (cả tự nhiên, xh và tư
duy) dù phong phú đa dạng nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sv-ht khác đều chịu sự tác động,
sự quy định của các sv-ht khác
 Theo triết học duy vật biện chứng, cơ sở của mối liên hệ phổ biến chính là tính thống nhất vật chất
của thế giới. Bởi lẽ mọi sv, ht trên thế giới dù có đa dạng và phong phú nhưng đều là những dạng tồn tại
của thế giới vật chất, ngay cả tinh thần ý thức cũng là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là
bộ óc của con người
• Mối liên hện phổ biến có tính chất:
+Tính khách quan: nghĩa là mối liên hệ phổ biến k phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
+Tính phổ biến: nghĩa là tồn tại cả ở TN-XH và cả ở tư duy con người
+Tính đa dạng: rất nhiều mối liên hệ như mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ
bản chất và k bản chất
Mối liên hệ có vai trò là cơ sở điều kiện tồn tại và phát triển của mọi sv-ht
• Ý nghĩa phương pháp luận:

-Đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Khi xem xét để rút ra bản
chất thì ta phải xem xét sự vật trong hệ thống các mối liên hệ mà sự vật tham gia, xem xét tất cả các mối
liên hệ cả khâu trung gian, gián tiếo của chúng
-Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải khắc phục quan điểm phiến diện (nếu xem xét mối liên hệ
dàn trải cao bằng như nhau thì rơi vào phiến diện), khắc phục chủ nghĩa thiết chung (tập hợp vào một hệ
thống những quan điểm, tiền đề, lý thuyết nhưng có chủ thể đối lập, k theo nguyên tắc chung) và ngụy
biện
-Có quan điểm lịch sử cụ thể (xem xét mọi sự vật hiện tượng phải có quan điểm lịch sử, sv nào cũng tồn
tại trong k gian và thời gian cụ thể)
Câu 5: Nội dung, ý nghĩa nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm phát triển
- Quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay sự giảm đi đơn thuần về mặt lượng, không có
sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất thì sự thay đổi ấy cũng chỉ
diễn ra theo một vòng khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái mới với những chất mới. Những người
theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một quá trình tiến lên liên tục, không có những bước
quanh co, thăng trầm, phức tạp.
- Đối lập với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng xem xét sự phát triển là một quá trình tiến lên từ
thấp đến cao. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư duy, sự phát triển diễn ra không phải lúc nào cũng theo đường
thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời.
- Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật
ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.
Sự phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển của mình trong sự
vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương
thức tồn tại và vận động, chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
2. Tính chất của sự phát triển
- Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Bởi vì, như trên đã phân tích theo quan điểm duy vật
biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục
Hạnh Ngô _ PR32

những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế
sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Sự phát triển mang tính phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự
nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, các
phạm trù phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển; chỉ trên cơ sở của sự phát
triển, mọi hình thức của tư duy, nhất là các khái niệm và các phạm trù, mới có thể phản ánh đúng đắn hiện
thực luôn vận động và phát triển.
- Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi hiện
tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tồn tại ở không gian
khác nhau, ở thời gian khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển của
mình, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác
động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát
triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi. Chẳng hạn, nói chung, ngày nay trẻ em phát triển nhanh
hơn cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ trước do chúng được thừa hưởng những thành quả,
những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại. Trong thời đại hiện nay, thời gian công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước của các quốc gia chậm phát triển và kém phát triển sẽ ngắn hơn nhiều so với các quốc gia đã
thực hiện chúng do đã thừa hưởng kinh nghiệm và sự hỗ trợ của các quốc gia đi trước. Song vấn đề còn ở
chỗ, sự vận dụng kinh nghiệm và tận dụng sự hỗ trợ đó như thế nào lại phụ thuộc rất lớn vào những nhà lãnh
đạo và nhân dân của các nước chậm phát triển và kém phát triển.
Những điều kiện nêu ra ở trên cho thấy, dù sự vật, hiện tượng có thể có những giai đoạn vận động đi lên như
thế này hoặc như thế khác, nhưng xem xét toàn bộ quá trình thì chúng vẫn tuân theo khuynh hướng chung.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn
trọng quan điểm phát triển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người phải đặt chúng ở
trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải thấy rõ
khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những
biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hướng
biến đổi chính của sự vật.

- Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật ấy thành
những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự
vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối
với đời sống của con người.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
Câu 6: Nội dung và ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Lênin gọi nó là hạt nhân của phép biện
chứng. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
- Các mặt đối lập: là phạm trù chỉ những mặt, đặc điểm thuộc tính có khuynh hướng thay đổi,trái ngược
nhau,tồn tại khách quan trong xã hội và tư duy.
Ví dụ: Tốt/xấu – yêu/ghét-nam/nữ.
Hạnh Ngô _ PR32
-Mâu thuẫn biện chứng: là phạm trù chỉ sự liên hệ tác động qua lại giữa các mặt đối lập. Và bất cứ sự vật nào
cũng bao hàm mâu thuẫn biện chứng. Và mâu thuẫn là hiện tượng khách quan phổ biến.
-Thống nhất của các mặt đối lập:S ự nương tựa vào nhau,đòi hỏi có nhau, sự tồn tại của các mặt đối lập này
phải lấy mặt đối lập kia làm điều kiện tiền đề, gắn liền với trạng thái đứng im của sự vật.
-Theo nghĩa hẹp: đồng nhất của các mặt đối lập.Giữa các mặt đối lập có yếu tố giống nhau.Đến một thời
điểm nào đó các mặt đối lập có thể chuyển hóa lẫn nhau.
+Tác động ngang nhau của các mặt đối lập.Thống nhất là tương đối tạm thời.
-Đấu tranh của các mặt đối lập: là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt
đối lập. Vận động là vĩnh viễn, đấu tranh cũng là tuyệt đối vĩnh viễn.
- Cắt nghĩa sự vận động: các mặt đối lập tác động qua lại vận động của sự xung lực cho mọi hoạt động của sự
vật.
-Cắt nghĩa sự phát triển: sự vật các mặt đối lập bao giờ cũng tác động qua lại quy luật sự thay đổi các mặt đối
lập 1 cách tất yếu, thay đổi về chất các sự vật, tiếp tục thay đổi mới.
-Phương thức đấu tranh: một mặt đối lập sẽ bài trừ phủ định mặt đối lập kia của mình.
Ví dụ: Giai cấp nông dân đấu tranh lật đổ giai cấp địa chủ chấm dứt xã hội phong kiến ra đời CNTB.
+ Tác động lẫn nhau, cả 2 mặt đối lập sẽ cùng biến đổi cho sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
+ Hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa lẫn nhau.

Ví dụ: CNTB sở hữu CNTB
 Thông qua đấu tranh , sự vật mất đi, mới ra đời.
“ Phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.
-Bản thân mâu thuẫn có quá trình hình thành, phát triển.Mâu thuẫn thể hiện sự khác biệt, sự vật phát triển
mâu thuẫn lớn dần, bộc lộ sự đối lập.
Vai trò: Mâu thuẫn nói chung , đấu tranh giữa các mặt đối lập nói riêng là nguyên nhân, nguồn gốc của mọi
sự vận động, phát triển vì:
Tác động qua lại là nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật.Trong tác động lẫn nhau, cả 2 mặt đối lập
đều biến đổi mâu thuẫn biến đổi, mâu thuẫn được giải quyết, mâu thuẫn cũ mất đi ra đời mâu thuẫn mới làm
sự vật không còn là nó. Sự vật mới ra đời , sự vận động và phát triển là sự thống nhất giữa liên tục và gián
đoạn.Sự liên tục do sự thống nhất của các mặt đối lập tạo thành, sự gián đoạn , sự vật không còn là nó do đấu
tranh giữa các mặt đối lập tạo thành.
Do vậy ,cả thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập đều có vai trò quan trọng sự vận động và phát triển
của sự vận động.
• Ý nghĩa quy luật mâu thuẫn.
-Nhận thức: muốn hiểu bản chất sự vật phải hiểu mâu thuẫn sự vật ( mâu thuẫn tạo thành từ 2 mặt đối lập).
-Thực tiễn:
+ Không được che dấu mâu thuẫn, không lảng tránh mâu thuẫn, không phủ nhận, từ đó có cách giải quyết ,
sự phát triển của sự vật
+Về mặt nguyên tắc mâu thuẫn chỉ có thể được giải quyết bằng con đường đấu tranh , do đó không có được
ảo tưởng điều hòa mâu thuẫn đặc biệt là các mâu thuẫn đối kháng.D: CNTB phát triển, tự nó sẽ chuyển hóa
xã hội – CNXH. Mâu thuẫn 2 giai cấp êm đẹp. Không lên ảo tưởng như vậy.
+Mâu thuẫn ở Việt Nam:
Thiếu thốn mâu thuẫn huy động vốn
Giàu-nghèo
Thành thị - nông thôn
Hội nhập-Hòa tan
Hạnh Ngô _ PR32
Sự vật nào cũng mâu thuẫn cơ bản, sự vật nào cũng có bản chất
Mâu thuẫn cơ bản: XHCN-TBCN

Câu 7: Nội dung, ý nghĩa quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về
chất và ngược lại.
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này nói lên cách thức vận dộng, phát
triển của sự vật, hiện tượng.
• Các KN
- Chất là 1 phạm trù TrH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn óc của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ
của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác.
+ Thuộc tính về chất là 1 khía cạnh nào đó về VC của sự vật, nó được bộc lộ ra
trong mối quan hệ qua lịa với các sự vật khác.
+ Mỗi sư vật có muôn vàn thuộc tính, mỗi thuộc tính của sự vật cũng óc 1 phức hợp những đặc trưng về chất
của mình, khiến cho mỗi thuộc tính lại trở thành 1 chất.
+ Với tư cách là những khía cạnh của chất được bộc lộ ra trong mối quan hệ các thuộc tính của sự vật có vị
trí khác nhau, trong đó có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Tổng hợp những thuộc tính cơ bản
tạo thành chất cơ bản của sự vật.
Ở mỗi 1 sự vật chỉ có 1 chất cơ bản, đó là loại chất mà sự tồn tại hay mất đi của nó quy định sự tồn tại hay
mất đi cảu bản thân sự vật.
- Lượng là phạm trù TrH dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật biểu thị số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật.
• Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa lượng và chất. Trong qua trình vận động và phát
triển, chất và lượng của sự vật cũng biến đổi. Sự thay đổi của lượng và chất không diễn ra độc lập mà quan
hệ chặt chẽ với nhau. Nhưng không phỉa bất kì sự thay đổi nào cảu lượng cũng ngay lập tức làm thay đổi căn
bản về chất của sự vật. Lượng của sự vật có thể thay dổi trong 1 giới hạn nhất định mà không làm thay đổi
căn bản bản chất của hiện tượng đó.
- Sự thay đổi của lượng chưa dẫn tới sự thay đổi của chất chỉ trong giới hạn nhất định. Giới hạn mà trong đó
sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật dọi là độ. Độ là phạm trù TrH chỉ khoảng giới hạn
trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi bản chất của sự vật ấy.
- Những điểm giới hạn mà khi sự thay đổi về lượng đạt mức tới đó sẽ làm thay đổi về chất của sự vật gọi là
điểm nút. Điểm nút là phạm trù TrH dùng để chỉ thời điểm giới mà tịa đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm
thay đổi về chất của sự vật.

- Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời. Bước nhảy là phạm trù TrH
dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất cảu sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
- Để cho sự vật vẫn là nó chứ không biến thành cái khác, thì phải giữ sự thay đổi của lượng trong khuôn khổ
độ.
• Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng: Sauk hi ra đời chất mới có tác động trở lại sự
thay đổi của lượng.
- Làm thay đổiquy mô tồn tại của sự vật
- Thay đổi nhịp điệu, tốc độ phát triển của các sự vật đó.
• Các hình thức cơ bản của bước nhảy
- Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
Hạnh Ngô _ PR32
+ Những bước nhảy gọi là đột biến khi chất của sự vật biến đổi 1 cách nhanh chóng ở tất cả các bộ phận cơ
banrcaaus thành nó.
+ Những bước nhảy dần dần là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng con đường tích lũy dần dần những
nhân tố của chất mới mất đi dần những nhân tố của chất cũ.
- Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật.
- Bước nhảy cục bộ: là loại bước nhảy làm thay đổi 1 số mặt, 1 số yếu tố, 1 số bộ phận của sự vật đó.
• Ý nghĩa phương pháp luận
- Tôn trọng tính khách quan của quy luật. Cần cuất phát từ sự tồn tại, tác động thức tế khách quan của quy
luật để nhận thức và vận dụng nó.
- Để giữ cho sự vật phát triển tương đối ổn định, trong 1 chất xác định thì phải giữ vững sự thống nhất của
chúng trong độ, sao cho những thay đổi về lượng ở đó không dẫ đến những thay đổi về chất.
- Muốn đạt được sự thay đổi về chất cảu sự vật thì phải thực hiện những biến đổi dần dần về lượng, tránh
khuynh hướng xem thường những biến đổi về lượng để thực hiện ngay những biến đổi về chất.
- Khi sự vật bắt dầu quá trình thay đổi về chất đòi hỏi phải kiên quyết loại trừ cái cũ, cái lỗi thời, thúc đẩy cái
mới, cái tiến bộ ra đời. Ở đây phải tránh khuynh hướng hữu khuynh, không muốn thực hiện cách mạng. Tùy
theo tính chất cụ thể của những hình thức tác động biểu hiện của quy luật mà có những phương thức, biện
pháp tác dộng, vận dụng chúng thích hợp. Không nên nôn nóng, đốt cháy giai đoạn.
Câu 8: Nội dung, ý nghĩa quy luật phủ định của phủ định
a. Khái niệm phủ định “phủ định biện chứng”

- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt khâu
trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự vật mới tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Đặc tính cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và kế thừa.
+ Phủ định biện chứng mang tính khách quan do nguyên nhân của sự phủ định nằm ngay trong bản thân sự
vật. Đó chính là kết quả giải quyết mâu thuẫn bân trong của sự vật. Nhờ việc giải quyết mâu thuẫn mà sự vật
luân phát triển, vì thế, phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong quá trình vận động và phát triển
của sự vật.
+ Phủ định biện chứng mang tính kế thừa vì phủ định BC kết quả cảu sự phát triển tự thân của sự vật nên nó
không thể là sự thủ tiêu, phá hủy hoàn toàn cái cũ, cái mới chỉ có thể ra đời trên nền tảng của cái cũ, là sự
phát triển tiếp tục của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực bổ
sung những mặt không phù hợp với hiện thực. Sự phát triển chẳng qua chỉ là sự biến đổi
trong đó giai đoạn sau bảo tồn tất cả những mặt tích cực tạo ra ở giai đoạn trước, bổ sung them mặt mới phù
hợp hơn với hiện thực.
+ Trong quá trình phủ định BC, sự vật khẳng định lại những mặt tốt, mặt tích cực và chỉ phủ định những cái
lạc hậu, tiêu cực. Do đó phủ định đồng thời là khẳng định.
Ví dụ: Từ sự khẳng định ban đầu (hạt thóc ban đầu) trải qua sự phủ định lần thứ nhất (cây lúa phủ định hạt
giống) và sự phủ định lần thứ 2 (những hạt thóc mới phủ định cây lúa), sự vật dường như quay lại sự khẳng
định ban đầu (hạt thóc A).
b. Nội dung QL phủ định cảu phủ định
- Trong quá trình vận động của sự vật, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ
định biện chứng diễn ra. Sự vật đó không còn nữa và bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tố
Hạnh Ngô _ PR32
tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ lại bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường
như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lặp hoàn toàn, mà nó có được bổ
sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn những nhân tố tích cực, thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó.
Sau khi sự phủ định diễn ra 2 lần thì sự phủ định của phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một
chu kỳ phát triển.
- Thông qua những lần phủ định biện chứng của bản thân, sự vật sẽ ngày càng phát triển. Phủ định của phủ
định làm xuất hiện sự vật mới là kết quả của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong

cái khẳng định ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo. Do vậy, sự vật mới với tư cách là kết quả của
phủ định của phủ định có nội dung toàn diện hơn, phong phú hơn, có cái khẳng định ban đầu và kết quả của
sự phủ định lần thứ nhất. Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của
một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo.
- Tùy thuộc vào từng sự vật cụ thể mà sjw vật trải qua 2 lần phủ định trở lên. Sự phát triển của sự vật theo
“xoắn ốc”.
Ví dụ: Vòng đời của con tằm: Trứng – tằm – nhộng – ngài – trứng (trải qua 4 lần phủ định)
- Quy luật phủ định của phủ định nêu lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa cái khẳng định và cái phủ định, nhờ đó
phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển; nó bảo tồn nội dung tích cực của các giai đoạn trước và
bổ sung thêm những thuộc tính mới là cho sự phát triển theo đường xoáy ốc.
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá
trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp.
- Ở mỗi chu kỳ phát triển sự vật có những đặc điểm riêng. Do đó, chúng ta phải tìm hiểu những đặc điểm đó
để có cách tác động phù hợp với yêu cầu
Theo quy luật phủ định của phủ định, mọi sự vật luôn luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay
thế cái lạc hậu, do đó con người phải biết kế thừa tinh hoa cảu cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn.
Trong giới tự nhiên cái mới xuất hiện một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra đời gắn liền với hoạt
động có ý thức của con người. Chính vì thế, con người phải biết phát triển cái mới và ủng hộ nó phải tạo ra
điều kiện cho nó chiến thắng cái cũ, phát huy ưu thế của nó.
Con người pahir vận dụng tổng hợp tất cả những quy luật 1 cách đầy đủ, sâu sắc, năng động, sáng tạo phù
hợp với điều kiện cụ thể.
Câu 9: Nội dung và ý nghĩa của các cặp phạm trù: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, nội
dung và hình thức, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên, khả năng và hiện thực.
- Khái niệm là hình thức của tư duy phản ánh những mặt, những thuộc tính cơ bản của 1 lớp những sự
vật, hiện tượng nhất định của HTKQ.
- Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, đặc điểm, thuộc tính căn bản và phổ biến
của các sự vật, hiện tượng thuộc các lĩnh vực nhất định.
- Phạm trù TrH: những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những đặc điểm, những thuộc tính
cơ bản và phổ biến của thế giới hiện tượng.

- Nội dung của phạm trù TrH mang tính khách quan do thế giới khách quan quy định.
- Phạm trù đánh dấu nấc thang trong quá trình nhận thức. Mỗi phạm trù ra đời thể hiện bước con người
tách ra khỏi giới tự nhiên.
I. Cái chung và cái riêng:
Hạnh Ngô _ PR32
- Cái riêng là 1 phạm trù TrH dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng, 1 quá trình hay 1hệ thống nhất định.
- Cái chung là phạm trù TrH dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở 1 kết cấu vật
chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá tình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là những đặc điểm thuộc tính chỉ có ở một đối tượng vật chất mà không lặp lại ở đối
tượng vật chất khác,
Ví dụ: Riêng; rừng người một
Chung: đều là ca sĩ.
Đơn nhất: Đặc điểm riêng/chất giọng của mỗi ca sĩ.
• Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, chung, đơn nhất:
- Cả cái chung, riêng, đơn nhất đều tồn tại khách quan.
- Cái chung nằm trong cái riêng và thông qua cái riêng để nó biểu hiện mình.
- Cái riêng tồn tại trong mối quan hệ dẫn đến cái chung
Ví dụ: Cây có thân, lá, rễ nhưng mỗi cây có đặc điểm riêng:
- Cái riêng bao hàm cái chung, casi chung không ra nhập hết vào cái riêng. Cái riêng chỉ ra nhập vào cái
chung sẽ giữ cho mình những đặc điểm riêng nào đó.
- Cái chung sâu sắc hơn vì mang bản chất.
- Cái riêng phong phú hơn cái chung
- Trong quá trình vận động của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể chuyển hóa
thành cái chung và ngược lại.
Ví dụ: cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung
• Một bạn học giỏi sau đó được cả lớp học tập noi theo - thành tích của lớp
- CMT10 Nga mở con đường lên CNXH, từ một nước sang nhiều nước.
+ Mốt thời trang
Ngược lại:
CN Mác-lênin thành quả của nhận loại: BH áp dụng Cn Mác-lênin trên cơ sở đặc điểm riêng của Việt Nam.

• Ý nghĩ a phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn cần phát hiện ra cái chung, sử dụng cái chung cải tạo cái riêng.
Ví dụ: Sáng kiến kinh nghiệm mới.
- Muốn phát hiện cái chung phải tìm cái riêng.
- Khi áp dụng cái chung vào những trường hợp riêng phải chú ý đến tính cá biệt hóa của những cái riêng.
Đồng thời để giải quyết những vấn đề riêng một cách hiệu quả cần phải dựa trên cơ sở lí luận chung.
- Không tuyệt đối hóa cái chung cũng như không tuyệt đối hóa cái riêng.
Tuyệt đối hóa: - Cái chung – Giáo viên
Cái riêng – kinh nghiệm chủ nghĩa
II. Bản chất – hiện tượng
1. Khái niệm bản chất – hiện tượng
a. CNDT: bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt những mối liên hệ tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong sự vât, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ sự biểu hiện ra “bên ngoài của bản chất”.
Ví dụ: Bản chất của lá cây: hô hấp của cây chuyển hóa năng lượng, ánh sáng, năng lượng nuôi cây.
Hiện tượng: lá xanh, vàng, đỏ
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
Hạnh Ngô _ PR32
- Những người theo chủ nghĩa duy tâm chủ quan tuy có thừa nhận thức sự tồn tại của hiện tượng nhưng
đó chỉ là kết quả phức hợp của cảm giác, nghĩa là chỉ tồn tại trong con người.
- Những người theo chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận sự tồn tại thực sự của bản chất theo
hộ cái bản chất thực sự của mọi tồn tại đó chính là tinh thần siêu tự nhiên.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Theo phép biện chứng duy vật, mỗi sự vật là sự thống nhất giữa bản chất, hiện tượng,
+ Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất
thần túy tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng không biểu hiện một cách bản chất nào đó.
+ Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra thành những loại hiện tượng khác nhau.
+ Khi bản chấtt thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi.
+ Một bản chất mới xuất hiện sẽ xuất hiện những hiện tượng mới với tư cách kaf sự bộc lộ ra bên ngoài của
bản chất mới đó.

- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là sự thống nhất biện chứng nên bao hàm mâu thuẫn.
+ Bản chất phản ánh cái chung tất yếu quy luật sự tồn tại và phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh
cái cá biệt. Do đó hiện tượng phong phù hơn bản chất, bản chất sâu sắc hơn hiện tượng.
+ Bản chất bộc lộ thông qua những hiện tượng tương ứng. Bản chất khác nhau biểu hiện thành những hiện
tượng khác nhau. Khi bản chất thay đổi thì hiện thượng biểu hiện nó cũng thay đổi. Khi bản chất biến mất thì
hiện tượng biểu hiện nó cũng biến mất.
+ Bản chất và hiện tượng cũng là thống nhất hai mặt đối lập.
+ Hiện tượng không bao giờ phù hợp với bản chất.
+ Hiện tượng nhiều khi phản ánh sai lệch bản chất thậm chí “xuyên tạc” bản chất.
Ví dụ: Thực dân Pháp sang Việt Nam nhằm bóc lột nhân dân, đất nước ta nhưng bề ngoài; khai hóa văn minh
cho người An Nam.
(miệng nam bộ, bụng dạ dao găm)
+ Bản chất của sự vật cũng có thể thay đổi tuy chậm hơn ít hiện tượng.
+ ý nghĩa phương pháp luận:
- Xem xem xét sự vật không nên dừng ở hiện tượng mà phải đi sâu vào bản chất sự vật.
- Phải ưu tiên việc xem xét những hiện tượng điển hình trong hoàn cảnh điển hình
- Cần hết sức cẩn thận trong khi kết luận bản chất của sự vật.
- Khi bản chất của sự vật thay đổi thì phương thức cũng phải thay đổi.
III. Nội dung – hình thức
1. Khái niệm nội dung và hình thức
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối lien hệ
tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Ví dụ: + Con người: Nội dung; nhân cách, tâm hồn, các cơ quan, hệ thống tế bào.
+ Hình thức: (bên trong của sự vật) cách sắp xếp các tế bào, cơ quan của cơ thể, cử chỉ ngôn ngữ.
Tác phẩm văn học: Nội dung: sự kiện, cốt truyện, nhân vật, cuộc sống, hiện thực.
Hình thức: thể loại, cách dùng từ ngữ, hình tượng, nghệ thuật, văn phòng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
Không có những ND chung chung trừu tượng tách rời hình thức, cũng không có hình thức tương ứng. Hình
thức bao giờ cũng nhằm chuyển tải xuống nội dung tương ứng.

Nội dung và hình thức đối lập:
Sự khác biệt:
Hạnh Ngô _ PR32
- Một nội dung trong những điều kiện nhất định có thể được chứa đựng dưới những hình thức khác nhau.
Và ngược lại một hệ thống trong nhữngg điều kiện nhất định có thể chuyển tải những nội dung khác nhau.
Ví dụ Một đề văn, trình bày khác nhau.
+ Cùng về cái đẹp, được hiểu ở mỗi dân tộc khác nhau.
+ Người xinh dáng xinh, người giòn cái tỉnh tình tinh cũng giòn.
+ Tuyên truyền ATGT: panoo, áp phích, sân khấu hóa
- Nội dung quy định hình thức: Nội dung đòi hỏi hình thức phải phù hợp với nó, đồng thời khi nội dung
thay đổi thì hình thức cũng phải thay đổi thay cho phù hợp.
- Hình thức cũng có tính độc lập tương đối cao tác động trở lại nội dung một cách tích cực hoặc tiêu cực.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khi xem xét và cải tạo sự vật phải căn cứ chủ yếu và trước hết vào nội dung.
- Trong hoạt động thực tiễn cần tập trung mọi hình thức có thể có kể cả cũ và mới để phục vụ cho nội
dung nào đó, cần theo dõi sự tác động trở lại của hình thức và nội dung để có sự thay đổi, yêu cầu phù hợp
cho thực tiễn.
- Tránh tuyệt đối hóa hoặc tách rời giữa nội dung và hình thức.
IV. Nguyên nhân – kết quả
1. Khái niệm nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật
với nhau gây ra.
Ví dụ: Dây tóc bong đèn là nguyên nhân làm bóng đèn phát sang.
- Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra,
Ví dụ: Vứt rác bừa bãi, không đúng quy định là nguyên nhân ô nhiễm môi trường.
- Phân biệt nguyên nhân và điều kiện
+ Điều kiện không trực tiếp sinh ra kết quả nào nhưng đi đôi với những ảnh hưởng to lớn dẫn đếnnguyên
nhân tạo thuận lợi hay khó khăn khi nguyên nhân dẫn đến kết quả.
VD: Nhiệt độ, chất xúc tác,…là điều kiện của phản ánh.

- Phân biệt nguyên nhân và nguyên cớ
+ Nguyên cớ là một sự kiện, một hiện tượng xảy ra làm che lấp những nguyên nhân thực sự.
VD: Sự kiện Vịnh Bắc Bộ 5/8/1964. Đây chỉ là cái cớ mà Mõ vin vào che lấp nguyên nhân thực để gây ra
cuộc chiến tranh phá hoại Miền Bắc.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
a. Nguyên nhân và kết quả đều tồn tại khách quan độc lập với ý thức và ý chí con người.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả xuất hiện trước kết quả. Tuy nhiên không phải hai hiện tượng nào nối tiếp
nhau về thời gian cũng là quan hệ nhân quả.
VD: Hè kế tiếp xuân nhưng không phải mùa xuân là nguyên nhân của mùa hè…
- Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, vì nó phụ thuộc vào nhiều kiện hoành cảnh khác nhau. Một
kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra.
- Một nguyên nhân trong điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra kết quả khác nhau.
Ví dụ: Để trở thành sinh viên giỏi: Thành công và ngược lại.
- Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chúng sẽ gây ảnh
hưởng cùng chiều đến sự hình thành kết quả cho kết quả xuất hiện nhanh hơn,
- Ngược lại nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau thì sẽ cản trở tác dụng
của nhau, triệt tiêu tác dụng của nhau, ngăn cản sự xuất hiện của kết quả.
- Quan hệ biện chuwnsh:
Hạnh Ngô _ PR32
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau, đổi chỗ cho nhau trong quan hệ này là kết quả thì trong
quan hệ khác.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nghiên cứu mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả giúp chúng ta phương pháp nhận
thức khoa học để khi tiến hành mọi công việc đều phải bắt đầu từ việc phân tích và xác định đúng từng loại
nguyên nhân bên trong và bên ngoài, khách quan và chủ quan, cơ bản, chủ yếu,…và có biện pháp giải quyết
phù hợp đối với từng loại, không nôn nóng đốt cháy giai đoạn khi chưa có điều kiện thuận lợi cho nguyên
nhân tốt phát triển đúng hướng chắc chắn.
+ Muốn diệt trừ nguyên nhân xấu hay phát triển nguyên nhân tốt người ta có thể thay đổi điều kiện tác động
của chúng bằng cách gây khó khăn cho nguyên nhân xấu không phát triển được, tạo điều kiện thuận lời cho
nguyên nhân tốt phát triển đúng hướng chắc chắn.

+ Muốn diệt trừ một nguyên nhân xấu hay phát triển nguyên nhân tốt thì ngoài việc thay đổi điều kiện nói
trên người ta còn có thể hướng cho những nguyên nhân xấu tác động ngược chiều nhau để triệt tiêu tác dụng
của nhau và hướng cho những nguyên nhân tốt phát triển cùng chiều hướng để mau đạt tới kết quả. Đó là
hoạt động theo quy luật khách quan.
V. Tất nhiên – ngẫu nhiên
1.
- Tất nhiên là một phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật
chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất bên trong kết cấu vật chất, bên trong sự vật
quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định. Do đó, nó có
thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuất hiện khác đi.
Ví dụ: gieo một xúc xắc sẽ có một trong sáu mặt úp và một trong sáu mặt ngửa là tất nhiên, nhưng mặt nào
sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần trung lại không phải là tất nhiên mà là ngẫu nhiên.
Ví dụ: trồng hạt ngô (tất nhiên) phải mọc lên cây ngô, không thể mọc lên cây khác, cây ngô tốt hay xấu là
ngẫu nhiên do điều kiện đất, độ ẩm quyết định.
2, Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
• Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất
định đối với sự phát triển của sự vật.
+ Tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật.
+ Ngẫu nhiên có tác dụng làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm
Ví dụ: cá tính của lãnh tụ một phong trào là yếu tố ngẫu nhiên, không quyết định đến xu hướng phát triển
của phong trào, nhưng lại có ảnh hưởng làm cho phong trào phát triển nhanh, chậm, mức độ sâu sắc của
phong đạt được như thế nào.
• Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại nhưng chúng không tồn tại biệt lập dưới dạng thuần túy cũng như
không có cái ngẫu nhiên, thuần túy.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, sự thống nhất hữu cơ thể hiện ở
chỗ: cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn cái ngẫu
nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên là hình thức biểu hiện của cái tát nhiên, đồng thời là cái bổ sung
cho cái tất nhiên.
- Không có cái tất nhiên thuần túy tách rời khỏi ngẫu nhiên cũng như không có ngẫu nhiên thuần túy tách

rời khỏi tất nhiên.
Hạnh Ngô _ PR32
• Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Tất nhiên và ngẫu nhiên không không nằm yên ở
trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định tất nhiên có thể
chuyển hóa thành ngẫu nhiên và ngược lại.
- Ranh giới giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính chất tương đối. thông qua những mặt này qua
những mặt khác hay trong mới quan hệ khác nó lại có thể biểu hiện là tất nhiên và ngược lại.
3, Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn nhận thức cái tất nhiên, cần bắt đầu từ ngẫu nhiên.
- Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, cho nên chúng ta
chỉ có thể phát hiện ra được cái tất nhiên bằng cách nghiên cứu qua rất nhiều cái ngẫu nhiên.
- Không phải cái chung nào cũng đồng thời là cái tất nhiên, cho nên phát hiện ra được cái chung có nghĩa
là phát hiện ra được cái tất nhiên.
• Thực tiễn
- Trước hết và chủ yếu cần dựa vào cái tất nhiên. Nhưng không phải vì thế mà bỏ qua cái ngẫu nhiên.
- Cần có phương án hành động dự phòng cho trường hợp các dự kiến ngẫu nhiên bất ngờ xuất hiện, tránh
được bị động.
- Tất nhiên, ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện tích hợp tạo ra những điều
kiện thích hợp để ngăn cản hoặc kích thích sự chuyển hóa phục vụ cho mục đích của con người.
VI. Hiện thực – khả năng
1. Khái niệm
- Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ những xu hướng, những cái đang còn là mầm mống, tồn tại
hiên thực trong sự vật mà trong sự vận động của chúng sẽ xuất hiện khi có điều kiện tương ứng.
- Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trong thực tế. khả năng là phạm trù chỉ cái chưa xuất
hiện,sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tương ứng.
+ Hiện thực khách quan là khái niệm chỉ các sự vật, vật chất tồn tại độc lập với ý thức của con người.
+ Hiện thực bao gồm cả những sự vật hiện tượng vật chất đang tồn tại một cách khách quan thực tế và cả
những gì đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức của con người.
VD: trước mắt có đủ gỗ,bào,đục,đinh,…—» hiện thực xuất hiện một cái bàn —> khả năng.
- Khả năng và ngẫu nhiên tuy rất gần nhau nhưng vẫn là những phạm trù khác nhau. Khả năng là cái hiện

thực có trong tính xu hướng. Nói khác đi nó sẽ có khi có điều kiện thích hợp, khả năng bao hàm cả những
yếu tố tất nhiên. Còn ngẫu nhiên là cái có thể xảy ra cũng có thể không xảy ra như thế này, cũng có thể xảy ra
như thế khác.
Trong một số trường hợp khả năng có quan hệ nhất định với xác xuất. Trường hợp đó xác suất đặc trưng về
mức độ thực hiện của khả năng.
- Khả năng và tính tất yếu cũng có quan hệ chặt chẽ với nhau, cái tất yếu là một mặt, một thuộc tính của
khả năng: bất cứ khả năng nào cũng chứa trong lòng nó một mức độ tất yếu nhất định.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và thực hiện thực.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau, chúng
chuyển hóa lẫn nhau.
- Quá trình vẫn động chính là quán trình khả năng trở thành hiện thực.
Do đó quá trình phát triển nội tại của mình, thực hiện này lại nảy sinh khả năng mới, khả năng mới ấy trong
những điều kiện thích hợp lại trở thành hiện thực mới.
- Cùng trong những điều kiện nhất định, ở một sự vật có thể tồn tại một số khả năng.
Hạnh Ngô _ PR32
- Ngoài một số khả năng vốn săn có ở sự vật có thể tồn tại một khả năng. Sung, ở sự vật sẽ xuất hiện
thêm những khả năng mới.
- Mỗi khả năng cũng không phải là không thay đổi. Nó được tăng lên và giảm đi tùy thuộc vào sự biến
đổi của sự vật trong những điều kiện cụ thể.
Để một khả năng nào đó trở thành hiện thưc, thường cần một tập hợp những điều kiện cần và đủ.
- Trong giới tự nhiên, khả năng trở thành hiện thực chủ yếu là một quá trình tự phát.
- Trong lĩnh vực xã hội, bên cạnh các điều kiện khách quan, khả năng muốn trở thành hiện thực phải
thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
- Hoạt động có ý thức của con người có vai trò hết sức to lớn trong việc tìm kiếm khả năng thành hiện
thực. Có thể thúc đẩy nhanh hoặc kìm hãm quá trình biến khả năng thành hiện thực, điều khiển khả năng
phát triển theo chiều hướng nhất định bằng cách tạo ra những điều kiện tương ứng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
• Trong nhận thức:
- Khả năng do sự vật sinh ra và tồn tại trong sự vật nên có thể tìm ra các khả năng phát triển sự vật ở
ngay trong chính bản thân nó,

- Khả năng nảy sinh vừa do sự tác động qua lại giữa các mặt khác ở bên ngoài sự vật, vừa do sự tác động
qua lại của sự vật với hoàn cảnh bên ngoài cho nên, trong quá trình nhận thức, chúng ta phải chú ý tất cả các
yếu tố này.
• Trong thực tiễn:
- Cần dựa vào hiện thực không nên dựa vào khả năng.
- Cần phải tính đến khả năng để có thể đề ra chủ trương, kế hoạch hành động cho đúng.
- Phải chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy
tính năng động, sáng tạo của mỗi con người để biến khả năng thành hiện thực thúc đẩy phát triển.
Câu 10: Quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối
với sự nhận thức và con đường nhận thức. Con đường nhận thức chân lý khách quan. Sự thống nhất
biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
1. Quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức:
a. Quan điểm nhận thức của các trào lưu trước Mác: tồn tại khách quan của thế giới vật chất. Nhận thức
chỉ là sự phức hợp những cảm giác của con người (Cactôn).
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan.
Nhận thức là “sự hồi tưởng lại” của linh hồn bất tử về “thế giới các ý niệm” mà nó từng chiêm ngưỡng được
nhưng lại bị lãng quên Platôn: “Nhận thức chỉ là sự hồi tưởng sự nhớ lại của linh hồn người ta khi còn ở thế
giới bên kia đã bị lãng quên trong quá khứ”.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác:
Họ thừa nhận có một thế giới khách quan tồn tại độc lập với con người đó chính là đối tượng để nhận thức.
Họ khẳng định con người hoàn toàn có khả năng nhận thức thế giới.
Nhận thức chính là sự phản ánh thế giới bởi bộ óc con người.
 Hạn chế
- Nhận thức chỉ là sự phản ánh thụ động đơn giản như soi gương chụp ảnh.
b. Chủ nghĩa duy vật biện chứng:
CNDVBC ra đời đã tạo ra một cách mạng trong lí luận nhận thức bằng sự kế thừa những yếu tố hợp lí phát
triển một cách sáng tạo và được chứng minh bởi những thành tựu của KHKT của TT xã hội. Mác –ĂN,ghen
đã xây dựng học thuyết DVBC về nhận thức. Học thuyết này ra đời trên những nguyên tắc cơ bản sau:
Hạnh Ngô _ PR32
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức con người.

- Thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
Coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu
khách thể của chủ thế. Không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức
được nhưng sẽ nhận thức được.
Khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng tích cực, tự giác, sáng tạo. Ví dụ: cùng nhìn về biển.
Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, đi từ hiện tượng
đến bản chất, từ bản chất kém sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
- Coi thực tiến là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và
là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí.
 CNDVBC khẳng định; về bản chất nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn.
2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với sự nhận thức và con đường nhận thức chân lý khách
quan.
a. Phạm trù thực tiễn
- K/n: là toàn bộ những hoạt động vất chất có mục đích mang tính lịch sử, xã hội của con người nhằm cả
tiến tự nhiên xã hội.
+ Những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn.
- Hoạt động SXVC: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới
thiệu tự nhiên để tạo ra những của cải vật chất và các điều kiên thiết yêu nhằm duy trì tồn tại và phát triển
của mình và xã hội.
- Hoạt động CTXH: hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác nhau trong xã hội nhằm cải biến
những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển (thông qua các cuộc cách mạng để hoàn thiện).
- Thực nghiệm KH: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra gần giống và
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển
đối tượng nghiên cứu. Có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội đặc biệt là trong thời kỳ cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Mỗi hình thức có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại. Trong đó hoạt động sản xuất vất chất được coi là
thực tiễn cơ bản nhất bỏi vì nó sáng tạo ra mọi của cải vật chất để nuôi sống xã hội làm cho hoạt động tồn tại
và phát triển. Không có hoạt động SXVC thì không có các hình thức hoạt động khác.
b. Vai trò của thực tiễn đối với sự nhận thức và con đường nhận thức chân lý khách quan

Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, là động lực của nhận thức, là mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để
kiểm tra chân lí.
+ Thực tiễn là nguồn gốc là cơ sở của nhận thức.
Vì thực tiễn cung cấp mọi tài liệu cho nhận thức. Có thực tiễn mới có nhận thức dù là trực tiếp hay gián tiếp,
những tri thức khoa học lí luận học thuyết triết học nghiên cứu trong sách vở đối với ta là gián tiếp nhưng đó
chính là sự tổng kết những kinh nghiệm lao động sản xuất của hàng triệu con người từ thế hệ này qua thế hệ
khác.
Ă,nghen: “Ngay từ đầu sự xuất hiện và phát triển của khoa học đều do nhu cầu của sản xuất đòi hỏi”.
• Thực tiễn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển.
Nhờ hoạt động thực tiễn mà các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện,năng lực tư duy, logic không
ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng “nối dài các
giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới”.
Hạnh Ngô _ PR32
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí:
- Là thước đo giá trị của những tri thức đạt được trong nhận thức. Đồng thời thực tiễn không ngừng bổ
sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển toàn diện nhận thức.
- Là nơi nhận thức luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đứng đắn của mình.
c. Ý nghĩa của vai trò thực tiễn.
- Nhận thức phải luôn xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn.
- Học phải đi đôi với hành.
- Xa rời thực tiễn sẽ rơi vào chủ quan, giáo điều, máy móc.
- Tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn, chủ nghĩa thực dụng, k.viện.
3. Sự thông nhất biện chứng giữa lí luận và thực tiễn
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử, xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Lí luận là hệ thống tri thức đã được khát quát hoá phản ánh những thuộc tính bản chất, những quy luật
vận động phát triển của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Đặc trưng:
+ Đây là những tri thức: được khái quát hoá tính gián tính, trừu tượng hoá cao.
+ Tính quan hệ biện chứng:
- Vai trò của thực tiễn đối với lí luận.

- Thực tiễn quyết định lí luận. Là cơ sở, động lực mục đích để kiểm tra lí luận.
- Thực tiễn thay đổi đòi hỏi lí luận thay đổi.
- Nhờ thực tiễn, lí luận mới được hiện thực hoá, mới trở thành sức mạnh cải tạo hiện thực.
- Lí luận do thực tiễn sinh ra, sau khi hình thành tác động trở lại to lớn với thực tiễn.
+ Định hướng cho hoạt động thực tiễn.
+ Soi đường cho hoạt động thực tiễn.
+ Nhờ có lí luận hoạt động của con người trở thành chủ động tự giác tránh được trạng thái mò mẫm tự phát
khi không có lí luận.
“Tự do nghĩa là nhận thức được cái tất yếu”.
- Lí luận khi thâm nhập vào quần chúng thì trở thành sức mạnh vật chất to lớn.
- Lí luận bản thân nó có tính gián tiếp, tính trừu tượng, khái quát hoá cao, dễ rơi vào tình trạng xa rời,
VNDVBC luôn đòi hỏi lí luận phải gắn với thực tiễn ngược lại thực tiễn phải có lĩ luận soi đường.
Thống nhất lí luận, thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Hạnh Ngô _ PR32

×